MỤC LỤC:
Mục lục ………………………………………………..…..…………………..1
Phần I: Đặt vấn đề…………………………………..……….
…………….....3
Phần II : Giải quyết vấn
đề…………………………………………………....5
1.Cơ sở lý luận…………………………………………………………...…....5
2.Thực trạng vấn đề………………………………………………………….
3.Những biện pháp thực hiện đề tài………………………..……….…..........6
3.1 BP 1:Giáo viên tự học để nâng cao trình độ chun mơn, nhận
thức............6
3.2BP 2:Xây dựng mơi trường tạo cơ hội cho trẻ phát triển ngơn
ngữ................6
3.3BP 3:Phát triển ngơn ngữ cho trẻ thơng qua các hoạt
động..........................10
3.4BP 4:Sưu tầm, sáng tác trị chơi, thơ
ca........................................................17
3.5BP 5: Phối hợp phụ
huynh............................................................................19
4.Kết quả………….…..…...……......... ............................................................19
Phần III: Kết luận và khuyến nghị
………………………………………...21
1.Kết luận...........................................................................................................21
2.Bài học kinh
nghiệm........................................................................................21
3.Kiến nghị đề xuất...........................................................................................2
1/23
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Bác Hồ đã dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vơ cùng lâu đời và vơ cùng q
báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó , q trọng nó.”
Ngơn ngữ có vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ em. Ngơn ngữ là phương tiện giữ gìn bảo tồn, truyền đạt và phát triển
những kinh nghiệm lịch sử và phát triển xã hội của lồi người. Trẻ em sinh ra
đầu tiên là những cơ thể sinh học, nhờ có ngơn ngữ là phương tiện giao lưu
bằng hoạt động tích cực của mình dưới sự giáo dục và dạy học của người
lớn trẻ em dần chiếm lĩnh được những kinh nghiệm lịch sử xã hội của lồi
người và biến nó thành cái riêng của mình. Trẻ em lĩnh hội ngơn ngữ sẽ trở
thành những chủ thể có ý thức, lĩnh hội kinh nghiệm của lồi người xây dựng
xã hội ngày càng phát triển hơn.
Ngơn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy, là cơng cụ hoạt động
trí tuệ và là phương tiện để giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ. Như vậy
ngơn ngữ có vai trị to lớn đối với xã hội và đối với con người. Vấn đề phát
triển ngơn ngữ một cách có hệ thống cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vơ
cùng quan trọng.
Là một cơ giáo Mầm Non trực tiếp dạy trẻ 34 tuổi tơi ln có những
suy nghĩ trăn trở làm sao để dạy các con phát âm chuẩn, chính xác đúng Tiếng
Việt. Vì thế tơi đã dạy các con thơng qua các mơn học khác nhau và dạy các
con ở mọi lúc mọi nơi qua các hoạt động hàng ngày, từ đó trẻ khám phá hiểu
biết về mọi sự vật hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, phát triển tư duy.
Tơi thấy mình cần phải đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm
vụ giáo dục cho phù hợp với u cầu phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy
nên tơi đã chọn đề tài:
“Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ 34 tuổi ở
trường mầm non ” ,nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối
với chương trình GDMN mới hiện nay.
2. Phạm vi thực hiện đề tài:
Tại lớp MGB C4 trường Mầm Non Đại Kim Quận Hồng Mai
TP Hà Nội từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.
2/23
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Trong q trình phát triển tồn diện nhân cách con người nói chung và trẻ
Mầm Non nói riêng thì ngơn ngữ có một vai trị rất quan trọng khơng thể
thiếu được. Ngơn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt
đối với trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những
người xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực. Ngơn ngữ là cơng cụ
giúp trẻ hồ nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng.
Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những
quy định chung của xã hội mà mọi người đều phải thực hiện theo những quy
định chung đó.
Ngơn ngữ cịn là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu khám phá, nhận thức về
mơi trường xung quanh, thơng qua cử chỉ lời nói của người lớn trẻ sẽ được
làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong mơi trường xung quanh. Nhờ có
ngơn ngữ mà trẻ sẽ nhận biết ngày càng nhiều màu sắc, hình ảnh… của các
sự vật , hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày.
Đặc biệt đối với trẻ 34 tuổi cần giúp trẻ phát triển mở rộng các loại
vốn từ, biết sử dụng nhiều loại câu bằng cách thường xun nói chuyện với
trẻ về những sự vật, hiện tượng, hình ảnh…. mà trẻ nhìn thấy trong sinh
hoạt hành ngày, nói cho trẻ biết đặc điểm, tính chất, cơng dụng của chúng từ
đó hình thành ngơn ngữ cho trẻ .
2.Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề:
*Thuận lợi:
BGH nhà trường nhiệt tình, có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao
ln tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tơi làm tốt cơng việc.
Giáo viên nhiệt tình làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo phục vụ cho việc cung
cấp và phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Trẻ được phân chia theo đúng độ tuổi, nhanh nhẹn và đa số trẻ đi học rất
đều
3/23
Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ phong phú
về mầu sắc và hình ảnh, hấp dẫn thu hút trẻ.
Phụ huynh quan tâm đến con mình và ln cùng cơ phối hợp uốn nắn sửa
ngọng cho trẻ.
* Khó khăn:
Lớp có diện tích khá nhỏ, ít khơng gian cho trẻ thỏa sức sáng tạo.
Một số ít giáo viên vẫn cị ngọng chữ ln do ngơn ngữ địa phương.
Vì các cháu bắt đầu đi học nên cịn khóc nhiều chưa thích nghi với điều
kiện sinh hoạt của lớp nên cịn bỡ ngỡ. Mỗi cháu lại có những sở thích và cá
tính khác nhau.
Trí nhớ của trẻ cịn nhiều hạn chế, trẻ chưa nhớ hết trật tự của các âm khi
sắp xếp thành câu vì thế trẻ thường xun bỏ bớt từ, bớt âm khi nói.
60% trẻ phát âm chưa chính xác hay ngọng chữ xs, chữ ln, dấu ngã dấu
sắc, dấu hỏi – dấu nặng.
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con do bận đi làm khơng có thời gian
dành cho con, để phó mặc con cho ơng bà và cơ giáo.
*Thực trạng:
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp ngay từ đầu năm học tơi ln quan tâm
đến đặc điểm tâm sinh lý cũng như ngơn ngữ giao tiếp của từng trẻ nhằm
khám phá, tìm hiểu khả năng giao tiếp bằng ngơn ngữ để kịp thời có những
biện pháp giáo dục và nâng cao dần ngơn ngữ cho trẻ. Khi tiếp xúc với trẻ
tơi nhận thấy rằng ngơn ngữ của trẻ cịn nhiều hạn chế về câu từ, về cách
phát âm. Khi trẻ nói hầu hết tồn bớt âm trong các từ, giao tiếp khơng đủ câu
cho nên nhiều khi giáo viên khơng hiểu trẻ đang nói về cái gì? Cũng có một
số trẻ cịn hạn chế khi nói , trẻ chỉ biết chỉ tay vào những thứ mình cần khi
cơ hỏi. Đây cũng là một trong những ngun nhân của việc ngơn ngữ của trẻ
cịn nghèo nàn.
Qua q trình tiếp xúc với trẻ bản thân tơi thấy rất lo lắng về vấn đề
này và tơi nghĩ rằng mình phải tìm tịi suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm
ra biện pháp phát triển ngơn ngữ giao tiếp cho trẻ một cách có hiệu quả
nhất để có thể giúp trẻ tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người.
4/23
* Kết quả điều tra của đầu năm như sau:
Kỹ năng
Tốt
Khá
TB
Yếu
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
5/35 14 10/35 29 15/35 43 5/35 14
Khả năng nghe hiểu các từ chỉ
người,tên gọi đồ vật, sự vật,
hành động gần gũi.
Khả năng nói bày tỏ tình cảm,
nhu cầu hiểu biết của bản thân 5/35
bằng các câu đơn,...
Làm quen với một số kí hiệu
thơng thường trong cuộc sống. 5/35
14 10/35 29
15/35 43
5/35
14
14 15/35 43
10/35 29
5/35
14
3. Một số biện pháp thực hiện đề tài
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ là giáo dục khả năng nghe, hiểu ngơn ngữ và
phát âm chuẩn, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngơn
ngữ mạch lạc, giáo dục văn hố giao tiếp lời nói. Ngồi ra ngơn ngữ cịn là
phương tiện phát triển thẩm mỹ, tình cảm, đạo đức. Đặc biệt nhờ có ngơn
ngữ mà trẻ dễ dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức của xã hội và hồ
nhập vào xã hội tốt hơn. Chính vì vậy mà trong q trình dạy trẻ tơi đã mạnh
dạn áp dụng một số biện pháp dạy trẻ phát triển ngơn ngữ thơng qua một số
hoạt động sau:
3.1Biện pháp 1: Giáo viên tự học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, nhận thức
*Mục đích
Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của ngơn ngữ đối với
trẻ nhỏ.
*Cách thực hiện
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này tơi đã tiến hành nghiên cứu và học hỏi
thơng qua rất nhiều nguồn tài liệu, tư liệu khác nhau để nắm bắt tâm lý trẻ từ
nhà trẻ đến mẫu giáo như:
+ Qua chị em đồng nghiệp trong trường: Tơi học hỏi chị em đồng nghiệp
rất nhiều thơng qua các buổi kiến tập đặc biệt là mơn hoạt động làm quen
5/23
văn học, hoạt động góc, thơng qua các giờ sinh hoạt chun mơn chị em
hướng dẫn và chia sẻ những kinh nghiệm tổ chức hoạt động, tổ chức trị chơi
phát triển ngơn ngữ.
+ Qua các buổi kiến tập cấp quận và kiến tập cấp thành phố tơi đều ghi
chép, sưu tầm các trị chơi học tập hay, mới lạ để làm tài liệu tham khảo.
+ Được nhà trường cho đi nghe giảng bài mơn hoạt động phát triển ngơn
ngữ (do cơ giáo của trường Đại học sư phạm giảng dạy) do phịng giáo dục
và đào tạo tổ chức tơi đã học hỏi được rất nhiều.
Qua các loại sách báo:
+ Giáo trình giáo dục học mầm non – Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam
+ Sách chương trình giáo dục mầm non 34 tuổi ( Bộ giáo dục và đào tạo
ban hành)
+Tạp chí giáo dục mầm non do nhà trường phát hàng tháng
Qua các trang mạng internet: choimamnon/.com,
choichobe.com
*Kết quả
Tơi đã nắm bắt được các phương pháp giúp trẻ phát triển ngơn ngữ tồn
diện phù hợp với từng cá nhân trẻ trong lớp.
3.2Biện pháp 2: Xây dựng mơi trường tạo cơ hội cho trẻ phát triển
ngơn ngữ
3.2.1: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ bằng cách xây dựng mơi trường lớp
*Mục đích
Giáo viên về cơ bản biết được thơng qua mơi trường kích thích sự sáng tạo
của trẻ, qua đó trẻ bật ra lời nói để tìm hiểu, khám phá mơi trường xung
quanh mình.
*Cách thực hiện
6/23
+ Xây dựng và phát triển mơi trường phong phú, đa dạng và hiệu quả, điển
hình với một số hoạt động cụ thể sau:
Thơng điệp của bé: dành hẳn một mảng tường lớn phủ mặt giấy trắng
của những tờ lịch cũ. Khuyến khích trẻ “vẽ” lên đó những thơng điệp mà
chúng thích
Bức tường của lớp: tạo các bức tranh tường đồ vật mà trẻ sưu tầm.
Ghi tên của các đồ vật, góc chơi trong lớp, phịng chức năng, câyhoa trong
vườn,hướng dẫn lối đi trong trường…..Ghi tên trẻ ở các kệ tủ đồ dùng cá
nhân( đối với trẻ 34 tuổi nên kèm hình của trẻ bên cạnh tên bằng chữ to).
Các bảng biểu: có chữ và hình ảnh đi kèm. VD.một ngày của bé, trực
nhật… Tuy nhiên, tránh đưa ra q nhiều chữ trong một thời điểm.
Mơi trường chữ nên được thay đổi thường xun ( có thể theo nội dung
trẻ đang học). Các chữ viết phải tn thủ luật ngữ pháp, chính tả, ngắn gọn
súc tích. Tránh viết tắt (đặc biệt là tên trẻ). Có thể dùng chữ viết và chữ in.
Trẻ được khuyến khích tham gia xây dựng mơi trường chữ (Tơ màu, đồ
chữ cơ viết, tự sao chép tên mình… )
+ Sử dụng mơi trường chữ một cách tích cực :
Khuyến khích trẻ nhận biết chữ hàng ngày. Khi thay đổi chữ cũng chỉ
cho trẻ xem và đọc cho trẻ nghe.
Hoạt động hàng ngày với các bảng biểu. VD: Tìm đúng tên ở tủ đồ
dùng cá nhân, trong các giờ sinh hoạt; Bảng trực nhật: Trẻ thay đổi tên bạn
trực nhật, “đọc” các nhiêm vụ với sự gợi ý của hình ảnh minh họa và trợ giúp
của GV. Quan sát thường xun để đọc được tên cơ và một số bạn trong
lớp…
+ Xây dựng góc đọc sách ở các nhóm lớp, sử dụng sách như một phương
tiện.
Đọc sách cho trẻ nghe và xem: cơ cần đọc cho trẻ nghe và chỉ cho trẻ
xem chữ đang đọc. Một số chuyện kể có thể sử dụng hình thức đọc thay cho
kể trên lớp nếu có sách đủ to cho cả nhóm trẻ theo dõi .
Làm bigbook: Thường tồ chức theo từng nhóm trẻ với sự giúp đỡ của
cơ giáo( viết lời thoại, đóng thành tập…). Nên sử dụng câu đơn giản, dựa trên
tình tiết chính, lời ngắn ngọn, chữ to khi viết lời. Nếu làm sách theo chủ đề:
con vật, đồ dùng, thức ăn, cơ thể, ngày lễ hội…nên cho trẻ mơ tả rồi cơ giáo
viết theo lời kể của trẻ. Trẻ rất thích quan sát người lớn viết theo những gì
7/23
mình nói.
+ Một vài thay đổi nhỏ trong mơi trường cũng giúp trẻ có cơ hội
được tiếp cận với mơi trường như thay tủ vị trí ngăn tủ để trẻ tìm kiếm tên,
kí hiệu của cá nhân trẻ, bảng bé đến trường nhận biết tên và thêm giới tính,
có thể phân loại theo nhiều dấu hiệu khác như xếp tên theo họ, theo chữ cái
đầu…
*Kết quả
Trẻ sáng tạo hơn và nói nhiều hơn trong tất cả các hoạt động trong ngày
3.2.2.Đổi mới việc xây dựng mơi trường ngồi lớp giúp trẻ phát triển
ngơn ngữ
*Mục đích
Tất cả những gì trẻ nhìn thấy được được vận dụng bằng lời nói, trẻ sẽ
miêu tả lạo, kể lại theo ngơn ngữ riêng của trẻ
*Cách thực hiện
Cần chú ý hướng dẫn giáo viên thực hiện khu vực tun truyền ngồi lớp
học của trẻ là nơi khơng những tạo mơi trường chữ cho trẻ mà cịn mang tính
tun truyền với cha mẹ. Mơi trường khi tổ chức các sự kiện, lễ hội…tận
dụng sản phẩm của trẻ như thế nào? Mục đích phát triển ngơn ngữ ? …
Chú trọng tạo mơi trường giao tiếp, mơi trường chữ viết phong phú để
trẻ được tắm mình trong mơi trường ngơn ngữ. Chú ý mơi trường chữ trong
cả khn viên trường chứ khơng chỉ trong lớp học ( khẩu hiệu, bảng biểu,
thơng báo….cho người lớn) vì trẻ có thể quan sát chữ bất cứ ở đâu và lúc nào.
Quan tâm hướng trẻ chú ý quan sát chữ viết xung quanh cuộc sống. Khi
cha mẹ mua bất cứ đồ dùng nào ( thường có chữ trên đó), hãy đọc cho trẻ
nghe và chỉ cho trẻ xem chữ.
Giáo viên tạo thêm nhiều sân khấu rối lưu động ở sân, ở sảnh để trẻ có
thể đóng kịch, diễn rối, chơi rối cùng nhau giúp trẻ phát triển tốt hơn về ngơn
ngữ
*Kết quả
Trẻ ln hào hứng hỏi cơ trên biển nội qui của khu vui chơi, góc đọc sách là
gì và nói lại cho bố mẹ nghe vào buổi chiều.
8/23
3.2.3: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ bằng cách xây dựng mơi trường giao
tiếp
*Mục đích
Tơn trọng từng cá nhân trẻ để có các biện pháp riêng phù hợp nhằm mang
lại hiệu quả ngơn ngữ tuyệt đối.
*Cách thực hiện
Nhận biết và tơn trọng mỗi đứa trẻ như một cá thể riêng biệt.
+ Giáo viên khiến trẻ cảm thấy đặc biệt và được mong chờ bằng cách chào
đón chúng nồng nhiệt khi đến lớp. Chào hỏi mỗi đứa trẻ mỗi ngày. Gọi mỗi
trẻ bằng tên riêng, và đảm bảo rằng giao tiếp phi ngơn ngữ của cơ giáo phù
hợp với giao tiếp ngơn ngữ tích cực; giao tiếp với trẻ bằng nụ cười, ánh mắt
ấm áp, và những va chạm ân cần. Hãy đặc biệt cẩn thận khi chào đón những
trẻ có xu hướng nhút nhát, để chúng khơng có cảm giác bị bỏ rơi.
Thể hiện sự hứng thú đối với trẻ và các hoạt động của chúng.
+ Hãy tích cực giao tiếp ở chiều cao của trẻ: quỳ, ngồi xổm, hoặc ngồi, để
mắt của bạn ngang hàng với mắt trẻ . Khi hướng dẫn trẻ làm việc gì, hãy
đến gần trẻ chứ khơng được gào thét hay la lớn trong phịng. Tham gia đầy đủ
vào các trị chơi của trẻ, nhưng theo sự dẫn dắt của trẻ thay vì chỉ đạo chúng.
+ Người lớn cũng có thể thúc đẩy tính sáng tạo ở trẻ bằng các câu nói
khuyến khích, chẳng hạn như "Con đang thực sự làm việc chăm chỉ chứ"
hoặc "Con đang phối màu xanh hay màu đỏ."
Ví dụ, nếu một đứa trẻ nói, "Tàu đi lên," bạn có thể nói, "Con đang làm cho
các tàu đi lên đồi rồi."
Trị chuyện lịch sự.
Trong mơi trường giao tiếp tích cực, tơi ln kiên nhẫn và lịch sự khi nói
chuyện với trẻ em, với cha mẹ trẻ. Tơi khơng làm gián đoạn câu chuyện của
trẻ. Khuyến khích trẻ thể hiện mình bằng cách sử dụng các ngơn ngữ mở
như "Kể cho cơ nghe tiếp nào", "Tiếp theo thì sao?" Hoặc "Và sau đó thì sao?"
Mời trẻ phát biểu ý kiến, để tất cả trẻ thấy rằng chúng có đóng góp trong lớp
học. Điều này có nghĩa là dành thời gian để lắng nghe và phản ứng tích cực
với tất cả các trẻ.
9/23
Ví dụ, nếu một đứa trẻ 3 tuổi làm đổ một tác phẩm ghép hình của một trẻ
khác, bạn có thể nói với đứa trẻ đã xây tác phẩm ghép hình là "Ồ, hình như
bạn đang muốn chơi cùng với con đó" Đây là một cách xử lý tích cực khơng
chỉ với đứa trẻ đã xây hình ghép, mà cịn tích cực với đứa trẻ làm đổ hình, cả
hai trẻ đều giải thích được ngun nhân là do mong muốn được chơi.
Hãy hỏi trẻ nhiều câu hỏi.
+ Đưa ra câu hỏi khuyến khích trẻ suy nghĩ và câu hỏi mà bạn đang thực sự tị
mị và muốn biết câu trả lời. Câu hỏi mở là câu hỏi mà câu trả lời gồm nhiều
hơn một hay hai từ
Ví dụ, hãy hỏi đứa trẻ đang chơi con lăn, "Làm thế nào con có thể làm nó đi
nhanh/chậm/xa hơn?" Đừng hỏi những câu hỏi tu từ hoặc câu hỏi khơng cần
câu trả lời. Một câu hỏi như, "Con có muốn khỏi ra ngồi chơi hơm nay để ở
nhà dọn đồ chơi khơng?" đây khơng phải là câu hỏi mà người lớn muốn trẻ
trả lời. Hiểu sự sáng tạo của trẻ em cho phép người lớn đặt ra những câu hỏi
hay hơn.
+ Hãy ủng hộ bằng cách hỏi các câu hỏi mở về các hoạt động sáng tạo của
chúng, chẳng hạn như, "Con có thể kể cơ/thầy nghe về bức tranh này khơng?"
chứ khơng nên hỏi "bức tranh này vẽ gì?"
Sử dụng lời khen thích hợp để khuyến khích trẻ.
+ Lời khen thích hợp là lời khen chân thành, có tính xây dựng và khuyến
khích. Trẻ em phát triển mạnh khi người lớn chú ý, ghi nhận nỗ lực của
chúng cũng như kết quả đạt được và ghi nhận những thay đổi tích cực trong
hành vi và khả năng của trẻ theo thời gian.
Ví dụ, tơi có thể sử dụng cạnh tranh để thúc đẩy hành vi "Bất cứ ai dọn dẹp
nhanh nhất có thể ngồi bên cạnh cơ trong giờ ăn "
Nêu ra rõ ràng các mong muốn của mình.
+ Thay vì nói "Khơng được chạy," hãy nói "Chúng ta đi bộ đi." Tránh dùng từ
"khơng" và "dừng lại", thay vào đó hãy tập trung vào những gì mà bạn muốn
trẻ làm.
Ví dụ, gợi ý cho trẻ, như "Con hãy nói với Thanh Mai là bạn có thể đi xe ba
bánh của mình khi mình đi xong" thay vì chỉ nói "Con tự nói với bạn đi". Trẻ
em hiểu được mong đợi của người lớn khi người lớn giải thích được mục
đích của các quy định và hướng dẫn.
Tơn trọng khả năng của trẻ.
10/23
+ Trong những năm đầu đời và mẫu giáo, trẻ em ngày càng muốn được tự
chủ. Tơi ln để trẻ tự làm việc của mình. Trẻ có thể tự lau sạch nước trái
cây bị đổ và rửa tay.
Ví dụ, nói với một đứa bé 3 tuổi, "Lại đây con, cơ mặc áo khốc cho con nhé".
Điều này đồng nghĩa bạn đã gửi một thơng điệp là bạn nghi ngờ khả năng
của trẻ, và khi nói như vậy liên tục trong một thời gian sẽ củng cố cảm giác
ở trẻ là mình vơ dụng. Hãy cẩn thận đặc biệt khi bạn bảo vệ q mức một
đứa trẻ nhút nhát và các trẻ em có khả năng khác nhau.
Để trẻ học hỏi từ những hoạt động của chúng.
+ Trẻ em là những người học tích cực, chúng xây dựng nhận thức về thế giới
từ việc tương tác với thế giới.
Ví dụ, nếu một đứa trẻ cố tình phá vỡ một món đồ chơi, hậu quả tự nhiên là
nó sẽ khơng cịn đồ chơi để chơi. Tất nhiên, nếu hành động của một đứa trẻ
có thể gây tổn hại hoặc về thể chất hoặc tình cảm với chính nó hoặc người
khác, thì giáo viên phải can thiệp, và kết quả tự nhiên sẽ khơng diễn ra.
Cho trẻ lựa chọn.
+ Hãy cho trẻ có nhiều lựa chọn thật sự và cho phép chúng tự quyết định .
Chỉ cung cấp những lựa chọn trong khả năng và sẽ cho phép trẻ làm.
Lơi kéo gia đình cùng tham gia.
+Lớp học với mơi trường giao tiếp tích cực là những nơi mà gia đình cảm
thấy được tham gia và được chào đón. Các kỹ thuật sử dụng để giao tiếp với
trẻ em có thể được áp dụng trong gia đình. Cần tương tác với cha mẹ thường
xun, hoặc trực tiếp gặp gỡ hoặc thơng qua các thư hoặc các phương tiện
khác.
*Kết quả:
Trẻ được phân cơng vào từng nhóm để được cơ hỗ trợ những vấn đề về
ngơn ngữ mà cơ cần sửa cho trẻ
3.3Biện pháp 3: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ thơng qua các hoạt động
* Mục đích
Bất cứ nơi đâu và giờ hoạt động nào cũng là giờ trẻ được nói, thể hiện ý
kiến, mong muốn của bản thân mình.
*Cách thực hiện
3.3.1 Giáo dục ngơn ngữ cho trẻ thơng qua hoạt động học
*Thơng qua giờ thơ, truyện:
11/23
Trên tiết học khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phát triển
ngơn ngữ nói cho trẻ và cịn hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc
mà muốn làm được như vậy trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác
là trẻ cũng được học thêm được các từ mới qua giờ học thơ, truyện.
Để giờ thơ, truyện đạt kết quả cao cũng như hình thành ngơn ngữ cho trẻ
thì đồ dùng phục vụ cho tiết học phải đảm bảo :
+ Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an tồn và vệ sinh
cho trẻ.
+ Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu truyện, phía dưới phải có
chữ to giúp cho việc phát triển vốn từ của trẻ được thuận lợi.
+ Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngơn ngữ của cơ phải trong
sáng, giọng đọc phải diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các nhân vật.
VD1: Trẻ nghe câu truyện “ Đơi bạn nhỏ” . Tơi cung cấp vốn từ cho
trẻ đó là từ “ Bới đất”. Cơ có thể cho trẻ xem tranh mơ hình một chú gà đang
lấy chân để bới đất tìm giun và giải thích cho trẻ hiểu từ “ Bới đất”.
( Các con ạ , bản năng của những chú gà là mỗi khi đi kiếm ăn các chú
phải lấy chân để bới đất, đào đất lên để tìm thức ăn cho mình , khi kiếm
được thức ăn chú gà sẽ lấy mỏ để ăn đấy.) . Sau khi giải thích tơi cũng
chuẩn bị một hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ được nội dung truyện và từ vừa
học:
+ Hai bạn Gà và Vịt trong câu truyện cơ kể rủ nhau đi đâu?
( Đi kiếm ăn ạ)
+ Vịt kiếm ăn ở đâu? ( Dưới ao ạ)
+ Thế cịn bạn Gà kiếm ăn ở đâu? ( Trên bãi cỏ ạ)
+ Bạn Gà kiếm ăn như thế nào? ( Bới đất tìm giun ạ)
+ Khi hai bạn đang kiếm ăn thì con gì xuất hiện đuổi bắt Gà con? ( Con
Cáo ạ)
+ Vịt con đã cứu Gà con như thế nào? ( Gà nhảy phốc lên lưng Vịt ,
Vịt bơi ra xa).
+ Qua câu truyện con thấy tình bạn của hai bạn Gà và Vịt ra sao?
( Thương u nhau)
+ Nếu như bạn gặp khó khăn thì các con phải làm gì? ( Giúp đỡ bạn ạ).
12/23
Cơ kể 12 lần cho trẻ nghe giúp trẻ hiểu thêm về tác phẩm và qua đó lấy
nhân vật để giáo dục trẻ phải biết u thương và giúp đỡ bạn trong lúc gặp
khó khăn.
VD2: Qua bài thơ “ Cây bắp cải ” tơi muốn cung cấp cho trẻ từ “ Sắp vịng
quanh”. Tơi chuẩn bị một chiếc bắp cải thật để cho trẻ quan sát, trẻ phải
được nhìn, sờ, ngửi…..và qua vật thật tơi sẽ giải thích cho trẻ từ “ sắp vịng
quanh”.
Tơi giải thích cho trẻ : Các con nhìn này đây là cây bắp cải mà hàng
ngày mẹ vẫn mua về để nấu cho các con ăn đấy. Các con nhìn xem lá bắp
cải rất to có màu xanh và khi cây bắp cải càng lớn thì lá càng cuộn thành vịng
trịn xếp trồng lên nhau lá non thì nằm ở bên trong được bao bọc bằng những
lớp lá già ở ngồi . Bên cạnh đó tơi cũng chuẩn bị câu hỏi để trẻ trả lời:
+ Cơ vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì? (Cây bắp cải ạ)
+ Cây bắp cải trong bài thơ được miêu tả đẹp như thế nào?
( Xanh man mát )
+ Cịn lá bắp cải được nhà thơ miêu tả ra sao? ( Sắp vịng quanh ạ)
+ Búp cải non thì nằm ở đâu? ( Nằm ở giữa ạ)
Như vậy qua bài thơ ngồi những từ ngữ trẻ đã biết lại cung cấp thêm
vốn từ mới cho trẻ để ngơn ngữ của trẻ thêm phong phú.
Ngồi việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa lỗi nói ngọng, nói
lắp cũng vơ cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp. Khi áp dụng vào bài dạy tơi
ln chú trọng đến điều này và đã kịp thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ.
VD3: Trong câu truyện “ Thỏ ngoan” ngồi việc giúp trẻ thể hiện ngữ điệu,
sắc thái tình cảm của các nhân vật trong truyện tơi cịn sửa sai những từ trẻ
hay nói ngọng để giúp trẻ phát âm chuẩn và động viên những trẻ nhút nhát
mạnh dạn hơn khi trả lời.
+ Trẻ hay nói ơ tơ ơ chơ.
+ Trẻ nói Thỏ ngoan Thỏ ngan
+ Bác Gấu _ Bác ấu
+ Con Cáo _ Con áo
…………. ………..
Mỗi khi trẻ nói sai tơi dừng lại sửa sai ln cho trẻ bằng cách : tơi nói
mẫu cho trẻ nghe 12 lần sau đó u cầu trẻ nói theo.
13/23
Thể hiện sắc thái , ngữ điệu nhân vật sẽ cuốn hút rất nhiều trẻ tham
gia đặc biệt những trẻ nhút nhát qua đó cũng mạnh dạn hơn. Đối với những
trẻ đó tơi động viên , khích lệ trẻ kịp thời.
Tơi cho trẻ thể hiện ngữ điệu của các nhân vật trong truyện “ Thỏ
ngoan”
+ Giọng Bác Gấu bị mưa rét thì ồm ồm và run, nét mặt buồn.
+ Giọng con Cáo thì gắt gỏng, nét mặt kênh kiệu.
+ Giọng Thỏ thì ân cần , niềm nở.
Như vậy thơ truyện khơng những kích thích nhận thức có hình ảnh của
trẻ mà cịn phát triển ngơn ngữ cho trẻ một cách tồn diện. Trẻ nhớ nội dung
câu truyện và biết sử dụng ngơn ngữ nói là phương tiện để tiếp thu kiến thức
.
*Thơng qua giờ âm nhạc:
Để thu hút trẻ vào giờ học và giúp trẻ phát triển ngơn ngữ được tốt
hơn thơi thúc tơi phải nghiên cứu,sáng tạo những phương pháp dạy học
tốt nhất có hiệu quả với trẻ.
Đối với tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật
( Trống, lắc, phách tre, mõ, xắc xơ…… và nhiều chất liệu khác ) trẻ được
học những giai điệu vui tươi kết hợp với các loại vận động theo bài hát một
cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn
từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngơn ngữ của trẻ được tích luỹ và lĩnh
hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ u âm nhạc.
Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngơn
ngữ có mục đích, biết dùng ngơn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những
hình ảnh đẹp của bài hát.
VD: Hát và vận động bài “ Con voi”
+ Câu đầu tiên : Con vỏi con voi
Cái vịi đi trước.
( Trẻ đưa tay ra phía trước giả làm vịi con voi)
+ Câu thứ hai : Hai chân trước đi trước
Hai chân sau đi sau.
( Hai tay chống hơng , hai chân nhấc lên nhấc xuống)
+ Câu cuối : Cịn cái đi đi sau rốt
Tơi xin kể nốt
14/23
Câu chun con voi.
( Một tay chống hơng, một tay đưa ra đằng sau vờ làm đi con voi)
* Thơng qua giờ vận động :
Trong góc vận động của lớp tơi đã sử dụng những thùng bìa để làm thành
tàu hoả cho trẻ chơi. Mỗi thùng làm thành một toa tàu. Trong khi chơi trẻ có
thể vừa chơi vừa kết hợp âm nhạc hát :” Đồn tàu tí hon”, “ Tàu vào
ga”…..vận dụng vào phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
_ Tơi cịn phân loại màu xanh, đỏ, vàng của những chiếc vịng để khi trẻ
phân biệt màu khơng bị nhầm lẫn. Khi trẻ chơi với vịng tơi có thể hỏi trẻ
giúp ngơn ngữ của trẻ thêm mạch lạc, rõ ràng hơn:
+ Vịng này có màu gì hả con? ( Màu đỏ ạ)
+ Thế cịn vịng này có màu gì đây? ( Màu xanh ạ)
+ Vịng để làm gì con có biết khơng? ( để học , để chơi trị chơi ạ)
+ Con sẽ chơi gì với vịng ? ( Con lái ơ tơ ạ)
* Thơng qua giờ nhận biết:
Đây là mơn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngơn ngữ và cung
cấp vốn từ vựng cho trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi 34 tuổi đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hồn
chỉnh, vì vậy trẻ thường nói khơng đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong
tiết dạy cơ phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú
cho trẻ. Bên cạnh đó cơ phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn
trong khi trẻ trả lời cơ hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu khơng nói cộc lốc.
VD1: Trong bài nhận biết ” Con cá” cơ muốn cung cấp từ “ đi cá ” cho
trẻ cơ phải chuẩn bị một con cá thật và một con cá giả ( được làm bằng bìa)
để cho trẻ quan sát. Trẻ sẽ sử dụng các giác quan như: sờ, nhìn…..nhằm phát
huy tính tích cực của tư duy, rèn khả năng ghi nhớ có chủ đích.
Để giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát cơ cần đưa ra hệ
thống câu hỏi:
+ Đây là con gì? ( “Con cá ạ”)
+ Các con nhìn xem cá muốn bơi được là nhờ cái gì mà đang quẫy quẫy
đây? ( Cái đi ạ)
+ Các con ơi, cá đang nhìn chúng mình đấy thế mắt cá nằm ở đâu nhỉ?
(Nằm ở trên đầu con cá ạ)
+ Đố các bạn biết cá sống ở đâu? ( Sống ở dưới nước ạ)
15/23
+ Trên mình cá có gì mà lấp lánh thế ? ( Có vẩy ạ)
Trong khi trẻ trả lời cơ phải chú ý đến câu trả lời của trẻ. Trẻ phải nói
được cả câu theo u cầu câu hỏi của cơ. Nếu trẻ nói cộc lốc , thiếu từ cơ
phải sửa ngay cho trẻ.
VD2 : Bài nhận biết “ Ơ tơ”
Khi vào bài tơi đặt câu đố:
“ Xe gì bốn bánh
Chạy ở trên đường
Cịi kêu bim bim
Chở hàng chở khách” ( Ơ tơ)
Trẻ trả lời đó là ơ tơ tơi đưa chiếc ơ tơ cho trẻ xem và hỏi:
+ Xe gì đây? ( Ơ tơ ạ )
+ Ơ tơ có màu gì? ( Màu đỏ ạ )
+ Ơ tơ đi ở đâu? ( Ơ tơ đi ở trên đường ạ)
+ Ơ tơ dùng để làm gì? ( Dùng để đi ạ)
+ Cịi ơ tơ kêu như thế nào? ( bíp bíp..)
+ Đây là cái gì? ( Cơ hỏi từng bộ phận của ơ tơ và u cầu trẻ trả
lời)
Cứ như vậy tơi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết để trẻ trả lời
nhằm kích thích trẻ phát triển tư duy và ngơn ngữ cho trẻ, qua đó lồng liên hệ
thực tế giáo dục trẻ về an tồn giao thơng khi đi trên đường.
3.3.2: Giáo dục ngơn ngữ cho trẻ thơng qua hoạt động góc:
Trong một giờ hoạt động chung trẻ khơng thể phát triển ngơn ngữ một
cách tồn diện được mà phải thơng qua các hoạt động khác trong đó có hoạt
động góc. Đây có thể coi là một hình thức quan trọng nhất , bởi giờ chơi có
tác dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là tích cực hố vốn từ
cho trẻ.Thời gian chơi của trẻ chiếm nhiều nhất trong thời gian tr ẻ ở nhà trẻ,
là thời gian trẻ được chơi thoải mái nhất. Trong qúa trình trẻ chơi sử dụng
các loại từ khác nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác
nhau.
VD1: Trị chơi trong góc” Thao tác vai” trẻ được chơi với em búp bê và
khi trẻ chơi sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngơn ngữ hàng ngày.
+ Bác đã cho búp bê ăn chưa? ( Chưa ạ)
16/23
+ Khi ăn bác nhớ đeo yếm để bột khơng dây ra áo của búp bê nhé!
(Vâng ạ)
+ Ngoan nào mẹ cho búp bê ăn nhé!
+ Bột vẫn cịn nóng lắm để mẹ thổi cho nguội đã ! Giả vờ thổi cho
nguội)
+ Búp bê của mẹ ăn ngoan rồi mẹ cho búp bê đi chơi nhé!!
(Âu yếm em búp bê)
Qua giờ chơi cơ khơng những dạy trẻ kỹ năng sống mà cịn dạy trẻ
nghe, hiểu giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm u
thương , gắn bó của con người
VD2: Trong góc “ Hoạt động với đồ vật ở các tháng trong năm bằng đồ
dùng tự tạo đó chính là những chiếc ơ tơ đã đục sẵn lỗ và những chiếc ơ tơ,
máy bay chưa có bánh xe tơi đã cho trẻ lấy dây xâu qua những lỗ đó và tơi sẽ
hỏi trẻ:
+ Giang ơi, con đang xâu gì vậy? ( Con đang xâu ơ tơ ạ)
+ Con xâu ơ tơ bằng gì đấy? (Con xâu bằng dây xâu ạ)
+ Dũng ơi, ơ tơ này đã đi được chưa hả con? ( Chưa đi được ạ)
+ Muốn ơ tơ đi được phải làm thế nào? ( Lắp thêm bánh xe ạ)
+ Khi xâu xong con để sản phẩm của mình nhẹ nhàng vào khay nhé!
( Vâng ạ)
VD3: Ở góc “ Bé khéo tay” ở tháng 3 bằng miếng xốp thừa tơi đã tận
dụng cắt thành hình ơ tơ, xe máy để cho trẻ in màu. Trẻ sẽ được in những
PTGT đủ màu sắc tạo lên giấy thành sản phẩm của mình một cách nghệ
thuật. Tơi thấy trẻ rất khéo léo, chăm chú khi làm . Khi trẻ làm tơi ân cần đến
bên trẻ trị chuyện cùng trẻ:
+ Con đang làm gì vậy? ( Con in hình ơ tơ ạ)
+ Ơ tơ của con có màu gì? ( Màu đỏ ạ)
+ Đây là phương tiện gì con có biết khơng? ( Xe đạp ạ )
+ Xe đạp này có màu gì ? ( Màu vàng ạ)
+ Ơ tơ và xe đạp đi ở đâu hả con ? ( Trên đường ạ )
Như vậy bằng những đồ chơi tự tạo thơng qua hoạt động chơi khơng
những rèn cho trẻ sự khéo léo mà cịn góp phần phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
3.3.3 Giáo dục ngơn ngữ thơng qua hoạt động ngồi trời:
17/23
Hàng ngày đi dạo chơi quanh sân trường tơi thường xun đặt câu hỏi để
trẻ được gọi tên các đồ chơi quanh sân trường như : Đu quay, cầu trượt , bập
bênh….Ngồi ra tơi cịn giới thiệu cho trẻ biết cây xanh, cây hoa ở vườn
trường và hỏi trẻ:
+ Cây hoa này có màu gì? ( Trẻ trả lời màu đỏ ạ)
+ Thân cây này có to khơng? ( Có ạ)
+ Cây phượng vĩ này rất cao và có lá màu gì?
( Màu xanh ạ)
+ Các con có nhìn thấy con gì đang bay đến khơng?
( Có ạ)
+ Con gì vậy? ( Con chim ạ )
+ Con chim kêu như thế nào? ( Chích chích….)
* Giáo dục:
+ Các con nhớ cây xanh rất tốt cho sức khoẻ của con người các con
khơng được hái hoa, bẻ cành mà phải tưới cây để cây mau lớn nhé! ( Vâng
ạ)
Qua những câu hỏi cơ đặt ra sẽ giúp trẻ tích luỹ được những vốn từ
mới ngồi ra cịn giúp trẻ phát triển ngơn ngữ chính xác, mạch lạc , rõ ràng
hơn.
Ở lứa tuổi này trẻ nhiều khi hay hỏi và trả lời trống khơng hoặc nói
những câu khơng có nghĩa. Vì vậy bản thân tơi ln chú ý lắng nghe và nhắc
nhở trẻ, nói mẫu cho trẻ nghe và u cầu trẻ nhắc lại.
3.3.4 Giáo dục ngơn ngữ thơng qua các giờ học khác:
Qua các sự kiện trong từng tháng, các ngày hội ngày lễ, những chuyến tham
quan, dã ngoại hay hoạt động giờ ăn, giờ ngủ tơi ln đặt ra các câu hỏi để
kích thích trí tị mị của trẻ, giúp trẻ phát triển ngơn ngữ rõ ràng ,trẻ nói lên
được hiểu biết và mong muốn của bản thân.
Đối với trẻ 34 tuổi , được phát triển ngơn ngữ thơng qua trị chơi là
một biện pháp tốt nhất. Trị chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích
luỹ được nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ
đó trẻ biết sử dụng” số vốn từ ”đó một cách thành thạo.
_ Qua trị chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngơn ngữ cũng lưu
lốt hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên. Và tơi nhận thấy rằng khi trẻ
18/23
chơi trị chơi xong sẽ gây sự hứng thú lơi cuốn trẻ vào bài học. Như vậy trẻ
sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng và thoải mái
Bản thân tơi đã tìm tịi, tham khảo , đọc những tài liệu sách và tơi thấy
rằng trị chơi này thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ , từ đó
ngơn ngữ của trẻ ngày càng phong phú.
*Kết quả
Ngơn ngữ của trẻ dần chuẩn theo phương ngữ Bắc Bộ của người mi ền
bắc.
3.4.Biện pháp 4: Sưu tầm, sáng tác trị chơi, thơ ca
* Trị chơi 1: “ Cái gì? Dùng để làm gì?”
Mục đích của trị chơi này là tơi muốn trẻ nhận biết được một số đồ
dùng quen thuộc và biết tác dụng của những đồ chơi từ đó ngơn ngữ của trẻ
cũng được phát triển :
* Chuẩn bị:
+ Đồ dùng để ăn uống ( Bát , thìa, cốc , ca…)
+ Đồ dùng để mặc (Quần, áo, khăn, mũ…)
+ Mỗi trẻ một tranh lơ tơ đồ dùng khác nhau.
* Tiến hành:
Tơi cho trẻ ngồi chiếu xung quanh cơ. Cơ nhắc tên đồ dùng nào thì trẻ
phải nói nhanh đồ dùng đó dùng để làm gì?
Cơ nói:
+ Cái bát dùng để làm gì? ( Cái bát đựng cơm ạ)
+ Cái cốc dùng để làm gì? (Dùng để uống nước ạ)
+ Cái mũ để làm gì? ( Cái mũ để đội ạ)
+ Cái áo để làm gì? ( Cái áo để mặc ạ)
………………….. ………………
Sau khi hỏi trẻ xong tơi vận dụng trị chơi này để rèn sự nhanh nhẹn và
tư duy của trẻ. Tơi phát cho mỗi trẻ một lơ tơ đồ dùng khác nhau. Tơi u cầu
trẻ gọi tên đồ dùng và xác định nơi cất đồ dùng đó trong lớp. Sau đó tơi hơ:
1,2,3 u cầu trẻ chạy nhanh về đúng nơi đồ dùng.
* Trị chơi 2: “ Con muỗi ”
* Cách chơi:
Cơ đứng phía trước trẻ, cơ cho trẻ đọc và làm động tác theo cơ.
Cơ cho trẻ đọc từng lời một có kèm theo động tác:
19/23
+ Có con muỗi vo ve, vo ve ( Trẻ giơ ngón tay trỏ ra trước mặt vẫy
qua vẫy lại theo nhịp đọc)
+ Đốt cái tay, đốt cái chân, rồi bay đi xa. ( Lấy ngón tay trỏ vào cánh
tay đối diện , chỉ xuống đùi rồi dang 2 tay sang ngang).
+ úi chà! úi chà chà! Dang tay ra đánh cái bép, con muỗi xẹp. Rửa tay.
( Nhún vai 2 lần, dang 2 tay sang ngang, vỗ tay một cái rồi chỉ vào chóp mũi.
Sau đó xoa 2 tay vào nhau vờ rửa tay)
Tuỳ theo sự hứng thú của trẻ mà cho trẻ chơi 3 4 lần. Khi trẻ chơi tơi
nhận thấy tất cả các trẻ đều tham gia đọc cùng cơ, có trẻ đọc được cả câu, có
trẻ bập bẹ bớt một hai từ. Nhưng qua đó cũng giúp ngơn ngữ của trẻ dần dần
được hình thành trọn vẹn hơn .
*Trị chơi 3: “ Trị chuyện về các PTGT quen thuộc ”.
Qua trị chơi này trẻ sẽ kể được một số phương tiện giao thơng quen
thuộc như : ơ tơ, xe đạp , xe máy, tàu hoả….
* Chuẩn bị:
+ Mơ hình các PTGT: ơ tơ , xe máy, xe đạp….
+ Tranh , ảnh các loại PTGT.
+ Đàn, đài có thu âm thanh tiếng kêu của các PTGT cho trẻ đốn
* Tiến hành:
Trong trị chơi này tuỳ thuộc vào thời gian rảnh rỗi tơi có thể cho trẻ
chơi. Có thể là giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ chơi buổi chiều…tơi có thể đàm thoại
với trẻ về các loại PTGT mà trẻ biết như :
+ Hơm nay, ai đưa con đến trường?
+ Mẹ con đưa đến trường bằng PT gì?
+ Cơ nào đón con vào lớp?
+ Hơm qua chủ nhật, bố mẹ con có đưa con đi đâu khơng?
+ Con đi với ai?
+ Con đi bằng PT gì?
+ Khi đi đường con nhìn thấy gì ?
+ Bạn nào đã được đi ơ tơ rồi ?
+ Ơ tơ kêu như thế nào ?
+ Khi ngồi trên ơ tơ phải như thế nào để đảm bảo ATGT?
Sau khi đặt những câu hỏi như vậy tơi khuyến khích trẻ kể tên những loại
PTGT khác mà trẻ biết.
20/23
Tiếp tục cho trẻ quan sát mơ hình PTGT và cho trẻ nghe âm thanh của
PTGT u cầu trẻ đốn đó là PTGT nào
* Trị chơi 4: “Trị chuyện cùng cơ ”
Qua trị chơi này trẻ được phát âm nhiều ,tiếp xúc nhiều với ngơn
ngữ mới qua giao tiếp với cơ.
* Tiến hành:
Trong ngày tuỳ từng thời điểm mà cơ dành thời gian vỗ về ơm ấp trẻ,
nói chuyện với trẻ:
* Khi cho ăn :
+ “ Bạn Hùng ăn giỏi nào, con ăn cơm với gì đấy?
(Con ăn cơm với thịt ạ)
+ “ Bạn Hà ăn được mấy bát cơm rồi?
* Khi thay quần áo cho trẻ cơ cũng cần nựng trẻ:
+ “ Cơ Hoa mặc áo đẹp cho Minh nhé?” ( Vâng ạ)
+ “ áo đẹp này ai mua cho con? “ ( Mẹ con ạ)
+ Con có biết mẹ mua ở đâu khơng? (ở cửa hàng ạ)
+ Con có thích mặc áo này khơng? ( Có ạ)
* Khi ngồi chơi cơ trị chuyện với trẻ về một chủ đề nào đấy để khơi gợi
trẻ được phát âm nhiều:
+ Bạn Chi có bàn tay bé xíu trơng rất đáng u này!
+ Hàng ngày các con phải làm gì để đơi bàn tay ln sạch?
( Rửa tay ạ)
+Thế đơi bàn tay để làm gì các con có biết khơng?
( Để múa, để xúc cơm, để tơ màu ạ….)
3.5.Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh
Để vốn từ của trẻ phát triển tốt khơng thể thiếu được đó là sự đóng góp của
gia đình. Việc giáo dục trẻ ở gia đình là rất cần thiết tơi ln kết hợp chặt
chẽ với phụ huynh trao đổi thống nhất về cách chăm sóc ni dưỡng trẻ và
kế hoạch lịch sinh hoạt dạy học cho từng tháng, từng tuần cho phụ huynh
nắm bắt được.
Vì đây là 34 tuổi, trẻ bắt đầu tập nói tơi trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa
phát triển vốn từ cho trẻ và u cầu phụ huynh cùng phối hợp với cơ giáo
trong việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Hàng ngày phụ huynh phải dành nhiều
thời gian thường xun trị chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn
21/23
với các sự vật hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của
trẻ.
Đối với những cháu mới đi học vốn từ của trẻ cịn hạn hẹp, hơn nữa trẻ
rất hay nói ngọng, nói lắp thì vai trị của phụ huynh trong việc phối hợp với
cơ giáo trong việc trị chuyện với trẻ là rất cần thiết bởi nó giúp trẻ được vận
dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được giao tiếp,
được sửa âm , sửa ngọng.
Ngồi ra tơi cịn kết hợp với phụ huynh sưu tầm những quyển thơ, truyện
có chữ, hình ảnh to, rõ nét , nội dung phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ để cho trẻ
làm quen và để xây dựng góc thư viện sách truyện của lớp.
4Kết quả
4.1 Đối với trẻ
Sau khi áp dụng “ Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ 34 tuổi
ở trường MN” trong cả năm học tơi thấy có những chuyển biến rõ rệt , phần
lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá, các cháu nói năng mạch lạc,
rõ ràng được thể hiện như sau:
Trẻ mạnh dạn , tự tin hơn trong khi giao tiếp.
Trẻ khi giao tiếp biết nói đủ câu hồn chỉnh.
Trẻ khơng cịn nói ngọng, nói lắp nữa.
Ngơn ngữ của trẻ đã phong phú hơn và trẻ đã biết vận dụng vốn từ vào
cuộc sống hàng ngày.
Bằng một số kinh nghiệm của mình mà tơi đã áp dụng trong việc phát triển
ngơn ngữ của trẻ lứa tuổi nhà trẻ trong năm học vừa qua và kết quả đạt
được như sau:
Khảo sát đầu năm
Khảo sát cuối năm
22/23
Phân loại
Tốt
Sl %
khả năng
Khả năng
nghe hiểu
các từ chỉ
người tên
gọi đồ vật,
5
hành động,
hiện tượng
gần gũi.
Khả năng
nói bày tỏ
tình cảm nhu
cầu và hiểu 5
biết của bản
thân bằng
các câu
đơn,...
Làm quen
với một số
kí hiệu thơng 5
thường trong
cuộc sống.
Khá
Sl %
TB
%
Yếu
Sl %
Tốt
Sl %
Khá
Sl %
Sl
4
10
29
15
14
10
29
15
43
14
15
43
10
29
TB
Sl
%
Yếu
Sl %
43
5
14
15
43
15
43
5
14
0
5
14
20
57
10
29
5
14
0
0
5
14
20
57
10
29
5
14
0
0
4.2Đối với giáo viên
Tơi đã tạo được mơi trường học tập và vui chơi trong và ngồi lớp có khoa
học
Bổ sung được nhiều kiến thức cho các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
trong ngày
Giờ cho trẻ hoạt động thuộc lĩnh vực phát triển ngơn ngữ tơi đã được ban
giám hiệu nhà trường và đồng nghiệp đánh giá xếp loại giỏi.
4.3 Đối với phụ huynh:
Phụ huynh phấn khởi và hào hứng giúp con sửa
ngọng, nói lắp bắp.
Phụ huynh quan tâm đến các giờ làm quen văn học của các con tại lớp,
thường xun giúp con kể lại chuyện, đọc lại thơ khi ở nhà.
23/23
0
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
“ Phát triển ngơn ngữ “ cho trẻ ở trường Mầm Non là vấn đề rất quan
trọng và cần thiết, mức độ phát triển ngơn ngữ của trẻ cịn tuỳ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau.
“Phát triển ngơn ngữ “ giữ vai trị quan trọng trong cuộc sống giao tiếp
hàng ngày và hoạt động nhận thức của con người nói chung, sự phát triển tâm
lý nhận thức của trẻ nói riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi 34 tuổi khả năng ngơn
ngữ phát triển rất nhanh.
Tơi nhận thấy rằng việc rèn luyện và phát triển ngơn ngữ cho trẻ là cả
q trình liên tục và có hệ thống địi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ khắc
phục khó khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển
tồn diện của các con, hơn nữa cơ giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo,
điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước.
2.Bài học kinh nghiệm
Muốn có được kết quả trong việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ qua q trình
thực hiện tơi rút ra một số kinh nghiệm sau:
Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngơn ngữ với việc hình thành
và phát triển nhân cách cho trẻ, khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ
chun mơn, rèn luyện ngơn ngữ của mình để phát âm chuẩn.
Làm giàu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, vui chơi, kể
truyện và đọc truyện cho trẻ nghe.
Củng cố vốn từ cho trẻ.
Tích cực hố vốn từ cho trẻ.
Tích cực làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo hấp dẫn với trẻ và phù hợp với
nội dung của bài dạy.
Ln tạo khơng khí vui tươi , thoải mái cho trẻ, tạo điều kiện quan tâm
đến những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi trị chuyện với trẻ để trẻ
mạnh dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp
nhiều hơn.
24/23
Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ giáo và phụ huynh để nắm được
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ từ đó có kế hoạch phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Tổ chức nhiều trị chơi sử dụng ngơn ngữ.
Cơ giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ,
ln tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngơn ngữ một cách chủ động.
Tích cực cho trẻ làm quen với thiên nhiên để phát triển khả năng quan
sát, giúp trẻ củng cố và tư duy hố các biểu tượng bằng ngơn từ.
3. Kiến nghị đề xuất
Tiếp tục cho giáo viên đi thăm quan mơi trường sư phạm và các tiết dạy
mẫu ở trường bạn để học hỏi kinh nghiệm.
Tổ chức các sự kiện trong năm nhiều hơn nữa cho trẻ có cơ hội giao lưu
phát triển ngơn ngữ như: Chợ q, chào đón năm mới, thăm quan dã ngoại,...
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Tơi xin cam đoan SKKN này là của tơi. Nếu
sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2019
Người viết
Đồn Thị Ánh Nguyệt
25/23