Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất tại huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.34 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỒN TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TẠI
HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỒN TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TẠI
HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả

Đoàn Trung Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ khóa 2018 - 2020. Được sự
nhất trí, phân cơng của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ
Trung tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử
dụng đất trồng rừng sản xuất tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô
giáo tham gia giảng dạy và trong Khoa Lâm Nghiệp, các cán bộ Kiểm lâm
Hạt Kiểm lâm huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, nhân dịp này tôi xin chân thành
cảm ơn về sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn giảng viên PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận
tình, quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do mới làm quen với công tác nghiên cứu cũng như có phần hạn chế về

kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản
thân chưa nhận thấy được. Tơi rất mong sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo
để đề tài hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả

Đoàn Trung Hiếu


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một tài nguyên có khả năng tự tái tạo nếu con người biết khai
thác, lợi dụng đúng mức. Tuy nhiên do áp lực dân số và nhu cầu lâm sản tăng
để phát triển kinh tế - xã hội, con người đã khai thác ồ ạt, vượt quá khả năng
tự điều khiển của rừng nên cân bằng trong hệ sinh thái bị phá vỡ, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống.
Việt Nam cũng đã và ðang diễn ra trong tình trạng trên, đặc biệt là sau
ngày thống nhất đất nước. Do nhu cầu lâm sản cho tái thiết và phát triển kinh
tế - xã hội tăng đã dẫn đến tài nguyên rừng bị tàn phá nặng nề. Thống kê của
Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT), chỉ trong hơn 5 năm từ 2012 – 2017,
diện tích rừng tự nhiên đã bị mất do chặt phá rừng trái pháp luật mất chiếm
11%, 89% cịn lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng tại những dự án được
duyệt. Tính đến tháng 09/2017, diện tích rừng bị chặt phá là 155,68 ha và
5364,85 ha diện tích rừng bị cháy. Thực tế, diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam
đang ngày càng suy giảm nhanh với tốc độ chóng mặt. Nhất là độ che phủ
rừng ở khu vực miền Trung. Độ che phủ rừng ở nước ta hiện cịn chưa đến
40%, diện tích rừng ngun sinh còn khoảng 10%, đồng thời trữ lượng cũng

suy giảm nghiêm trọng khả năng bảo vệ môi trường (đất, nước, khơng khí) đã
xuống dưới ngưỡng cho phép. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới
thiên tai (lũ lụt, hạn hán, sa mạc hóa…) diễn ra thường xuyên với mức độ
ngày càng lớn (Tổng cục Lâm nghiệp, 2018).
Đứng trước tình hình trên nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế đã và
đang nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề làm thế nào đề phát triển kinh tế - xã
hội nhưng khơng làm suy thối mơi trường sống?
Trong sản xuất lâm nghiệp, vấn đề trên được giải quyết bằng các mơ
hình sản xuất hợp lý, điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh tế và sinh thái có tầm
quan trọng như nhau trong kinh doanh rừng.


2

Về kinh tế - xã hội, mơ hình sản xuất lâm nghiệp phải đem lại thu nhập
về lâm sản cao và ổn định, giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương, đầu
tư hợp lý vàđược người dân chấp nhận. Đồng thời mơ hình cũng có khả năng
bảo vệ nguồn nước, duy trì độ phì nhiêu của đất, bảo vệ đa dạng sinh học.
Như vậy các vấn đề kinh tế và sinh thái được xem xét đồng thời trong
mơ hình sản xuất, trong đó sự tác động tương hỗ giữa sinh vật và môi trường
dưới sự điều khiển của con người, mơ hình sản xuất sẽ phát triển và đạt được
mục tiêu người sản xuất đề ra.
Là tỉnh miền núi, đất rộng người thưa và địa hình chủ yếu là đồi núi cao,
nên những năm qua tỉnh Cao Bằng đã coi phát triển lâm nghiệp là hướng đi
hiệu quả cho cơng tác xóa đói, giảm nghèo và trở thành hướng phát triển kinh
tế trọng tâm của tỉnh.Theo kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng
năm 2013, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp tồn tỉnh trên 534.000 ha,
trong đó có hơn 17.622 ha đất rừng đặc dụng (gồm 14.759 ha đất có rừng);
297.450 ha đất rừng phịng hộ (185.447 ha đất có rừng); 218.931 ha đất rừng
sản xuất (139.277 ha đất có rừng)1. Hịa An là huyện miền núi, nằm ở trung

tâm tỉnh Cao Bằng, theo đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Hòa An
tính đến năm 2018 thì tổng diện tích tự nhiên tồn huyện là 6.690,72 km².
Trong đó 140.942 ha đất có khả năng phát triển nơng nghiệp, chiếm 21% diện
tích tự nhiên. Huyện Hịa An, hiện có tới hơn 36.000 ha đất có rừng, trong đó
diện tích rừng trồng là 3.863 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng năm 2018 là 59,6%.
Trong đó: Đất rừng sản xuất là 31.876,97 ha; đất rừng phòng hộ là 15.194 ha;
đất rừng đặc dụng 7.500 ha và 1.674,53 ha rừng ngoài quy hoạch2.
Từ năm 1992 đến nay, nhờ có chủ trương và chính sách xã hội hoá nghề
rừng, giao đất giao rừng, thực hiện chương trình 327( năm 1992), chương
trình 5 triệu ha rừng( năm 1998), PAM 5322 ( 1997-2002), Kế hoạch bảo vệ
1Báo Nông nghiệp Việt Nam, truy cập tại: ngày 15/1/2020
2

Báo Nông nghiệp Việt Nam, truy cập tại: ngày 15/1/2020


3

phát triển rừng năm 2010-2020, nên tài nguyên rừng đang dần được phục hồi,
độ che phủ rừng đạt 41,29% năm 2019( tăng 23,9 % so với năm 2002) lập lại
thế cân bằng sinh thái (Viện khoa học Lâm nghiệp, 2020). Cùng với sự tăng
lên của diện tích rừng, nhiều mơ hình rừng trồng được triển khai vào sản xuất,
trong đó có nhiều mơ hình thành cơng nhưng cũng khơng ít mơ hình thất bại.
Từ thực tế trên, nghiên cứu hiệu quả của các mơ hình rừng trồng, đề xuất
và nhân rộng mơ hình thành cơng cùng với các giải pháp nâng cao hiệu quả là
một nhu cầu cấp bách của sản xuất, nhằm giảm sức ép về lâm sản lên rừng tự
nhiên. Góp phần giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội, môi trường.
Từ yêu cầu của thực tế sản xuất, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất trồng rừng sản xuất tại huyện


Hòa An, tỉnh Cao Bằng”
2.

Mục tiêu của đề tài
-

Đánh giá được thực trạng rừng trồng rừng sản xuất tại huyện Hòa An,

tỉnh Cao Bằng
-

Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của một số loại

hình sử dụng đất chính như: rừng trồng Thông, Keo, Sa mộc.
-

Đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng các loại hình

lựa chọn.
3.

Ý nghĩa của đề tài
-

Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sử

dụng đất Lâm nghiệp nói chung và đất trồng rừng sản xuất nói riêng tại huyện
Hịa an Tỉnh cao Bằng
-


Các giải pháp đề xuất giúp các bên liên quan, tham khảo, áp dụng trong

quản lý sử dụng đất lâm nghiệp theo hướng bền vững, phù hợp với điều kiện
của địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là
kết quả như u cầu của cơng việc mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra là kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động
được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian (Vũ Trọng Nghĩa, 2016).
1.1.1.2. Sử dụng đất
Sử dụng đất (Land use) là mục đích tác động vào đất đai nhằm đạt kết
quả mong muốn. Trên thực tế có nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau trong đó
có các kiểu sử dụng đất chủ yếu như cây trồng hàng năm, lâu năm, trồng rừng,
đồng cỏ,… Ngoài ra cịn có sử dụng đất đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử

dụng đất chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử dụng đất có thể là hiện
tại nhưng cũng có thể trong tương lai, nhất là khi các điều kiện kinh tế xã hội,
cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng
đất nông lâm nghiệp thường gắn với các cây trồng cụ thể (Đỗ Đình Sâm, Ngơ
Đình Quế, Vũ Tấn Phương, 2005).


5

1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
-

Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng đất.
-

Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình

thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
-

Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ

kinh tế sử dụng đất.
-


Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một

cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy,
việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận
điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống
nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả mơi trường (Nguyễn Thị Vịng và cs, 2001).
-

Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả

cộng đồng.
-

Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn

lực khác.
-

Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.

Riêng đối với ngành lâm nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là khối lượng lâm sản khai thác được để ổn định kinh tế
xã hội của đất nước.


6


Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất lâm nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, cũng nhý cần gắn sản xuất trong nýớc với thị trýờng quốc tế
Sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh mà còn là mong muốn của người
dân – những người trực tiếp tham gia sản xuất.
Hiện nay, các nhà khoa học cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xă hội
và hiệu quả môi trường.
1.1.1.4. Đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai là quá trình xác định tiềm năng của đất cho một hay
nhiều mục đích sử dụng được lựa chọn. Phân loại đất (Land classification) đôi
khi được hiểu đồng nghĩa với đánh giá đất đai nhưng có tính chun sâu hơn,
chủ yếu là phân loại đất đai thành các nhóm. Cũng có thể hiểu đánh giá đất
đai là một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác định
mức độ thích hợp của việc sử dụng đất (Đỗ Đình Sâm, Ngơ Đình Quế, Vũ
Tấn Phương, 2005).
1.1.1.5. Kiểu sử dụng đất (KSDĐ)
Kiểu sử dụng đất là một loại hoặc một nhóm cây trồng được sản xuất
trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
KSDĐ là một dạng sử dụng đất (SDĐ) được mô tả chi tiết hơn so với
loại hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng SDĐ
nào cũng chứa những KSDĐ, KSDĐ thực ra không phải là một đơn vị phân



7

loại rõ ràng trong SDĐ đai, nhưng nó chỉ ra được một sự SDĐ xác định thấp
hơn loại hình sử dụng đất (Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ, 2006).
1.1.1.6. Đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó
là đá và khống vật sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là
lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng.
Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn
gốc của thể tự nhiên là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh và
thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4
quyển trên và thổ quyển có tính thường xun và cơ bản. Theo nguồn gốc
phát sinh, tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành
do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố là: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và
thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó ln luôn vận động, biến đổi và
phát triển. Con người, trong q trình sử dụng đất có tác động rất to lớn, có
ý

nghĩa quyết định đến chất lượng đất. Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất

là một tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không thể thay thế được.
Đối với môi trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn
luôn làm sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động sống
của sinh vật nói chung và con người nói riêng. Tóm lại, đất là một vật thể tự
nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và
con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất
(Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2014).
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục

tiêu là kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết khơng
chỉ đạt mục tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan
đến đời sống xã hội và mơi trường của con người.
Những kết quả đó có thể là:


8

-

Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;

-

Nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;

-

Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử

dụng đất.
Bên cạnh đó, cần chú ý kết hợp hiệu quả lâu dài với hiệu quả trung gian
và hiệu quả trước mắt. Mọi giải pháp kinh tế - xã hội đều phải chú ý kết hợp
giữa lợi ích lâu dài, lấy lợi ích lâu dài làm trọng tâm, đồng thời không xem
nhẹ lợi ích trước mắt.
Căn cứ vào những mục tiêu có thể đạt được người ta chia hiệu quả thành
3 loại:
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động

theo các ngành sản xuất khác nhau.
Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là khơng lãng phí”.
Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman)
“hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sách mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị
kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội”.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau,
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
-

Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo

quy luật “tiết kiệm thời gian”;
-

Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết

hệ thống;
-

Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của

các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.


9

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống
nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa
phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và
nhu cầu sống khác nhau. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa
của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn
vị diện tích đất nơng nghiệp.
1.1.2.3. Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, ngày nay đang
được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này
có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp về quản lý... được coi là có hiệu quả khi chúng khơng gây tổn hại
hay có những tác động xấu đến mơi trường đất, môi trường nước và môi


10


trường khơng khí cũng như khơng làm ảnh hưởng xấu đến mơi sinh và đa
dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hóa đất bảo vệ
mơi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần lồi; trong thực tế, tác
động của mơi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác
nhau (Lê Anh Thắng, 2011). Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù
hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới
tác động của hoạt động sản xuất, quản lý của con người thì hệ thống cây trồng
sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi
trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm hiệu quả hóa học mơi
trường, hiệu quả vật lý mơi trường và hiệu quả sinh học mơi trường.
Trong lâm nghiệp, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nhưng chưa có tài liệu hay nghiên cứu nào đưa ra khung chuẩn các chỉ tiêu và
phương pháp đánh giá hiệu quả mơi trường sử dụng đất lâm nghiệp nói chung
cũng như đất rừng trồng sản xuất nói riêng. VV́vậy, đề tài đã đưa ra một số chỉ
tiêu đánh giá có khả năng thực hiện được.
1.1.3. Một số cơ chế chính sách có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp

Luật bảo vệ và phát triển rừng, công bố theo pháp lệnh số 58/L-CTHĐNN ngày 19/8/1991 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước CHXHCN Việt
Nam. Hiện nay Quốc Hội đã thông qua Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi
số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004. Luật quy định về quản lý, bảo
vệ, phát triển, sử dụng rừng; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, Trong đó, có
quy định nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất…
Nghị định 01/1995/NĐ-CP ngày 04/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ
Quy định về giao khốn đất và sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, lâm



11

nghiệp và thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định có đưa ra các
loại đất được giao khốn trong đất lâm nghiệp có đất rừng trồng sản xuất.
Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về rừng và đất Lâm
nghiệp. Quyết định này nhằm quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các
cấp có thẩm quyền đối với rừng và đất lâm nghiệp, góp phần ngăn chặn những
hành vi hủy hoại tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp, tạo điều kiện để mọi tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất và cho thuê đất lâm nghiệp trong đó có rừng sản xuất.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, Luật này quy định về quản lý, bảo
vệ, phát triển, sử dụng rừng (sau đây gọi chung là bảo vệ và phát triển rừng);
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng và rừng sản xuất).
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Quy chế này quy định về việc
tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích khơng có rừng đã được
Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp.

Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn

2007 - 2015 . Quyết định đưa ra mục tiêu phát triển rừng sản xuất đến năm
2015 là trồng 2 triệu ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng 250 nghìn ha
(bao gồm cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác); Giải quyết việc làm, tăng


12

thu nhập nhằm ổn định đời sống cho đồng bào miền núi; Thúc đẩy hình thành
thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài.
Thông tư 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng;
Quyết định số 57/2011/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng 2011-2020.
Luật đất đai năm 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và
trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dự thảo Luật bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi) ban hành ngày
20/10/2016 quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, kinh doanh,
chế biến và thương mại lâm sản.
Luật Lâm nghiệp ban hành ngày 15/11/2017quy định về quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
Nghị định 156/2018/NĐ-CPquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp, bao gồm: Tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản
lý rừng; Giao rừng, cho thuê rừng sản xuất, chuyển loại rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng; Phịng cháy và chữa cháy rừng;
Đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh,
miễn, giảm mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ

môi trường rừng; Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; Nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

Nghị định 83/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp.


13

Một số Quy định, Nghị quyết liên quan đến trồng rừng, bảo vệ rừng tại
Cao Bằng và huyện Hòa An có thể kể đến như sau:
Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy định chuyển đổi
rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng mới rừng sản xuất do Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng ban hành.
Quyết định số 512/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND về việc thông qua quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2020 của HĐND tỉnh Cao Bằng.

Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều
chỉnh quy hoạch huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án, cơng
trình đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2019.

Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2019sửa đổi, bổ sung danh mục các
cơng trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 07 năm 2019về chính
sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng năm 2020 ở Cao Bằng.


14

Quyết định2556 /QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020
huyện Hòa An, Cao Bằng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên – khí hậu, thời tiết
Cũng như các loại cây trồng khác cây keo tai tượng, thơng, sa mộc cũng
chịu ảnh hưởng lớn bởi khí hậu thời tiết.
Đối với cây Keo cần chọn nơi trồng có vĩ độ 10-22 o Bắc, độ cao dưới
500m so với mực nước biển, dốc dưới 25o. Nhiệt độ bình quân 21-27oC, tối
cao tuyệt đối 42,1oC, tối thấp tuyệt đối -0,8oC. Lượng mưa 1400-2400 mm,
lượng bốc hơi 540-1200 mm. Số tháng mưa trên 100mm là 5-6 tháng tập
trung trong mùa Hè. Đất dày trên 50-60cm, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến
sét nhẹ, chua pHKCl từ 3,5-5,0. Mùn từ trung bình đến giàu, trên 2% ở tầng
mặt. Trảng cỏ cây bụi, khơng hoặc có cây gỗ rải rác, nứa tép, lồ ơ,…, nương
rẫy bỏ hố, rừng thứ sinh nghèo kiệt. Khơng trồng nơi dốc trên 25 o, có gió lùa
mạnh, đất sét nặng bí, đất trơ sỏi đá, chai cứng, lầy úng, kiềm mặn vì vậy trên
thực tế nhiều nơi trên địa bàn nghiên cứu khơng thích hợp cho việc trồng Keo
Tai tượng
Cây Sa Mộc có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên, để đạt

năng suất cao nên trồng nơi cịn tính chất đất rừng, đất có tầng dầy, nhiều mùn
thốt nước. Nên chọn nơi địa hình có độ dốc dưới 20 0 , độ cao trên 600m so
với mặt nước biển, điều kiên tự nhiên ở huyện Hịa An nói riêng và Cao Bằng
nói chung thích hợp cho cây sa mộc phát triển.
Thông mã vĩ là cây ưa sáng, lúc nhỏ (dưới 3 tuổi) có thể chịu bóng râm
nhẹ, tán thưa thường xanh. Sinh trưởng tốt ở nơi đất sâu và thốt nước, độ pH
=

4,5-5,5, có thể mọc được ở đất đồi núi có thực bì sim mua, tế guột. ở đất

kiềm, mỏng lớp ở độ cao dưới 300-400m. Sống được trên đất đồi núi trọc
feralit nghèo xấu, khơ hạn tầng mặt mỏng, có đá lẫn, chua nhiều, nhưng cây


15

thấp, mọc chậm và yếu hơn. Không chịu được đất úng, bí, kiềm, mặn, vơi. Điều
kiện tự nhiên phù hợp với điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây Thông

Bên cạnh những thn lợi thì có những khó khăn sau: Địa hình trồng
rừng sản xuất nhìn chung là xa xơi, độ dốc cao khó cho việc chăm sóc, bảo vệ.
Thời tiết là một trở ngại lớn, mùa khơ thì hay gây cháy rừng ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây rừng. Việc phòng chống cháy rừng cũng ảnh hưởng
đến doanh thu của rừng trồng.
1.1..4.2. Điều kiện về vốn
Do vốn đầu tư sản xuất trồng rừng sản xuất khá cao nên để đẩy nhanh
việc tăng diện tích trồng rừng sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn
trồng rừng phần lớn do Nhà nước hỗ trợ và vốn vay của các hộ gia đình. Vốn
trồng rừng sản xuất được xác định trên cơ sở các thành phần cây giống và
phân bón là chủ yếu vV́công lao động đối với các hộ trồng rừng sản xuất cơ bản

là lao động trong gia đình. Hiện nay, theo các chýõng trình hỗ trợ của huyện
thì cơ bản cây giống được nhà nước hỗ trợ cho người dân trồng rừng sản xuất
với diện tích hỗ trợ là trung bình 500 ha/năm.
Tuy nhiên, việc cung cấp giống chất lượng, giống tốt nhưng còn hơi
đắt, do vậy người dân vẫn cịn trồng rừng với nguồn giống trơi nổi không rõ
nguồn gốc, ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất của rừng trồng. Thị trường
tiêu thụ lớn, nhưng người dân thiếu thông tin thị trường, khi bán vẫn phải qua
khâu trung gian. Do vậy, người dân khi bán vẫn còn bị ép giá chưa đúng với
giá cả của thị trường. Nguồn vốn của người dân còn rất hạn hẹp, do vậy việc
đầu tư vào trồng rừng còn nhiều hạn chế.
1.1.4.3. Khoa học kỹ thuật
Khó khăn là nhận thức của một số người dân cṇrất hạn chế, việc áp
dụng kỹ thuật trồng, bảo vệ và chăm sóc rừng trồng cṇchưa đúng kỹ thuật,
dẫn đến năng suất chưa cao.
- Chưa chủ động về giống, thiếu giống có chất lượng cao.


16

Chưa áp dụng trồng rừng thâm canh và ban thâm canh chủ yếu trồng

-

rừng quảng canh.
-

Chưa chủ động trong nuôi dưỡng và phịng trừ sâu bệnh hại.

1.1.4.4. Chính sách
Các chính sách chủ yếu có ảnh hưởng đến phát triển trồng RSX của

huyện Hồ An có thể phân chia thành 4 nhóm sau đây; Các chính sách về
quản lý rừng: Các chính sách về đất đai; Chính sách về thuế, đầu tư, tín dụng;
Chính sách về khai thác, vận chuyển lâm sản và thị trường:
*

Đánh giá chung ảnh hưởng của các chính sách trên liên

quan tới việc phát triển trồng rừng sản xuất:
+

Tác động tích cực:

Nhìn chung, các chính sách ngày nay đã toàn diện hơn, quản lý nhà nước
bằng luật pháp đã có tiến triển và nhận thức xã hội về rừng được cải thiện.
Rừng đã được cải thiện cả về chất và lượng trong những năm qua, doanh thu
ngành lâm nghiệp đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế. Cộng đồng đã và
đang được hưởng lợi từ sự tăng trưởng này thông qua việc cải thiện hỗ trợ tài
chính và tạo thêm cơng ăn việc làm.
Tạo ra khung pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
rừng sản xuất, quy định về giao rừng, chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng 2004; Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên,…).
Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, tập thể, cá nhân, hộ gia
đình tham gia phát triển rừng sản xuất, có chính sách khuyến khích người dân
tham gia hoạt động phát triển rừng trong việc tạo điều kiện để thực hiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… Do vậy, tạo điều kiện thuận lợicho việc
quản lý, giao khoán rừng cũng như phát triển rừng sản xuất (QĐ



17

178/QĐ-TTg; QĐ 661/98/QĐ-TTg phần chính sách hưởng lợi và tiêu thụ sản
phẩm đối với rừng trồng sản xuất,…).
Có các chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ người dân vùng khó khăn về chế
biến, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn trồng, khoanh nuôi, quản lý bảo vệ rừng
hỗ trợ các đối tượng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tập thể tham gia hoạt
động phát triển rừng (Nghị định 01/CP, Luật khuyến khích đầu tư trong nước
1994 (sửa đổi), Nghị định 163/CP, Nghị quyết Quốc hội 2003 về miễn giá
thuế sử dụng đất nông nghiệp,…). Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc
khuyến khích ngýời dân và các thành phần kinh tế tham gia hoạt động phát
triển rừng trồng sản xuất.
Quy định rõ về khai thác và tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng sản xuất, trong đó
cho phép rừng tự nhiên có thể sử dụng làm rừng sản xuất đã mở ra hướng phát
triển mới cho các đơn vị phát triển rừng trong việc mở rộng diện tích rừng,
mở rộng phương án sản xuất kinh doanh (Chỉ thị 19/04/TTg ngày 01/6/2004
về một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ,
QĐ 02/1999/BNN/PTLN; QĐ 04/2004/BNN/LN (sửa đổi) ngày 02/02/2004
và QĐ 40/2005/BNN (sửa đổi) ngày 07/7/2005 về ban hành Quy chế khai thác
gỗ và lâm sản khác, QĐ 136/CP,...).
Triển khai phương án chủ động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đối với các
lâm trường quốc doanh chuyển từ cơ cấu bao cấp sang tự hạch toán sản xuất kinh
doanh, thực hiện triển khai cổ phần hóa Cơng ty Lâm nghiệp,… có tác dụng rất
lớn trong việc phát huy năng lực của các đơn vị kinh doanh rừng, chủ động xây
dựng phương án sản xuất kinh doanh, mở rộng các hoạt động trồng và chăm sóc
rừng, nhờ vậy mà diện tích rừng trồng của nước ta liên tục tăng trong những năm
qua (QĐ 187/CP, Nghị quyết 28/TW của Bộ Chính trị,…)

Đã xem xét tới các yếu tố bất lợi trong sản xuất để có biện pháp ưu đãi
về vay vốn, thu thuế, đầu tư cơ sở hạ tầng,…(Luật khuyến khích đầu tư trong

nước 1994 (sửa đổi), Nghị định 106/2004/CP, Luật thuế sử dụng đất nông


18

nghiệp năm 1993 và QĐ 199/2001/TTg ngày 28/12/2001 về đối tượng miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp,...).
Các Quyết định 136/98/CP sửa đổi một số quy định về thủ tục xuất khẩu
gỗ, lâm sản, Quyết định 661/98/CP phần về chính sách hưởng lợi và tiêu thụ
sản phẩm đối với rừng trồng sản xuất, các Quyết định 02/1999/BNN/PTLN,
04/2004/BNN/LN, Thông tư số: 35/2011/TT-BNN thay thế Quyết định
40/2005/BNN ngày 07/7 /2005 về việc hướng dẫn thực hiện khai thác gỗ, tận
thu gỗ và lâm sản ngồi gỗ, đã cho phép chủ rừng có quyền tự quyết định thời
điểm, phương thức khai thác, tự do lưu thông sản phẩm gỗ rừng trồng sản
xuất. Như vậy, vấn đề khai thác, lưu thông, tiêu thụ và thị trường gỗ rừng
trồng sản xuất đã thơng thống hơn trước rất nhiều.
Các Quyết định 19/99/TTg, Quyết định 80/02/TTg khuyến khích sử dụng
gỗ, xuất khẩu gỗ rừng trồng, khuyến khích doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ
lâm sản với người sản xuất để chế biến tiêu thụ lâm sản hàng hoá, hộ gia đình
được sử dụng giá trị sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn, liên doanh, liên
kết chế biến, kinh doanh, xuất khẩu lâm sản,… Các quyết định này cũng
khuyến khích chế biến, xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến,… từ đây đã mở
đường cho việc xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ đã qua chế biến ở nước ta ra thị
trường thế giới, kích thích trồng rừng sản xuất và chế biến,…Lần đầu tiên đã
có chính sách tạo điều kiện liên kết cho dòng nguyên liệu từ trồng rừng đến
chế biến và tiêu thụ sản phẩm vốn đã bị chia cắt, kìm hãm phát triển trồng
RSX cả thời gian rất dài trước đây.
+ Hạn chế:
Tuy nhiên không phải tất cả mục tiêu phát triển, bảo vệ và quản lý rừng
bền vững đều đạt được thành tựu như kế hoạch. Một số chương trình và dự án

quốc gia đã và đang được triển khai kém và chậm. Ví dụ, Việt Nam vẫn chưa
ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và thủ tục quản lý rừng bền vững. Các cơ
quan triển khai thiếu hụt về nhân lực cũng như kiến thức chuyên môn để triển


19

khai các chính sách. Các chính sách sở hữu và sử dụng đất lâm nghiệp chưa
đầy đủ.
Việc triển khai cũng bị hạn chế do việc thực thi luật trong ngành được
cho là còn yếu; các văn bản luật và quy định không được tuân thủ nghiêm
ngặt; các chế tài chưa đủ sức răn đe. Việc giám sát của nhà nước cịn mang
tính chiếu lệ và thủ tục, tạo cơ hội cho tham nhũng. Ngồi ra, vai trị của các
bên liên quan tại địa phương thường bị coi nhẹ.
Trong thời gian tới Việt Nam cần kiểm soát việc chuyển đổi đất lâm
nghiệp sang mục đích sử dụng khác, nâng cao nhận thức xã hội về đầu tư lâm
nghiệp, và phân bổ rừng cho thuê tới các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Các
cơ chế, chính sách và luật phát cần được hoàn thiện chẳng hạn như sửa đổi và
bổ sung Luật Lâm nghiệp song song với các luật khác như Hiến pháp và Luật
Đất đai. Hệ thống quản lý từ trung ương đến địa phương cần được đổi mới,
tập trung và việc tăng cường vai trò, trách nhiệm và điều kiện làm việc cho
đội ngũ kiểm lâm xã. Các cơ chế, chính sách của tỉnh chưa thơng thống, hấp
dẫn để thu hút các nhà đầu tư chiến lược; sự phối hợp giữa các ban, sở, ngành
với các địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa thực sự đồng bộ,
nhịp nhàng, cản trở tới sự phát triển của tỉnh.Việc quản lý, bảo vệ rừng của
chính quyền địa phương vẫn cịn yếu kém. Trong khi đó thì việc nâng cao
trình độ quản lý và chun mơn, đặc biệt là pháp luật về tài nguyên rừng lại
chưa được chú trọng.3.4.5. Thị trường
Thị trường gỗ rừng trồng sản xuất ở huyện Hồ An về cơ bản có thể chia
ra thành các loại sau đây:

-

Thị trường gỗ nguyên liệu xây dựng cơ bản.

-

Thị trường gỗ nguyên liệu giấy, dăm, dán lạng.

-

Thị trường gỗ dân dụng.


20

Ngồi thị trường gỗ, cịn có thị trường về lâm sản ngoài gỗ với các loại
mặt hàng bao gồm: Trám quả, nhựa Thông mã vĩ, hoa Hồi, vỏ Quế và thân
trúc sào,…
Tuy nhiên, thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất ở huyện Hoà An bị chi
phối thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất là các cõ sở chế biến lâm sản lớn
trong và ngoài tỉnh cũng nhý các cõ sở chế biến nhỏ sản xuất đồ dân dụng,...
Diện tích rừng trồng sản xuất phát triển đã kéo theo sự hình thành khá nhiều
các cơ sở chế biến lâm sản quy mô nhỏ xuất hiện ở thị trấn và cả trong các xã.
Các cơ sở chế biến lâm sản này đã góp phần giải quyết đầu ra cho trồng RSX,
tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Khó khăn:Thị trường gỗ rừng trồng đã được hình thành và phát triển
trong nhiều năm, tuy nhiên mới chỉ bó hẹp trong sản xuất ván ghép thanh, ván
OKAL, ván MDF, nguyên liệu dăm, giấy,.. Các loại sản phẩm tinh chế đơn
điệu do cơng nghệ chế biến cịn đơn giản, chủ yếu là đồ mộc gia dụng như
bàn, ghế, giường, tủ, phục vụ sinh hoạt gia đình, bàn ghế học sinh,... Vùng

nguyên liệu đang trong quá trình hình thành và chưa ổn định, giá cả thị trường
bấp bênh. Thị trường LSNG kém phát triển do quy mơ cịn hẹp, chủng loại
chưa nhiều, chủ yếu vẫn là nhựa Thông, hoa Hồi, vỏ Quế, thân trúc sào,...
thường được các tư thương thu mua tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận
cũng như xuất khẩu sang Trung Quốc theo cửa khẩu tiểu ngạch và ln gặp
khó khăn vì bị tư thương ép giá. Thị trường lâm sản ngồi gỗ nhìn chung cũng
bình ổn, không sôi động do quy mô sản xuất là không lớn, tồn bộ được bán
dưới dạng ngun liệu thơ hoặc qua sơ chế đơn giản…
1.2. Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Tình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai
* Đánh giá đất đai của FAO


21

Muốn sản xuất khối lượng lương thực lớn cho nhân loại, Liên Hợp Quốc
cần phải quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý nhất. Để
thực hiện được mục tiêu đó Liên Hợp Quốc đã nhận thức được tầm quan trọng
của công tác đánh giá đất đai. Ngay từ những năm 1970, các nhà khoa học đất
của nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một
phương pháp đánh giá đất đai có tính khoa học cao, đồng thời khắc phục được
tình trạng không thống nhất về phương pháp. Đến năm 1972, tổ chức Nông
nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO) đã phác thảo đề cương đánh
giá đất đai và công bố năm 1973. Hai năm sau tại hội nghị về đánh giá đất đai
ở Rome, dự thảo đó được các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này biên
soạn, bổ sung và cơng bố tài liệu chính thức đầu tiên về phương pháp đánh giá
đất đai năm 1976. Tài liệu này được coi như cẩm nang cho nhiều nước trên
thế giới nghiên cứu vận dụng, thử nghiệm và được coi là phương tiện tốt nhất
để đánh giá đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Bên cạnh những tài liệu tổng quát của FAO về đánh giá đất đai, một số
hướng dẫn cụ thể khác về đánh giá đất đai cho từng đối tượng chuyên biệt
cũng được FAO ấn hành như:
-

Đánh giá đất cho nền nông nghiệp nhờ mưa.

-

Đánh giá đất đai cho nền nơng nghiệp có tưới (Land Evaluation for

Rainfed Agriculture, 1985).
-

Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land Evaluation

for Extensive Grazing, 1989).
-

Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land Evaluation for

Devenlopment, 1990).
-

Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử

dụng đất (Land Eveluation and Farming System Anaylyis for Land Use
Planning, 1990).



×