Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài thu hoạch lớp trung cấp lý luận chính trị hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.38 KB, 20 trang )

ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HĨA
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH .................

BÀI THU HOẠCH
Đề tài: Đảng bộ xã ……….. lãnh đạo nhân dân xây dựng
nông thôn mới trên bàn xã – Thực trạng và giải pháp.

Họ và tên: ……………
Lớp: Trung cấp LLCT – HC .
Năm học: ………………….
Chức danh hiện nay: ………………………………
Đơn vị công tác: ………………………………

……., tháng …. năm 20……


A.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Với mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế thế
giới. Đảng ta xác định cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá
nhằm từng bước cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của nông thôn Việt Nam,
nâng dần đời sống vật chất và tinh thần của người dân; xóa bỏ khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh tế, văn hóa - xã hội
để đưa nước ta phát triển và từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày


06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông
thôn, xã Sơn Lư đã tiến hành xây dựng nơng thơn mới xây dựng làng, xã có
cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Từ năm 2010, xã Sơn Lư đã
triển khai xây dựng nông thôn mới của chính phủ và đạt được một số thành tựu
đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu
nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ
thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật
chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được
đảm bảo hơn.
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh, việc thực hiện
chương trình nơng thơn mới đang gặp nhiều khó khăn như: Xuất phát điểm thấp,
cịn nhiều tiêu chí NTM chưa đạt được, nguồn lực hạn chế, tổ chức thực hiện
còn gặp nhiều lúng túng, sự tham gia của người dân còn hạn chế .... Do đó,
chương trình xây dựng NTM ở địa phương diễn ra chậm chạp, thiếu thống nhất,
hiệu quả chưa cao. Do đó em chọn nghiên cứu đề tài: “Đảng bộ ……….. lãnh
đạo nhân dân xây dựng nông thôn mới”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nhằm đạt được những mục đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mơ hình nơng thơn mới tại …………..
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nơng
thơn mới tại xã.

2


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng nông thôn mới tại xã.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là kết quả xây dựng nông thôn mới đang được
triển khai tại địa phương.
- Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mơ
hình nơng thơn mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại …………………………………………...
- Về thời gian: + Số liệu được lấy trong 10 năm 2010 - 2019.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 15/8/2019 – 15/9/2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và thực hiện tốt đề tài này em đã sử dụng những phương
pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp điều tra quan sát
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu của bài thu hoạch
Đề tài “Đảng bộ ……………. lãnh đạo nhân dân xây dựng nơng thơn
mới”. ngồi phần mở đầu và phần kết luận, bố cục bài thu hoạch bao gồm 3 nội
dung:
Nội dung I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mơ hình nơng thơn
mới.
Nội dung II: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại ……….,
…………….
Nội dung III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng nông thôn mới tại ……………….
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH
NƠNG THƠN MỚI
1. Cơ sở lý luận

1.1. Một số khái niệm cơ bản
3


- Nơng thơn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và có nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nơng thơng được coi là khu vực
địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nơng thơn là nơi có mật độ dân số
thấp hơn so với thành thị. Vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nông nghiệp
là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nơng
nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng vùng
nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với
thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ
sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thơn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”.
- Nông thôn mới:
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã,
thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mơ
hình nơng thơn mới là tổng thể , những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới đáp ứng u cầu mới đặt ra trong nơng
thơn hiện nay.

Xây dựng mơ hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội
góp phần thực hiện chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Thay đổi
cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
nơng thơn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
1.2. Sự cần thiết xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Để hướng tới mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần
4


quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu
cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số.
Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển
nơng thơn, nơng nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn,
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền
nông nghiệp tự túc sang nền cơng nghiệp hàng hóa.
Nền nơng nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết
để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nơng thơn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế
quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh
quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cịn lạc hậu, khơng đáp ứng được mục
tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông

nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới
đạt 25%. Giao thơng chất lượng thấp, khơng có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ
dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thơng hàng
hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất
lượng thấp, quản lý lưới điện nơng thơn cịn yếu, tổn hao điện năng cao, nông
thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ở nơng thơn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cịn thấp
(32%), hầu hết các nơng thơn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo
tiêu chuẩn, 22% số thơn có điểm truy cập internet. Cả nước cịn khoảng hơn
300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sơng người dân cịn thấp. Kinh tế
hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có
hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ
hộ nghèo khu vực nơng thơn cịn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị
ngày càng lớn.
Về văn hóa - mơi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân cịn thấp, phát sinh nhiều
vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô
5


nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phịng của xã cịn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã cịn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nơng thơn mới là một mơ hình phát triển cả nông nghiệp
và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực
với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
1.3. Nội dung xây dựng mơ hình nơng thơn mới

Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy
hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn
thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền
vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông
giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ
tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu
nông thơn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thơn, đồng thời đảm bảo tính văn
minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ
thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mơ hình chuồng trại
sạch sẽ, đảm bảo mơi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng
cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật ni lợi thế, có khối lượng
lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nơng nghiệp, tận
dụng tối đa tài ngun địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người.
Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ
hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ
đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu
công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy
hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích
hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại
các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi
trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản
sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên
6



những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể
thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm
tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
1.4. Các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Mơi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
Cụ thể 19 tiêu chí về nơng thồn mới vùng Trung du miền núi phía bắc.
+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Đạt.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo
tồn bản sắc dân tộc. Đạt.
+ Tiêu chí thứ 2: Giao thơng
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thơng vận tải.. Đạt 100%.
Tỷ lệ đường trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp ký thuật
của Bộ giao thông vận tải.. Đạt 50%.
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa .. Đạt 100%
( 50% cứng hóa).
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại

thuận tiện. Đạt 50%.
+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 50%.
+ Tiêu chí 4: Điện
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.
7


Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện.. Đạt 95%.
+ Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở
vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 70%.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao –
Du lịch. Đạt.
Tỷ lệ thơn có nhà văn hóa và khu thể thao thơn đạt chuẩn của Bộ Văn hóa
thể thao và du lịch. Đạt 100%.
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng. Đạt.
Có internet đến thơn. Đạt.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Nhà tạm, nhà dột nát. Không.
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng. Đạt 75%.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập:
Thu nhập bình qn người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Gấp 1,2 lần
+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo

Đạt mức 10%.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề
nông, lâm, ngư nghiệp đạt 45%.
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả..
+ Tiêu chí 14: Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.
Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS được tiếp tục hoạc trung học( phổ thông,
bổ túc, học nghề). Đạt 70%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 20%.
+ Tiêu chí 15: Y tế
8


Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20% trở lên.
+ Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
định của Bộ văn hóa thể thao và du lịch.
+ Tiêu chí 17: Mơi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 70%
trở lên.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi trường.
Khơng có các hoạt động gây suy giảm mơi trường, tích cực phát triển
mơi trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Cán bộ xã đạt chuẩn.

Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh”.
Các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Mơ hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới
* Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nơng thơn chiếm đến 2/3 dân số
cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm
phát triển nơng thơn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nơng dân, tích cực
sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng
tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự
đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi cơng, nghiệm thu
và chỉ đạo các cơng trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con
người trong việc xây dựng nơng thơn mới. do trình độ của người nơng dân
cịn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng
9


đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận
với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà
nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu
phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nơng thơn mới của Hàn Quốc gồm có: phát
huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện
cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng
như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho

nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp
tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở,
xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7
năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3
lần từ 1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978. Tồn
bộ nhà ở nơng thơn đã được ngói hóa và hệ thống giao thơng nơng thơn
đã được xây dựng hồn chỉnh. Mơ hình nơng thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc
sự cải thiện rõ rệt.
Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nơng thơn
và thành thị, trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được
niềm tin của người nơng dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người
dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, q trình hiện đại hóa nơng thơn đã
hồn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
* Mơ hình nơng thơn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động
sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột
phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ
20, Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những
công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây.
Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mơ hình: cơng nghiệp
hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng cơng nghiệp nhẹ,
máy móc nơng cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp...ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện
pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính
phủ hỗ trợ nơng dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung
Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nơng nghiệp và nông
thôn.
10



Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nơng dân các tư
tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông
dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh
niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc
đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nơng
dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc
đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là
sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến
nơng sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của
các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu
khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa
học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nơng dân. Sau
khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người cịn
5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống cịn 1,5%.
2.2. Xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam
Phong trào xây dựng nơng thơn mới đã có bước phát triển mới, đã
trở thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả
nước kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị tồn quốc về xây dựng nơng thơn
mới và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây
dựng nông thơn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt cơng trình, rà
sốt quy hoạch xây dựng nơng thơn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg "phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây
dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành

nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã
ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nơng thơn mới, hướng dẫn chi tiết
cho các địa phương thực hiện.
2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
(Khóa X) về “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn ”.

11


- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của
Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-20120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn
hóa nơng thơn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân
hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng
xây dựng NTM tại các xã.
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI ………
1. Đặc điểm tình hình chung của ……………
……… là một xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc diện 135 của Chính
phủ, có tổng chiều dài 13 km nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 217; có địa giới sát
với …………………..;

- Phía Đơng giáp ……….;
- Phía Tây giáp …………..;
- Phía Bắc giáp …………….;
- Phía Nam giáp ………………….;
- Tổng diện tích tự nhiên là: 4.556,43 ha, trong đó đất lâm nghiệp là:
4.044,27 ha (chiếm 88,7 % tổng diện tích chung của tồn xã); Cả xã có 6 bản;
619 hộ và 2.800 khẩu, có 3 trường học và 01 trạm y tế. Xã gồm 3 dân tộc anh
em, Thái, Mường, Kinh cùng chung sống, trong đó dân tộc Thái có 423 hộ với
1.949 khẩu, dân tộc Mường có 128 hộ với 604 khẩu, dân tộc Kinh 64 hộ với 247
khẩu, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 20,58%; cận nghèo 17,83% (theo chuẩn đa chiều).
Đảng bộ có 189 đảng viên, có 10 Chi bộ trực thuộc; Đảng bộ xã nhiều năm đạt
trong sạch vững mạnh. MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội ln hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu các phong trào thi đua. Trong giai đoạn 2010- 2019
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền cơng tác
xây dựng Nơng thôn mới gắn với phát triển kinh tế nông thôn đã có nhiều
chuyển biến tích cực; các ngành sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển đổi cơ
12


cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng khai thác lợi thế từng thôn bản nâng cao giá
trị sản xuất trên đơn vị diện tích; xã đã thực hiện khá tốt các cơ chế chính sách
hỗ trợ giúp nơng dân ổn định và phát triển sản xuất; các hình thức tổ chức sản
xuất ở nông thôn tiếp tục đổi mới.
2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại ………………...
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước,
văn bản chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện uỷ về thành lập Ban chỉ đạo Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Đảng uỷ đã thành lập ban chỉ
đạo từ xã đến các bản và được kiện toàn lại theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
29/2/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; do đồng chí Bí thư Đảng uỷ làm Trưởng

ban, Chủ tịch UBND xã làm phó Trưởng ban; Kiện tồn Ban phát triển xây dựng
nơng thơn các bản, do Bí thư chi bộ làm Trưởng ban.
Ban chỉ đạo xã đã phân công các thành viên phụ trách trên các lĩnh vực và
chỉ đạo trực tiếp phụ trách các bản, chịu trách nhiệm tham mưu, xây dựng kế
hoạch thực hiện các nhiệm vụ trên lĩnh vực mình phụ trách. Đồng thời, tăng
cường và đổi mới phương thức chỉ đạo thực hiện như bám cơ sở, tổ chức giao
ban hàng tuần, hàng tháng tại các bản để nắm bắt cụ thể hơn việc triển khai thực
hiện tại địa bàn các bản, đặc biệt là lắng nghe ý kiến của các thành viên trong
ban phát triển xây dựng NTM và người dân. Từ đó có những chủ trương, giải
pháp cụ thể đối với từng bản, từng nội dung công việc, kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho cơ sở. Đồng thời có chính sách hỗ trợ và biểu dương khen thưởng
nhằm khuyến khích động viên kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt để nhân
rộng và học tập.
Với sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã đã thực hiện chính sách đa dạng
hóa các nguồn vốn trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, lồng ghép các nguồn
vốn, dự án hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, kêu gọi sự đầu tư hỗ trợ của các doanh
nghiệp. Đồng thời kêu gọi sự đóng góp của nhân dân thực hiện theo nguyên tắc
dân chủ. Các khoản đóng góp được đưa ra bàn bạc, thống nhất theo nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ, công khai
2.2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn:
Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú,
đa dạng gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, lồng ghép tuyên truyền
qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị tại khu dân cư, qua hệ thống
truyền thanh, qua băng zôn, panô, khẩu hiệu, cổ động... từ đó làm cho từng
người dân, cộng đồng dân cư nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách
13


nhiệm, vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM với phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ” thành quả xây dựng NTM.

Cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do tỉnh và huyện tổ chức, đồng
thời tổ chức quán triệt về triển khai đề án và công bố các quy hoạch được duyệt
đến tất cả các cán bộ từ xã đến thôn bản để nắm bắt chỉ đạo thực hiện.
Cùng với công tác tuyên truyền, công tác tập huấn kiến thức cho cán bộ các
Ngành đoàn thể, thành viên Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cũng được
quan tâm thực hiện. Ngoài việc tham gia các Hội nghị tập huấn do huyện, tỉnh tổ
chức, Ban chỉ đạo xã đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo tập huấn kiến thức xây
dựng nông thôn mới đảm bảo theo đúng quy định và đã thu hút được nhiều kết
quả trong chỉ đạo về xây dựng nông thôn mới; nội dung tập huấn đã bám sát các
văn bản, hướng dẫn và các chính sách của Trung ương về XDNTM. Qua đó giúp
nâng cao nhận thức về Chương trình XDNTM cho cán bộ và nhân dân trong xã
tích cực tham gia XDNTM.
2.3. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân
- Xã tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hố, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật ni, phát triển kinh tế hộ gia đình giúp người dân nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Tạo điều kiện về mặt bằng đất đai nhằm thu hút các doanh nghiệp phát triển
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã. Hiện trên địa bàn tồn xã có 12 cơ sở sơ chế
vầu, nứa, luồng, có 02 doanh nghiệp khai thác đá, cát và 3 cơ sở sản xuất gạch
không nung, có đến đến 128 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có địa điểm cố định,
thu hút hàng trăm lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định.
- Đảng uỷ - UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp. Đưa các giống lúa lai có tiềm năng năng suất cao vào gieo trồng, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện quy hoạch hệ thống
giao thông, thuỷ lợi nội đồng và từng bước đưa cơ giới hoá đồng bộ vào phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Hàng năm tập trung chỉ đạo HTX dịch vụ nông nghiệp,
các bản xây dựng kế hoạch và phát triển sản xuất và có nhiều giải pháp để tổ
chức thực hiện. Nhìn chung mơ hình phát triển sản xuất trên địa bàn xã đã và
đang được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng thuận, tích cực thực hiện tạo nền
tảng cho sự phát triển lâu dài, bền vững.

- Mở rộng phát triển nghề truyền thống như: Nghề mộc, nghề thợ xây, mở
rộng dịch vụ kinh doanh các mặt hàng như: Cửa hàng tạp hóa, vật liệu xây dựng
và dịch vụ vận tải phục vụ trong xã và cho các địa phương lân cận.

14


- Phối hợp với các Công ty tư vấn tuyển dụng lao động, vận động con em
đi xuất khẩu lao động ở các nước hiện là 11 người, và hàng trăm người đi lao
động thời vụ, dài hạn tại các Cơng ty trong nước có thu nhập cao. Ngồi ra cịn
phối hợp với Trạm khuyến nơng, Trạm bảo vệ thực vật huyện mở các lớp tập
huấn cho nông dân về chuyển giao các tiến bộ KHKT vào sản xuất cho trên 500
lượt người tham gia, đạt kết quả cao.
Từ kết quả đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm,
nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, kinh doanh
dịch vụ. Lao động làm kinh tế xa nhà, lao động xuất khẩu đã góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Năm 2016 bình quân thu nhập đầu
người đạt 15,3 triệu đồng/người/năm, năm 2017 đạt 21,5 triệu đồng/người/năm,
năm 2018 thu nhập bình qn đầu ước đạt 26,5 triệu đồng/người/năm, Kết quả
đó là cơ sở để giảm nghèo nhanh, bền vững, đến nay hộ trung bình, khá và giàu
có 105 hộ đạt 16,9%, hộ trung bình: 277 hộ đạt 44,5%; hộ nghèo đa chiều: 127
hộ đạt 20,58%, hộ cận nghèo 110 hộ đạt 17,83%.
2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Trong 10 năm qua, cùng với các nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên, xã đã huy
động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, như:
Đầu tư xây dựng đường giao thơng liên xã, liên thơn, đường thơn xóm (nhựa
hóa và bê tơng hóa); Kiên cố hóa được 4,5 km mương tưới nội đồng; xây dựng
03 trường học và khu bán trú, TTVH xã, Trạm y tế; 03 nhà văn hóa bản;
2.5. Kết quả thực hiện đạt được theo hàng năm
- Thời điểm bắt đầu triển khai xây dựng nông thôn mới, xã đạt 04/19 tiêu

chí; các tiêu chí cịn lại đạt thấp, như: Cơ sở vật chất văn hóa, Trường học, Thu
nhập, Mơi trường và An tồn thực phẩm đạt thấp. Là một xã thuần nông, ngành
nông, lâm nghiệp chiếm 90%; tỷ lệ hộ nghèo còn 41,28%; với điểm xuất phát
thấp, đời sống của một bộ phân nhân dân còn khó khăn nên việc huy động sức
dân để xây dựng NTM còn hạn chế; hệ thống cơ sở hạ tầng xuống cấp chưa đáp
ứng yêu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của xã.
- Năm 2014 đã công nhận đạt thêm 5 tiêu chí, nâng số tiêu chí đạt lên
09/19 tiêu chí, năm 2015 duy trì 09/19 tiêu chí;
- Năm 2016 - 2017 đạt 13/19 tiêu chí, tăng thêm 04 tiêu chí mới là tiêu chí
số 2 giao thơng, tiêu chí số 5 về trường học, tiêu chí số 7 cơ sở hạ tầng thương
mại nơng thơn và tiêu chí số 8 thông tin và truyền thông.

15


- Năm 2018 - 2019: Đến nay bình quân các bản đạt 12/14 tiêu chí bản đạt
cao nhất 14/14 tiêu chí (bản S..và bản .. đã được cơng nhận đạt chuẩn nơng
thơn mới) các bản cịn lại đều đạt 11 tiêu chí.
- Các tiêu chí bản đã đạt
1. Bản … đạt 14/14 về đích 2017; tổ chức đón nhận vào tháng 12/2017
2. Bản … đạt 14/14 về đích 2018; tổ chức đón nhận vào ngày 12/12/2018
3. Bản … đạt 11/14 tiêu chí, kế hoach về đích năm 2019
4. Bản …. đạt 11/14 tiêu chí
5. Bản … đạt 11/14 tiêu chí
6. Bản B… đạt 11/14 tiêu chí
- Các tiêu chí xã đã đạt
STT
Tên tiêu chí
1
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

2
2. Tiêu chí giao thơng
3
3. Tiêu chí Thủy lợi
4
4. Tiêu chí Điện
5
5. Tiêu chí Trường học
6
7. Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn
7
8. Tiêu chí Thơng tin và Truyền thơng
8
9. Tiêu chí Nhà ở dân cư
9
12. Tiêu chí Lao động có việc làm
10
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
11
14. Tiêu chí giáo dục
12
15. Tiêu chí Y tế
13
17. Tiêu chí Mơi trường và an toàn thực phẩm
14
18. Hệ thống tổ chức và an ninh
15
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
2.6. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
- Vốn trực tiếp của Trung ương, tỉnh, huyện, xã cho Chương trình NTM

là: 65.295 triệu đồng, Trong đó:.
+ Nguồn vốn từ Trung ương là 11.997 triệu đồng, chiếm 21,83 %.
+ Ngân sách tỉnh là 1.869 triệu đồng, chiếm 3,4 %
+ Ngân sách huyện là 515 triệu đồng, chiếm 0,93 %

16


+ Đóng góp của người dân và cộng đồng là 30.392 triệu đồng, chiếm
55,32 %. (Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giúp đỡ bằng vật chất, tiền mặt,
nhân dân đóng góp ngày cơng, hiến đất, hiến cây…).
- Vốn lồng ghép các Chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn xã 10.361 triệu đồng, chiếm 15,86% (Xây dựng nhà Văn hóa, đường giao
thơng nội thơn; Trường học; Cơng trình thủy lợi)
- Ngồi ra xã trích kinh phí tu sửa cơng sở, hỗ trợ các bản, nhà trường đầu
tư xây dựng các cơng trình nhà văn hóa, đường giao thông, khuôn viên trường
học, với số tiền 150 triệu đồng.
- Cán bộ, công chức, viên chức xã ủng hộ xây dựng NTM là 42 triệu đồng.
3. Nhận xét chung:
3.1. Những mặt đã làm được
Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM, với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Ban chỉ đạo xây dựng NTM
tỉnh, Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Quan Sơn, cùng với sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, đặc biệt là sự hưởng ứng, tham gia
tích cực của người dân trên địa bàn, Chương trình xây dựng NTM của xã đã thu
được nhiều kết quả tích cực, đến nay xã đã hồn thành 15/19 tiêu chí NTM theo
quy định.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dịch vụ, thương mại,
ngành nghề; Hệ thống chính trị từ xã đến thôn bản được củng cố và phát triển.
Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ

vững. Hệ thống giáo dục, y tế ở nông thôn tiếp tục được tăng cường cả về số
lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập, khám chữa bệnh ban
đầu cho nhân dân. Cơng tác quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh mơi
trường trên địa bàn tồn xã được cải thiện.
3.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân
* Tồn tại: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM ban đầu cịn lúng
túng một số chính sách triển khai thực hiện chậm và chưa đồng bộ nên các bản
gặp khó khăn trong q trình triển khai thực hiện.
- Nguồn lực xây dựng NTM còn hạn chế, đầu tư chưa tập trung; một bộ
phận nhân dân cịn trơng chờ vào đầu tư của Nhà nước, chưa tự nguyện trong
việc đóng góp cùng cộng đồng dân cư để đầu tư xây dựng các cơng trình phúc
lợi cơng cộng nên tiến độ thực hiện các tiêu chí cịn chậm.

17


* Nguyên nhân: Ban đầu nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân
đang còn hạn chế. Trong quá trình thực hiện thiếu tập trung, quyết liệt trong chỉ
đạo, điều hành. Một số ít cán bộ được phân cơng phụ trách bản chưa xác định rõ
tinh thần trách nhiệm, chưa thường xuyên bám cơ sở, bàn bạc, thống nhất
chương trình, kế hoạch, tháo gỡ khó khăn để tổ chức thực hiện. Do điểm xuất
phát kinh tế của xã thấp; các nguồn thu từ ngân sách khơng có, chủ yếu dựa vào
nguồn ngân sách Nhà nước; trong khi nguồn vốn hỗ trợ từ cấp trên còn hạn chế,
việc huy động sức dân cịn khó khăn; nên việc đầu tư, xây dựng các cơng trình
thuộc nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu thực tế của
địa phương.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ SƠN LƯ
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới trong thời gian
tới và giải quyết một số vấn đề cịn tồn tại, tơi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:

- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã nhằm tạo điều
kiện cho phát triển KT-XH, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho người dân
nông thôn bao gồm:
+ Xây dựng các thơn bản sớm về đích theo lộ trình và kế hoạch và xây
dựng bản Hẹ sớm đạt bản nông thơn mới nâng cao năm 2019-2020.
+ Hồn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã: nâng cao tỷ lệ km
đường trục thơn, bản được cứng hố đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT;
+ Hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn xã.
+ Hồn thiện hệ thống các cơng trình cùng các trang thiết bị phù hợp (hệ
thống âm thanh, ánh sáng, bàn ghế, các loại nhạc cụ phù hợp...) phục vụ nhu cầu
về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã; xây dựng nội dung và tổ chức
hoạt động thường xuyên.
+ Tổ chức thực hiện công tác duy tu, bảo trì các cơng trình, đảm bảo nâng
cao hiệu quả của hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân:
+ Tập trung triển khai các dự án phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
chủ lực trên địa bàn xã theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đảm bảo thu
nhập bình quân đầu người hàng năm đạt và vượt mức chỉ tiêu.
+Phấn đấu giảm hộ nghèo, trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội
theo quy định.
18


+ Tiếp tục đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm, nâng
cao tỷ lệ lao động có việc làm thường xun.
- Nâng cao chất lượng mơi trường nông thôn:
+Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về bảo
vệ, cải thiện cảnh quan, môi trường nơi sinh sống và sản xuất.

- Phát triển đời sống văn hóa nơng thơn:
+ Xây dựng đời sống văn hóa nơng thơn mới; phát triển mạnh các phong
trào văn hóa, thể thao cơ sở; bảo tồn và phát huy giá trị tốt đẹp của các hoạt
động văn hóa truyền thống gắn với bản sắc văn hóa của từng dân tộc.
+ Nâng cao tỷ lệ số bản, hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hố theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nâng cao chất lượng hệ thống tổ chức chính trị xã hội và năng lực cán
bộ, công chức xã;
+ Tiếp tục tổ chức đào tạo cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM;
+ Bố trí cơng chức cấp xã chun trách về xây dựng NTM (theo quy định
tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Các tổ chức chính trị - xã hội của xã có đề án tham gia xây dựng NTM,
hàng năm triển khai thực hiện có kết quả cụ thể.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội: Xây dựng nội quy, quy ước làng xóm
về trật tự, an ninh; phịng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; tổ chức
các mơ hình cộng đồng tự quản bảo vệ an ninh TTXH ở thơn, bản.
- Rà sốt, bổ sung, cập nhật quy hoạch để phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu
sản xuất nông nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, hướng đến
tăng thu nhập bền vững cho người dân và phát triển môi trường cảnh quan xanh
- sạch - đẹp;
- Về cơ sở hạ tầng phụ trợ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất, đời sống
của cư dân nơng thơn:
+ Hồn thiện hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã theo quy hoạch.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống các cơng trình cơ sở hạ tầng phục
vụ thương mại và dịch vụ trên địa bàn.
+ Nâng cấp cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở.
+ Nâng cao tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
- Về giáo dục - y tế:
+ Nâng cao chất lượng công tác dạy và học ở các cấp. Tiếp tục nâng cao

19


tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông.
+ Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân trên địa bàn xã.
Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế.
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, đúng đắn, hợp lịng dân. Thực
hiện xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ to lớn phức tạp, lâu dài. Thực tế sau
10 thực hiện Chương trình cho thấy nếu quyết tâm cao và có cách làm đúng thì
làm được nhiều việc để cải thiện nhanh hơn đời sống của nhân dân trong xã, góp
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn xã. Phát huy kinh
nghiệm và kết quả đạt được, chúng ta quyết tâm đẩy mạnh thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới đạt nhiều kết quả to lớn hơn nữa để góp
phần đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, xây dựng quê hương Sơn Lư ngày càng giàu đẹp.
2. Kiến nghị:
- Tiếp tục quan tâm lãnh chỉ đạo, phân công các cấp, các đơn vị, nhà đỡ
đầu, các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh… hỗ trợ nguồn
nhân lực, nguồn hỗ trợ theo chương trình mục tiêu Quốc gia, chung tay
XDNTM.
- Tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí theo chương trình mục tiêu Quốc gia và
các chương trình lồng ghép để xã có thêm nguồn kinh phí hồn thiện, nâng cao
chất lượng các tiêu chí mang tính hiệu quả bền vững.
- Tạo điều kiện cho các hộ dân được vay vốn ưu đãi mở rộng phát triển
mơ hình sản xuất, chăn ni, trồng trọt…
- Tiếp tục có cơ chế chính sách đầu tư, hỗ trợ cho đồng bào vùng dân tộc,
vùng đặc biệt khó khăn./.
…………., ngày 15 tháng 9 năm 2019

NGƯỜI VIẾT BÀI THU HOẠCH

..

20



×