Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép việt nam sang thị trường liên minh châu âu trong bối cảnh hiệp định EVFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.6 KB, 98 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THÉP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
LÊN MINH CHÂU ÂU TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH EVFTA”

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Trần Khánh
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Phương Thảo
Mã sinh viên:

5083106519

Lớp :

KTĐN_ CLC 8.1

Hà Nội, tháng 6/2021

1


HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THÉP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
LÊN MINH CHÂU ÂU TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH EVFTA”


Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Trần Khánh
Sinh viên thực hiện:

Đỗ Thị Phương Thảo

Mã sinh viên:

5083108519

Lớp :

KTĐN_CLC 8.1

Hà Nội, tháng 6/2021

1


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của thầy cô Viện Đào tạo Quốc tế, Học viện Chính sách và
Phát triển, sau q trình học tập tại trường em đã hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp
với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép Việt Nam sang thị trường Liên Minh
Châu Âu trong bối cảnh hiệp định EVFTA”.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại học viện đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt là thầy cô Viện Đào tạo
Quốc tế.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Trần Khánh đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hồn thành bài khóa luận
tốt nghiệp.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân cịn thiếu kinh

nghiệm thực tiễn nên nội dung của khóa luận khơng thể tránh khỏi thiếu sót khi tìm
hiểu, đánh giá và trình bày nội dung. Vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp
và bổ sung góp ý từ quý thầy cô để bài luận văn của em được hoàn chỉnh và đầy đủ
hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Phương Thảo

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH.......................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 2
5. Kết cấu báo cáo:.....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN....................................................................................4
1.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến xuất khẩu....................................................4
1.1.1

Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu.............................................................. 4

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu............................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu.................................................................................... 8

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu.................................................11
1.1.5. Một số hình thức thuế xuất khẩu, nhập khẩu..............................................15
1.1.6. Một số biện pháp phi thuế quan..................................................................17
1.1.7. Khái niệm và vai trò thúc đẩy xuất khẩu....................................................20
1.2. Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu thép.......................................................... 21
1.2.1. Đặc điểm của mặt hàng thép.......................................................................21
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thép..................................................22
1.3. Khái quát về Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU(EVFTA) và lợi ích
với xuất khẩu............................................................................................................24
1.3.1. Tổng quan về hiệp định thương mại tự do (FTA).......................................24
ii


1.3.2. Giới thiệu chung về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
26
1.3.3. Nội dung chính và lợi ích của EVFTA tới xuất khẩu..................................27
1.3.4. Thời hạn và hiệu lực của EVFTA............................................................... 30
1.3.5. Nội dung liên quan tới xuất khẩu thép........................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THÉP VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU...........................................................................33
2.1 Khái quát thị trường Liên Minh Châu Âu(EU)..................................................33
2.1.1 Giới thiệu chung về thị trường Liên Minh Châu Âu................................... 33
2.1.2 Nhu cầu nhập khẩu thép của Liên Minh châu Âu........................................34
2.1.3. Cạnh tranh trên thị trường thép tại Liên Minh Châu Âu............................ 40
2.2. Tình hình sản xuất thép của Việt Nam..............................................................41
2.2.1. Các loại thép của Việt Nam........................................................................ 41
2.2.2. Quy mô sản xuất thép................................................................................. 44
2.2.3. Nguyên liệu cho ngành sản xuất thép.........................................................45
2.2.4. Một số doanh nghiệp chính trong ngành sản xuất thép của Việt Nam.......46
2.3. Tình hình xuất khẩu thép của Việt Nam ra thế giới.......................................... 47

2.3.1. Quy mô....................................................................................................... 47
2.3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu....................................................................... 48
2.3.3. Cơ cấu mặt hàng xuât khẩu......................................................................49
2.3.4. Giá bán thép................................................................................................50
2.4. Thực trạng xuất khẩu thép của Việt Nam sang thị trường Liên Minh Châu Âu
51
2.4.1. Quy mô....................................................................................................... 51
2.4.2

. Cơ cấu mặt hàng xuât khẩu.................................................................... 53

2.4.3. Các biện pháp phòng vệ thương mại đối với thép Việt Nam xuất khẩu sang
EU.........................................................................................................................54
2.5. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu thép Việt Nam sang EU......................56
iii


2.5.1 Thành tựu.....................................................................................................56
2.5.2. Hạn chế....................................................................................................... 57
2.5.3. Nguyên nhân...............................................................................................57
2.6. Cơ hội và thách thức cho xuất khẩu thép Việt Nam từ hiệp định EVFTA........58
2.6.1. Cơ hội......................................................................................................... 58
2.6.2. Thách thức.................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THÉP
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU..........................63
3.1. Định hướng mục tiêu cho hoạt động xuất khẩu thép Việt Nam sang thị trường
Liên Minh Châu Âu giai đoạn 2020-2030...............................................................63
3.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Liên Minh Châu
Âu.............................................................................................................................64
3.2.1. Giải pháp cho hoạt động sản xuất thép.......................................................64

3.2.2. Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu thép.....................................................66
3.3. Kiến nghị thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Liên Minh Châu
Âu.............................................................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ...................................................................... 68
3.3.2. Kiến nghị cho các doanh nghiệp xuất khẩu thép của Việt Nam.................69
KẾT LUẬN.................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73

iv


Từ viết tắt
EU

FTA

EVFTA

USD

GDP

EUR

TRQ

VSA
IMF



WB

World Bank
Ngân hàng Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Những quốc gia nhập khẩu vào thị trường EU năm 2019………………..36
Bảng 2.2: Tổng lượng thép nhập khẩu vào Châu Âu giai đoạn 2010-2019…………37
Bảng 2.3: Các quốc gia nhập khẩu chính vào thị trường EU………………..............40
Bảng 2.4: Các sản phẩm thép được tiêu thụ ở Việt Nam năm 2019………………...41
Bảng 2.5: Tỷ trọng nhập khẩu một số sản phẩm thép của EU từ Việt Nam năm 2018
……………………………………………………………………………………….54
Bảng 2.6: Tỷ giá hối đoái EURO/VND trong giai đoạn 2011-202………………….60

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1: Nhu cầu tiêu thụ thép theo ngành của Châu Âu năm 2018-2019……...38
Biểu đồ 2.2: Giá thép của EU, US, China giai đoạn 2016-2021………………...…..39
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sử dụng thép Việt Nam năm 2019……………………………..43
Biểu đồ 2.4: Sản xuất và tiêu thép xây dựng năm 2008-2018……………………….44
Biểu đồ 2.5: Quy mô sản xuất thép Việt Nam giai đoạn 2016-2020………………...47
Biểu đồ 2.6: Top 10 thị trường xuất khẩu sắt thép Việt Nam năm 2020…………….48
Biểu đồ 2.7 : Cơ cấu mặt hàng thép xuất khẩu của Việt Nam……………………….49


Biểu đồ 2.8: Giá thép thành phẩm giai đoạn tháng 3/2019-3/2021……………….....50
Biểu đồ 2.9: Lượng xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường Trung Quốc và EU
giai đoạn 2019-2021………………………………………………………………....51
Hình 2.1: Tổng thu nhập bình quân đầu người của EU năm 2017…………………..34
Hình 2.2 : Những quốc gia nhập khẩu hàng đầu của EU năm 2019………………...36
Hình 2.3: Sơ đồ về chuỗi sản xuất thép……………………………………………...45

viii


MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Xuất khẩu là phương tiện để phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
là một trong những cách mà các doanh nghiệp có thể nhanh chóng mở rộng thị
trường tiềm năng của mình. Tính đến nay, hàng hóa của Việt Nam đã có mặt
trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Cùng với đó, Việt Nam và EU gần đây đã
kí Hiệp định Thương mại Tự do EVFTA, sẽ cắt giảm thuế quan và tạo điều
kiện thương mại thuận lợi các mặt hàng Việt Nam khi xuất khẩu sang EU,
trong đó các mặt hàng thép thuộc nhóm A được hưởng ưu đãi thuế 0%. Với
định hướng đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa hiện đại hóa thì
Chính phủ đã coi ngành cơng nghiệp sản xuất thép là ngành cơng nghiệp nặng
mang tính chất then chốt và làm trụ cột của nền kinh tế để đáp ứng các sản
phẩm thép tiêu thụ trong nước và nhu cầu cho các ngành công nghiệp khác
hướng tới xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài. Nhằm tận dụng tối đa nguồn
vốn và nhân lực còn nhàn rỗi đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao
động và thúc đẩy các nền kinh tế khác Chính phủ đã dành nhiều chính sách để
khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép, tuy nhiên
xuất khẩu thép vẫn gặp khó khăn về chất lượng và chưa đạt lượng xuất khẩu

tiềm năng, vì vậy cần nghiên cứu về giải pháp cho ngành thép trong vấn đề
xuất khẩu sang thị trường EU để tận dụng tối đa hiệp định EVFTA.
Dựa trên thực tế trên, tôi đã nghiên cứu và quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu thép Việt Nam sang thị trường Liên Minh Châu
Âu trong bối cảnh hiệp định EVFTA”.

1


2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu: Đề tài thực hiện nhằm tìm ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép
Việt Nam sang thị trường Liên Minh Châu Âu trong bối cảnh hiệp định
EVFTA
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên đề tài tập trung giải
quyết 3 nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cứu sở lí luận của hoạt động xuất khẩu thép.
Phân tích thực trạng xuất khẩu thép Việt Nam sang thị trường Liên Minh
Châu Âu.
Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép của Việt Nam sang thị trường
Liên Minh Châu Âu.
2.3. Đối tượng nghiên cứu: thị trường thép Việt Nam và EU.
3.

Phạm vi nghiên cứu

Thời gian: 2018-2021
Không gian: ngành sản xuất thép tại Việt Nam và thị trường EU.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, tổng hợp: nguồn số liệu được thu thập từ các tổ chức
uy tín để phân tích những ảnh hưởng từ bên ngoài và các nhân tố bên trong ảnh

hưởng đến sản lượng và gía trị xuất khẩu.
Phương pháp so sánh: dựa trên các số liệu đã được tổng hợp, để phân tích và
xác định sự biến động nhằm thấy được mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân
tích để thấy được xu hướng tăng giảm của các nhân tố tác động đến xuất khẩu thép,
so sánh tình hình xuất khẩu và sản xuất thép của Việt Nam với các đối thủ khác trong
ngành.

2


Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã tổng hợp, phân tích mức độ ảnh
hưởng dựa trên số liệu đã tổng hợp của các nhân tố lên hoạt động sản xuất và xuất
khẩu thép nhằm tìm ra giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu.
5. Kết cấu báo cáo:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thép Việt Nam sang thị trường Liên Minh Châu Âu
Chương 3: Một số đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép của Việt Nam sang thị
trường Liên Minh Châu Âu.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến xuất khẩu

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 28, Luật Thương mại 2005: "Hàng hóa xuất
khẩu khi hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của

pháp luật".
1.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nước ra nước
ngồi, do vậy nó thường phức tạp hơn bn bán trong nước. Dưới đây là một số
đặc điểm khi giao thương với nước ngoài:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngồi, do đó,
khi muốn tiếp cận và giao dịch với họ, các nhà xuất khẩu không thể áp dụng các
biện pháp giống như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì hai loại khách
hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngơn ngữ, lối sống, phong tục tập quán,...
Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu.
Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải nghiên cứu thật kĩ để tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của
khách hàng nước ngồi và xuất ra những hàng hố phù hợp.
Thứ hai, kinh doanh trong thị trường xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp
cận hơn thị trường trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu nằm bên ngồi phạm
vi

biên giới quốc gia, về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, do đó, các nhà xuất khẩu

sẽ cần những chiến dịch nghiên cứu thị trường chuyên sâu để nắm được thị hiếu
khách hàng. Tùy vào luật lệ của từng quốc gia mà thị trường kinh doanh sẽ phức
tạp và có các nhân tố ràng buộc khi xuất – nhập hàng hóa, yêu cầu nhà xuất khẩu
phải có am hiểu nhất định về thị trường nước ngoài và có các chiến lược hiệu quả
4


trong hoạt động bán và marketing hàng hóa.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua
hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả. Xuất khẩu hàng
trong hay ngồi nước đều cần sử dụng các phương tiện vận chuyển cùng với chi
phí đắt đỏ. Xuất hàng ra nước ngồi càng khiến chi phí tăng cao, những đơn hàng

nhỏ lẻ khơng thể bù lại cho phần chi phí bỏ ra cho vận chuyển.
Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận
chuyển, ký kết hợp đồng… đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.( Hải Phạm
Thành, 2013).
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là việc xuất khẩu các loại hàng hố và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước
ngồi thơng qua các tổ chức của mình (Hải Lê Ngọc, 2013 )
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương
mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
Công đoạn 1: Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương
trong nước.
Công đoạn 2: Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngồi, giao hàng và
thanh tốn tiền hàng với đơn vị bạn.
Phương thức này có một số ưu điểm là thông qua đàm phán thảo luận trực
tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó: (i)
Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp; (ii) Có
nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp; (iii) Chủ động trong việc
tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, hạn chế của phương thức này còn bộc lộ một số những nhược
điểm như:
5


(i)
(ii)

Dễ xảy ra rủi ro;
Nếu như khơng có cán bộ xuất nhập khẩu có đủ trình độ và kinh nghiệm


khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất
lợi cho mình;
(iii)

Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới

có thể bù đắp chi phí giao dịch. Ví dụ: khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải
chuẩn bị tốt một số công việc như: nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá
định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục
tiêu và yêu cầu của công việc; lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch,
cân nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để cơng việc giao dịch có hiệu
quả.
1.1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu
đóng vai trị là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp
đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản
xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
Bước 2: Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước
ngồi.
Bước 3: Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của phương thức này là: (i) Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình
hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy
mạnh việc bn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho người uỷ thác; (ii) Đối với
người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm
cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã đề cập ở
trên cịn có những hạn chế đáng kể như: Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất

6


đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của
người trung gian, lợi nhuận bị chia sẻ.
1.1.2.3. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong
xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là ngời
mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất
khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng hố có giá trị tương đương. Vì đặc
điểm này mà phương thức này cịn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết,
hay hàng đổi hàng
Yêu cầu: Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự
cân bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía
cạnh sau:
(i)

Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn

kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
(ii)

Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất

đối phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.
(iii)

Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau.

(iv)


Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu

CIF.
Các loại hình bn bán đối lưu: buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch
sử quan hệ hàng hoá tiền tệ. Bn bán đối lưu gồm có các loại hình sau:
(i)
(ii)

Nghiệp vụ hàng đổi hàng;
Nghiệp vụ bù trừ;

(iii)

Nghiệp vụ mua đối lưu;

(iv)

Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ;

(v)

Giao dịch bồi hoàn;

(vi)

Nghiệp vụ mua lại.

1.1.2.4. Phản giao dịch
7



Phản giao dịch là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ở đó người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị như nhau. Trong phương thức xuất
khẩu này, mục tiêu là thu được một lượng hàng hố có giá trị tương đương. Do
tính năng này, phương pháp này cịn được gọi là xuất nhập khẩu liên kết, hoặc
hàng đổi hàng.
1.1.2.5. Một số hình thức xuất khẩu khác
Bên cạnh những hình thức xuất khẩu nói trên cịn một số dạng xuất khẩu ít
phổ biến hơn như:
(i)

Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư: hình thức xuất khẩu hàng hố

(thường là để gán nợ) được ký kết theo nghị định thư giữa hai chính Phủ.
(ii)

Xuất khẩu tại chỗ: hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng

rãi, do những ưu việt của nó đem lại.
(iii)

Gia cơng quốc tế: đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên

gọi là bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và
nhận thù lao (gọi là phí gia cơng).
(iv)


Tạm nhập tái xuất: đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi

những hàng hố trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua
hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại
tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của hoạt động kinh doanh của một quốc gia
mang lại lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, tăng dự trữ ngoại hối của
quốc gia, góp phần hồn thiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước và phát
triển cơ sở hạ tầng. Vì vậy, Đất nước luôn coi trọng và thúc đẩy khu vực kinh tế
hướng tới xuất khẩu và mở rộng thị trường. Hoạt động xuất khẩu mang lại lợi ích
8


quan trọng cho quốc gia cũng như cho chính các doanh nghiệp tham gia:
Thứ nhất, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển: xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm
vi

quốc tế, nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất

lớn vào hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ
thu được, cải thiện cán cân thanh tốn, tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới
công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống
của người dân. Đối với những nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta,
những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những yếu tố
thiếu hụt như vốn, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược hướng về xuất
khẩu thực chất là giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật
của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài
nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút

ngắn khoảng cách với nước giàu.
Thứ hai, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và phục vụ phát triển đất
nước: để khắc phục tình trạng nghèo nàn, kém phát triển của các nước kém phát
triển thì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là bước đi phù hợp nhất, tuy
nhiên để thực hiện công nghiệp hố đất nước địi hỏi phải có số vốn rất lớn để
nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và cơng nghệ tiên tiến từ bên ngồi,
nhằm trang bị cho nền sản xuất. Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay
nợ và viện trợ… cũng phải trả bằng cách này hay cách khác, còn viện trợ và đầu
tư nước ngồi thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước
ngồi. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực
tế là xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, nước nào gia
tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó sẽ tăng theo. Ngược lại, nếu nhập
khẩu lớn hơn xuất khẩu làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn có thể ảnh
hưởng xấu tới nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người
9


dân: tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
với thu nhập khá. Các ngành sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, đang trực tiếp là
nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc. Ở nước ta hiện nay, kể từ khi Đảng
và Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thì kim ngạch xuất khẩu
của nước ta không ngừng tăng lên đã tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển, tạo nguồn thu cho ngân sách và giải quyết cơng ăn việc làm cho hàng
triệu lao động.
Ngồi ra, trong suốt q trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa, lực lượng lao
động tham gia dịch vụ xuất khẩu cũng không hề nhỏ. Xuất khẩu còn làm tăng
GDP, gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội
địa. Do đó, người dân sẽ có nhu cầu cao hơn về các loại hàng hóa cao cấp cũng

như yêu cầu về sự phong phú, đa dạng của sản phẩm. Bên cạnh đó, xuất khẩu là
một trong những nguồn nhu nhập ngoại tệ lớn nhất cho ngân sách quốc gia.
Nguồn vốn này sẽ trở thành công cụ để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ đời sống mà trong nước chưa sản xuất được nhằm phục vụ nhu cầu
ngày càng tăng cao và phong phú, thỏa mãn nhu cầu có nhiều lựa chọn hơn trong
tiêu dùng của người dân, đáp ứng mức sống cao hơn của cuộc sống hiện đại.
Thứ tư, xuất khẩu giúp phát triển kinh doanh và quảng bá thương hiệu: việc
xuất khẩu mang lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Thị trường kinh doanh của
doanh nghiệp được mở rộng ra thị trường quốc tế chứ khơng bó hẹp trong một
quốc gia, mang lại nguồn thu cũng như nguồn ngoại tệ lớn, điều này tạo điều kiện
giúp doanh nghiệp không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng, dịch vụ của
chính mình. Mặt khác, xuất khẩu hàng hóa khơng chỉ tạo ra vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế mà cịn tạo nên thương hiệu quốc gia. Càng có
nhiều doanh nghiệp xuất khẩu với chất lượng và dịch vụ tốt thì càng khẳng định
được tên tuổi của doanh nghiệp cũng như vị thế của quốc gia đó. Ví dụ, nói đến
Samsung, Hyundai… chúng ta nghĩ ngay đến Hàn Quốc, hay Toyota, Toshiba…
10


và chúng ta nghĩ ngay đến Nhật Bản hay Lenovo, Alibaba là hai thương hiệu từ
Trung Quốc.
Thứ năm, xuất khẩu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước: trong
kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác động qua lại
phụ thuộc lẫn nhau: thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Cụ thể,
kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học và công nghệ của quốc
gia với các quốc gia khác, được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau trên cơ
sở phát triển sản xuất và xuất khẩu. Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần tích lũy
vốn cũng như góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm thất nghiệp, nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống nhân dân. Ngoài ra, xuất khẩu và sản xuất cịn thúc đẩy

quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế ... (Justin Paul & Rajiv Aserkar)
Tóm lại, thúc đẩy xuất khẩu được xem là một trong những vấn đề có ý nghĩa
chiến lược nhất để phát triển kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, xu thế tồn cầu hố, khu vực hố đang
diễn ra mạnh mẽ trên tồn thế giới và nó sẽ trở thành cơ hội tốt cho mỗi quốc gia
để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu
1.1.4.1. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị xuất khẩu (lượng tiền thu về được) của
tất cả các hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường là quý hay năm), sau đó quy đổi đồng nhất ra một loại đơn vị tiền tệ nhất
định. Kim ngạch xuất khẩu càng cao chứng tỏ kinh tế của quốc gia đó càng phát
triển, ngược lại kim ngạch xuất khẩu thấp thì kinh tế của quốc gia đó càng lạc
hậu, kém phát triển.
Kim ngạch xuất khẩu của một sản phẩm được tính bằng cơng thức sau:
TR= ∑
11

i=1

n

PxQ


Trong đó:
TR: Kim nghạch xuất khẩu
P:
Q:


Giá cả của một đơn vị sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i được xuất khẩu n: Số nhóm sản phẩm được xuất

khẩu
n: Số nhóm sản phẩm được xuất khẩu
Từ cơng thức trên, ta có thể thấy: có hai cách để tăng kim ngạch xuất khẩu,
một là tăng sản lượng xuất khẩu, hoặc giá xuất khẩu tăng lên. Tiêu chí kim ngạch
xuất khẩu là tiêu chí quan trọng, mang tính tuyệt đối dễ xác định nhất để đánh giá
sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Sức cạnh tranh của mặt hàng đó có được
nâng cao hay khơng phụ thuộc vào chất lượng, q trình tổ chức tiêu thụ, chiến
lược chuyển dịch cơ cấu hàng theo hướng nâng cao dần tỷ trọng xuất khẩu hàng
hóa có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là những nơng sản chế biến có chất lượng ngày
càng cao.
1.1.4.2. Chất lượng sản phẩm và giá cả xuất khẩu
Chất lượng tốt thể hiện ở giá trị sử dụng và thời gian sử dụng của sản phẩm.
Trong xã hội phát triển, yêu cầu đặt ra đối với mội doanh nghiệp, mỗi quốc gia là
phải cung ứng những sản phẩm có chất lượng cao để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
khắt khe của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẵn sàng chi trả giá cao hơn cho
những sản phẩm, dịch vụ cùng loại nhưng có chất lượng cao hơn. Do vậy, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ là tiêu chí quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến
sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay, sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được phải đảm bảo được chất lượng
theo chuẩn mực và chất lượng vượt trội. Chất lượng vượt trội được hiểu là sản
phẩm phải luôn được đổi mới, cải tiến để tạo ra sự khác biệt so với các sản phẩm
cùng loại của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, sự đổi mới của sản
phẩm phải luôn gắn chặt với sự phù hợp sở thích và đảm bảo đủ độ tin cậy cho
người tiêu dùng.
12



Ngày nay, trên thị trường các nước phát triển, xu hướng cạnh tranh khơng chỉ
bằng chất lượng mà cịn gắn với các yếu tố về mơi trường và an tồn sản phẩm.
Để có thể cạnh tranh được trên các thị trường lớn như EU, Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc thì sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, các quy
định về bảo vệ môi trường, các điều kiện tiêu chuẩn đối với cơ sở chế sản xuất.
Giá bán của một đơn vị hàng hóa (chưa kể đến yếu tố thị trường) phản ánh
giá trị kinh tế của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao thì giá thành sẽ cao, được
người tiêu dùng ưa thích và sẵn sàng trả giá cao để tiêu dùng sản phẩm đó. Giá
bán hàng hóa cao sẽ là cơ hội để nâng cao giá trị hàng hóa, như vậy nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa. Việc tăng giá bán của một đơn vị sản phẩm phụ thuộc
vào việc gia tăng các công đoạn trong chế tạo và sản xuất. Những công đoạn sản
xuất càng sâu càng địi hỏi cơng nghệ chế biến cao thì giá trị kinh tế của sản
phẩm có chất lượng càng cao và giá bán càng cao.
1.1.4.3. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất hàng hóa xuất khẩu biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà người sản
xuất đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp
lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và cả những chi phí trong quá trình
thu mua, bảo quản, chế biến, kho bãi, cầu cảng, vận chuyển quốc tế để đưa sản
hẩm đến với thị trường quốc tế. Cạnh tranh về chi phí sản xuất sản phẩm là xuất
phát điểm và là điều kiện cần để một sản phẩm có thể duy trì được ở trên thị
trường quốc tế. Thước đo của nó là chi phí và giá cả trên một đơn vị của sản
phẩm có tính đến chất lượng sản phẩm. Sự bất cập, không hiệu quả trong bất cứ
khâu nào cũng sẽ làm gia tăng chi phí và giảm khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Khả năng cạnh tranh về chi phí chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều
kiện đủ đối với việc duy trì và mở rộng thị phần bởi vì sức cạnh tranh của sản
phẩm cịn phụ thuộc vào khả năng tiếp cận thông tin, năng lực kinh doanh của
13



doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, năng lực marketing quốc tế, khả năng đối
phó với rủi ro, v.v…Như vậy, chi phí thấp mới là khởi đầu của tính cạnh tranh,
vấn đề đặt ra là phải biết chuyển từ lợi thế so sánh về chi phí thấp đến sức cạnh
tranh trong hoạt động xuất khẩu.
1.1.4.4. Thị phần sản phẩm xuất khẩu
Thị phần của sản phẩm xuất khẩu là phần thị trường mà sản phẩm đó được
tiêu thụ. Cơng thức tính:
MS=

MA

M
Trong đó:
MS: thị phần của hàng hóa A tại quốc gia nhập khẩu
MA: số lượng hàng hóa A nhập khẩu được tiêu thụ trên thị trường nước nhập
khẩu
M: tổng số lượng hàng hóa nhập khẩu cùng loại được tiêu thụ trên thị trường
nước nhập khẩu
Mỗi loại sản phẩm thường có những khu vực thị trường riêng với số lượng
khách hàng nhất định. Khi hàng hóa đảm bảm được yếu tố bên trong như có chất
lượng tốt hơn, giá bán thấp hơn, đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng, v.v…và có được
những yếu tố bên ngoài như cơ hội kinh doanh xuất hiện, công tác xúc tiến bán hàng
hiệu quả, thương hiệu sản phẩm mạnh, kênh phân phối được mở rộng, v.v…sẽ làm
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị trường, buộc đối thủ cạnh tranh phải
nhường lại thị phần.
1.1.4.5. Thương hiệu và uy tín của sản phẩm xuất khẩu
Thương hiệu và uy tín của sản phẩm chính là sự tổng hợp các thuộc tính của
sản phẩm như chất lượng, lợi ích, mẫu mã và dịch vụ của sản phẩm. Thương hiệu
14



không những là dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác, mà nó cịn là tài sản rất có giá trị của doanh nghiệp, là uy tín
và thể hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
Ngày nay, phần lớn các hàng hóa xuất khẩu trên thị trường quốc tế đều có gắn
thương hiệu. Thương hiệu của hàng hóa đã trở thành tài sản vô giá và là vũ khí quan
trọng trong cạnh tranh. Thương hiệu của một sản phẩm nào đó càng nổi tiếng, mạnh
thì sức cạnh tranh của hàng hóa đó càng lớn. Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn
ra sự cạnh tranh khốc liệt, muốn đứng vững trên thị trường buộc các doanh nghiệp
phải tạo dựng cho sản phẩm của mình một thương hiệu mạnh, một thương hiệu có tên
tuổi trong lịng khách hàng. Đó là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực xuất
khẩu và sự tồn tại của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường.
1.1.5. Một số hình thức thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Trong thương mại, giao thương giữa hai quốc gia ngồi những giao ước có
trong hợp đồng và thỏa thuận giữa hai bên cùng các chi phí về tiền hàng thì cả người
xuất khẩu và nhập khẩu đều phải chịu thêm một khoản chi phí nữa là thuế. Thuế xuất
nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các loại hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu
qua biên giới Việt Nam, độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt nam và các nước
trên thế giới. Trong đó bao gồm:
Thuế nhập khẩu (Import tax): là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa
nhập khẩu. Đây là cơng cụ thường được sử dụng nhất trong các cuộc chiến tranh
thương mại nhằm mục đích hạn chế sự nhập khẩu hàng hóa của các đối thủ.
Thuế xuất khẩu (export tax): là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà quốc
gia muốn hạn chế xuất khẩu nhằm bình ổn giá, bảo vệ nguồn cung một số mặt hàng
trong nước, nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác,
hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước
chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó). Trong các biện pháp hạn chế
15



×