BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Ngày nay chúng ta đang sống và làm việc ở một xã hội hiện đại, xã hội có xu hướng là
tồn nhân loại cùng sống chung dưới một mái nhà thế giới. Vì thế mà tất cả mọi
người trong xã hội ngồi tiếng mẹ đẻ của riêng đất nước mình thì cần phải có ngơn
ngữ chung để giao tiếp với nhau. Như Lênin đã từng nói “Ngơn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của lồi người”.
Hiện nay Tiếng Anh được coi là ngơn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và
vùng lãnh thổ, và là ngơn ngữ chính thức của khối E.U, là ngơn ngữ thứ ba được
nhiều người sử dụng nhất chỉ sau tiếng Trung Quốc và Tây Ban Nha ( do sự chênh
lệch dân số các quốc gia sử dụng) . Tiếng Anh được sử dụng trong các lĩnh vực của
đời sống. Có khoảng hơn một tỷ trang web viết bằng Tiếng Anh, rất nhiều các tờ báo,
tạp chí, tài liệu nghiên cứu tham khảo được viết bằng Tiếng Anh....Do đó, để trở
thành con người tri thức, con người hiện đại của thế giới hội nhập thì việc học Tiếng
Anh là rất quan trọng đối với mỗi chúng ta. Tiếng Anh được ví như chiếc chìa khóa
giúp chúng ta mở mang tầm nhìn và có thể đi khắp mọi nơi trên thế giới, vươn tới mọi
lĩnh vực trong cuộc sống mà ngơn ngữ chung cho tồn thế giới là tiếng Anh. Đất nước
ta ngày càng phát triển đỏi hỏi chúng ta phải nhanh chóng bắt kịp với những thay đổi,
những xu hướng chung của thời đại cơng nghệ thơng tin.
Hiện nay, giáo dục Tiểu học đang thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh
nhằm phát triển nhân cách của con người đáp ứng với những u cầu của thời đại.
Trong các mơn học của chương trình Tiểu học nó mang một nội dung cụ thể nhằm
hình thành nhân cách, phát triển trí tuệ của học sinh một cách tồn diện. Bộ mơn Tiếng
Anh góp phần khơng nhỏ phát triển trí tuệ và năng lực tư duy, sự hiểu biết xã hội của
học sinh. Bởi vậy việc đưa chương trình Tiếng Anh vào dạy trong chương trình Tiểu
học đã được thực hiện trong nhiều năm qua để tạo nền tảng cho học sinh nắm bắt với
xu thế của thời đại và tạo đà phát triển cho các em sau này.
Hầu hết trẻ em trên cả nước từ thành thị đến nơng thơn, phần lớn đều được làm quen
với bộ mơn Tiếng Anh từ rất sớm thơng qua việc giảng dạy trong các trường phổ
thơng. Bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết được diễn ra một cách đồng thời trong q
trình dạy và học ngoại ngữ. Đối với học sinh Tiểu học, các em mới bước đầu làm
quen với viêc học tiếng Anh nên các em rất hào hứng và thích thú. Tuy nhiên việc sử
dụng ngơn ngữ Anh văn mà các em đã được học vào trong giao tiếp cịn hạn chế dù
các em rất hiểu bài và nắm được cấu trúc câu. Vậy với cương vị là một giáo viên
Tiếng Anh, thì phải làm thể nào để giúp học sinh của mình có thể sử dụng tốt Tiếng
Anh trong giao tiếp? Đó là câu hỏi khơng chỉ riêng tơi mà các đồng nghiệp của tơi và
những người giáo viên Tiếng Anh ln phải suy nghĩ tới. Qua những năm giảng dạy
tiếng Anh và tích lũy kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp, tơi xin được mạnh
dạn chia sẻ ý kiến của mình với các đồng nghiệp thơng qua đề tài nghiên cứu “Phát
triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học” ,mong rằng các bạn tham khảo
và cùng đóng góp, bổ sung cho tơi ngày một hồn thiện hơn trong cơng tác giáo dục
của mình.
2. Tên sáng kiến: “Phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học”
3. Tác giả sáng kiến.
Họ và tên: Trần Thị Mai Lan
Địa chỉ: Trường Tiểu học Hội Hợp A Thành phố Vĩnh n
Điện thoại: 0969271488 Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Trần Thị Mai Lan – Giáo viên trường Tiểu học Hội Hợp A Thành phố Vĩnh n –
Tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong ngành giáo dục; mơn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học.
Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích rút ra kinh nghiệm để có thể áp dụng
ở trường chúng tơi và một số trường trong thành phố với mục đích cuối cùng là giúp
học sinh tự tin nói Tiếng Anh. Từ đó nhằm góp phần hồn thiện, bổ sung và nâng cao
kiến thức cho học sinh theo phương pháp học tập tích cực, cải tiến phương pháp mới
trong q trình dạy Tiếng Anh cấp Tiểu học. Bên cạnh đó với một mong muốn giúp
giáo viên có một số phương pháp trong việc huy động học sinh tham gia các hoạt động
giao tiếp trên lớp nhằm đáp được u cầu về đổi mới phương pháp, hướng học sinh
vào đúng trọng tâm u cầu của từng tiết học và thu hút học sinh trong q học tập,
đem lại hiệu quả cao.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 15 tháng 9 năm 2018
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến.
7.1. Cơ sở lý luận
Nghe – nói là một hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ. Tuy cũng là giao tiếp con
người nhưng giao tiếp bằng ngơn ngữ khác hẳn những giao tiếp khác bằng cử chỉ,
động tác. Giao tiếp bằng ngơn ngữ bao gồm cả q trình nói và nghe. Đó là những
hoạt động mã hố – tạo lập lời nói và giải mã, tiếp nhận lời nói có sự tham gia của tư
duy, của nhận thức. Vì vậy mà để đạt được mục đích phát triển kỹ năng nói cho học
sinh Tiểu học cũng cần phải dựa vào thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ.
Ngày nay việc học ngoại ngữ rất phong phú và đang dạng song bất kỳ đối tượng
và hình thức nào thì việc học tiếng Anh theo 4 kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết. Trong
mỗi đơn vị bài học cụ thể thì đều được rèn luyện phát triển nhằm mục đích giúp học
sinh nói tiếng Anh tốt. Và học sinh có đủ tự tin nói Tiếng Anh trong đời sống hằng
ngày khơng? Câu hỏi này chắc chắn giáo viên nào cũng ln đặt trong đầu và tìm tịi
nghiên cứu câu trả lời cho phù hợp và mục đích cuối cùng của người học cũng như
người dạy là tiến tới khả năng giao tiếp tốt.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay sử dụng tiếng Anh giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết. Cũng
như đứa trẻ khi biết đọc biết viết thì phải nói trước tiên.“Nói” là một trong bốn kỹ
năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh có khả năng thực hành giao tiếp
nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.
Học sinh Tiểu học ở địa phương cịn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc , viết.
Nhất là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều ngun nhân khác nhau
như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai; do lớp học
đơng, giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói
tốt sẽ giúp khắc phục những hạn chế trên.
Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết
học. Thực hiện được ngun tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ : Ơn cũ luyện mới .
Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài
trước làm cho học sinh khơng sợ bài mới.
“Học thầy khơng tày học bạn”, trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn
nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà khơng ngại thầy cơ giáo.
Thơng qua thực hành nói, học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc
phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do
vậy sẽ lơi cuốn được tồn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em
học trung bình hoặc yếu.
Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây
hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh,
giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sơi nổi và đạt hiệu quả cao.
7.3. Thực trạng của vấn đề
7.3.1. Đặc điểm tình hình
a. Thuận lợi :
Học sinh Tiểu học với bản chất hồn nhiên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động của
giờ học khi đã bị cuốn hút vào các hoạt động.
Học sinh ln được phụ huynh học sinh và giáo viên quan tâm, giúp đỡ trong q
trình học tập.
Giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm từ đồng nghiệp qua các buổi hội
giảng, trao đổi kinh nghiệm, chun đề.
Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban giám hiệu nhà trường, tổ chun mơn và đồng
nghiệp.
Học sinh được làm quen với cơng nghệ thơng tin, các em sớm được tiếp xúc với máy
tính, với mạng Internet và thu nhận được nhiều thơng tin từ đây.
b. Khó khăn :
Tiếng Anh là một mơn học mới và rất khó đối với học sinh Tiểu học. Hơn nữa đối
với học sinh nơng thơn mọi điều kiện tiếp xúc và gần gũi thực tế xung quanh cịn hạn
chế. Ở lứa tuổi này, cịn một số học sinh phát âm Tiếng Việt chưa được chuẩn.
Phần lớn các em học sinh chưa chú tâm và đầu tư cho mơn ngoại ngữ, chuẩn bị bài
một cách sơ sài. Trong các giờ học, đa số các em thường thụ động, thiếu sự linh
hoạt, ngại việc đọc nói Tiếng anh và ít tham gia phát biểu để tìm hiểu bài học.
Hoạt động luyện nói thường được thực hiện theo cặp, nhóm nên lớp học dễ ồn ào
mất trật tự. Giáo viên khơng bao qt hết được tất cả học sinh nên một số em cá biệt
lợi dụng cơ hội nói chuyện bằng Tiếng Việt hay làm việc riêng. Giáo viên khơng thể
phát hiện và sửa hết lỗi của các em học sinh.
Nhà trường chưa có phịng chức năng riêng phục vụ cho việc học ngoại ngữ. Vì vậy
việc tổ chức các hoạt động học tập trong tiết học gặp nhiều khó khăn.
Các trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa phong phú và chưa hiện đại.
Đa số phụ huynh học sinh chưa nhận ra được tầm quan trọng của việc học Tiếng
Anh đối với con em họ.
Do vậy địi hỏi giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo, ln
cải tiến phương pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều dạng bài tập
khác nhau phù hợp cho từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên tất cả học
sinh nhiệt tình luyện tập.
7.3.2. Quy mơ trường lớp năm học 2018 – 2019.
Năm học 2018 2019 nhà trường có 541 học sinh chia làm 20 lớp.
Tổng số CBQL, giáo viên và nhân viên là 26 người trong đó có 02 giáo viên
Tiếng Anh.
100% các lớp học Tiếng Anh. Trong đó 4 lớp 3; 4 lớp 4 và 4 lớp 5 học chương
trình mới của BGD 4tiết/ tuần; 4 lớp 1 và 4 lớp 2 học bộ sách I learn my
Phonics( khuyến khích các em làm quen với Tiếng Anh).
7.3.3. Thực trạng việc dạy và học mơn Tiếng Anh tại nhà trường.
Hiện tại nhà trường đã và đang thực hiện giảng dạy môn Tiếng Anh 4
tiết/tuần đối với học sinh khối 3,4,5 và 2 tiết /tuần đối với học sinh khối 1,2.
Bước đầu hình thành dần cho học sinh các kĩ năng chủ yếu: Nghe Nói Đọc
Viết. Trong đó chú trọng đặc biệt là kĩ năng nghe và nói nhằm nâng cao năng lực thực
hành giao Tiếp tiếng Anh mọi lúc, mọi nơi một cách tự tin nhất, tạo tiền đề, tạo hứng
thú, lịng say mê và khả năng khám phá ngơn ngữ mới để lên bậc học trên các em sẽ
học tốt hơn.
Qua những năm giảng dạy ở trường tiểu học, tơi nhận thấy có một số học sinh
rất u thích mơn học, năng động, chủ động và tích cực trong các hoạt động học tập
nhưng chủ yếu là học sinh khá và giỏi. Đối tượng học sinh yếu cịn rất nhiều, các em
chậm tiếp thu các kiến thức mà giáo viên truyền đạt, thụ động học tập, các em rụt rè,
xấu hổ, ngại thực hành nói trên lớp. Bên cạnh đó cịn có những đối tượng học sinh cá
biệt thiếu ý thức học tập, các em thường mất trật tự trong lớp, khơng chú ý nghe
giảng, thậm chí khơng tham gia vào các hoạt động thực hành nói theo cặpnhóm. Đây
là một khó khăn lớn đối với giáo viên giảng dạy bộ mơn.
Việc thay đổi quan niệm và thói quen dạy học, khắc phục tâm lý ngại đổi mới
là việc khơng đơn giản.Vì vậy, chất lượng dạy học mơn Tiếng Anh trong thời gian
qua chưa được như mong muốn,chưa phát huy được khả năng nói Tiếng Anh trong
giao tiếp của học sinh. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng mơn Tiếng Anh và
tạo ra sự say mê, hứng thú trong giao tiếp Tiếng Anh của học sinh là một câu hỏi cho
mỗi giáo viên chúng ta. Chính vì vậy mà tơi đã thử áp dụng sáng kiến “Phát triển kỹ
năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu” để tạo ra động lực thúc đẩy niềm đam mê
học ngoại ngữ của học sinh.
Dưới đây là kết quả tơi làm khảo sát trước khi thực hiện áp dụng sáng kiến trong khối
lớp 4 tại trường tiểu học Hội Hợp A.
* Thống kê kết quả kiểm tra xếp loại đầu kì I năm học 2018 2019.
Lớp
4A1
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
5,5 %
25,5 %
50%
19%
4A2
8,6 %
24,4 %
45,1%
21,9%
4A3
12,5 %
20,8 %
51,7%
15%
4A4
30 %
42.2 %
19,3%
8,5%
+ Ưu điểm: Học sinh đã dần làm quen với cách thức học mới.
Tích cực chủ động tham gia xây dựng bài và hăng hái phát biểu ý kiến.
+ Nhược điểm: Cịn có một số em học sinh yếu vẫn cịn e ngại sợ mình mắc lỗi, chưa
tập trung và ngại giao tiếp.
* Thống kê kết quả khảo sát kiểm tra kỹ năng nói đầu kì I năm học 2018 – 2019.
Lớp
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
4A1
6,7%
26,7%
49,9%
16,7%
4A2
7,6%
15,4%
50,1%
26,9%
4A3
10,7%
17,8%
53,7
17,8%
4A4
29,1%
41,7%
20,9
8,3%
+ Ưu điểm: Giáo viên đã gây hứng thú học tập cho học sinh thong qua các hoạt động
vừa học vừa chơi như là hát, chơi các trị chơi… . Sử dụng các tranh ảnh sinh động,
khuyến khích được học sinh nói nhiều hơn.
+ Nhược điểm: Một số học sinh khuyết tật rất khó cho giáo viên để sửa được các lỗi
phát âm.
Trên đây là một số thực trạng, kết quả học của học sinh trường tơi. Do đó tơi mạnh
dạn đề ra một số nội dung và phương pháp thực hiện để nâng cao chất lượng mơn
Tiếng Anh, đặc biệt là kĩ năng nói của học sinh.
* Ngun nhân dẫn đến thực trạng trên
Học sinh lười học, ngại học, nhút nhát, thiếu tự tin, chưa có động cơ học tập đúng
đắn và phương pháp học tập phù hợp, phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù
hợp, giáo viên chưa quan tâm hết các đối tượng học sinh, do gia đình chưa động viên
kịp thời và quan tâm đúng mức....
Giáo viên ngại đổi mới, năng khiếu hạn chế, ngại sáng tạo, thiếu linh hoạt, thiếu kinh
nghiệm thậm chí là lịng u nghề, u trẻ...
Từ thực tế đó, là người trực tiếp giảng dạy mơn Tiếng Anh, tơi đã cố gắng suy
nghĩ tìm tịi, học hỏi các biện pháp hay để nâng cao chất lượng học tập của bộ mơn.
Qua quan sát và kinh nghiệm đứng lớp, tơi thấy các em học sinh tiểu học chưa có ý
thức tự giác học tập cao, ham chơi hơn ham học, tị mị, thích cái mới lạ. Vì thế mà tơi
đã mạnh dạn thay đổi phương pháp học cho các em, vừa chơi vừa học, tạo cho các em
khơng khí học tập nhẹ nhàng thoải mái, và tiếp thu kiến thức một cách chủ động, vận
dụng kiến thức vào luyện tập và củng cố một cách tự nhiên nhất. Vì thế, các em sẽ
phát huy hết được trí lực của mình, tạo ra khơng khí vui vẻ, hào hứng và các em sẽ bị
lơi cuốn vào hoạt động học tập một cách tự nhiên. Từ đó, hiệu quả dạy học sẽ được
cải thiện.
Từ những thực trạng trên, tơi đã quyết định nghiên cứu về phát triển kỹ năng nói
cho học sinh trong các tiết học ngoại ngữ để từ đó có động cơ đi tìm tịi nghiên cứu
những phương pháp dạy học mới, hay phù hợp với việc dạy và học ngoại ngữ trong
trường học của mình.
7.4. Giải quyết vấn đề.
7.4.1.Tại sao phải phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học?
7.4.1.1. Khái niệm
Lấy học sinh làm trung tâm. Trao đổi trực tiếp bằng ngơn ngữ nói ở mức độ đơn
giản các tình huống giao tiếp hằng ngày thơng qua việc vận dụng kiến thức ngơn ngữ
cơ bản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Diễn đạt được ý mình trong những tình huống
giao tiếp thơng thường có liên quan đến những chủ điểm quen thuộc thơng qua việc
vận dụng các chức năng ngơn ngữ đã học.
Luyện phát âm được coi là một bộ phận mật thiết gắn liền với các hoạt động lời
nói trong các chủ điểm khác nhau, do vậy khơng chủ trương giới thiệu tách rời thành
các mục bài tập riêng biệt. Việc luyện phát âm sẽ được tiến hành với các hoạt động
lời nói khác như với việc dạy từ mới, dạy nghe và dạy nói.
7.4.1.2. Vai trị của của kỹ năng nói trong bộ mơn tiếng Anh
Hàng loạt các cơng trình nghiên cứu sinh lý học cho thấy rằng khả năng tiềm
tàng của bộ óc trong hoạt động trí tuệ của con người cịn lâu mới được sử dụng hết.
Thực tế, chỉ khoảng 10 – 15% khả năng đó được sử dụng và do vậy dẫn đến sự khác
biệt về khả năng trí tuệ mà ta có thể nhận thấy giữa người này và người khác. Điều
này khơng hẳn phụ thuộc vào bản tính sinh lý của họ mà chủ yếu là vào những ảnh
hưởng khác nhau của mơi trường và sự giáo dục. Thực tế, trong trường học cũng vậy,
khi tiếp nhận những tác động bên ngồi (sự giảng dạy, mơi trường học tập,...) một
cách tích cực, các em dễ bộc lộ tính tích cực nhận thức và cố gắng lĩnh hội bài. Ngược
lại, nếu tác động bên ngồi là tiêu cực thì tính tiêu cực nhận thức của các em sẽ được
bộc lộ.
Chính vì thế, vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên là phải hình thành ở học sinh tâm
trạng tích cực đối với học tập và khêu gợi những kích thích bên trong của sự tích cực
nhận thức. Hay nói cách khác, khi vận dụng những phương pháp và thủ thuật giảng
dạy nào đó, giáo viên phải quan tâm, đầu tư sao cho chúng có tác dụng xúc cảm cần
thiết và làm cho chúng vừa trở nên những tài liệu dễ hiểu, sinh động hơn vừa để kích
thích tâm trạng bên trong của học sinh đối với học tập.
Khơng phải ngẫu nhiên mà nhà tâm lý học L. I. Boogiơvich đã viết rằng: "tuyệt
đại đa số học sinh kém thường có thái độ tiêu cực đối với học tập". Điều này có nghĩa
là nếu chúng ta muốn học sinh chăm chú nghe giảng thì việc chỉ nêu tên chủ đề của
tiết học và thơng báo những vấn đề cơ bản của bài giảng là chưa đủ. Cần phải gây
cho học sinh một tâm tư xúc động tích cực có liên quan trực tiếp với lịng mong muốn
hoạt động nhận thức. Do đó, khơng thể thiếu được yếu tố gây hứng thú để học sinh
nêu được những nhận thức của mình.
Trước khi bắt tay vào rèn luyện và phát triển kỹ năng nói cho học sinh thì giáo
viên cần vạch ra cho mình những chiến lược để có những định hướng và thực hiện
đúng trong thực tiễn giảng dạy. Những hướng dẫn này giúp học sinh học cách nói và
sâu hơn, là sử dụng chính ngơn ngữ học được để tìm hiểu những lĩnh vực khác nữa.
7.4.2. Một số phương pháp phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu
học:
7.4.2.1. Các hoạt động dạy học phải phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối
tượng học sinh và cụ thể là phải phù hợp với từng học sinh
Trong mỗi lớp học đều có đầy đủ trình độ học sinh. Những học sinh khá, giỏi
đương nhiên sẽ tiếp thu bài nhanh hơn những học sinh yếu kém. Vì vậy, nếu các trị
chơi vận động dạy học chỉ hướng đến học sinh khá, giỏi thì các em cịn lại sẽ ngơ
ngác, khơng theo kịp; ngược lại nếu chỉ hướng đến học sinh yếu kém thì các học sinh
khá, giỏi sẽ cảm thấy nhàm chán. Do đó, khi đưa ra các hoạt động trên lớp, giáo viên
cần nói rõ nội dung, đưa ra các u cầu khơng q khó đến mức làm nản lịng học sinh
nhưng vẫn có thách thức ở mức độ nào đó để học sinh cố gắng giải quyết và cảm
thấy hứng thú hơn khi hồn thành tốt các u cầu đặt ra. Qua từng tiết học như thế sẽ
giúp học sinh có lịng tự tin học tập rồi dần dần sẽ phát huy được tính tích cực học
tập đồng đều ở tất cả học sinh.
7.4.2.2. Sử dụng có hiệu quả dụng cụ trực quan
Để kích thích tinh thần chú ý của học sinh khơng thể thiếu các dụng cụ trực quan
vì các phương tiện trực quan giúp học sinh hiểu sâu hơn về từ vựng, mẫu câu, cách sử
dụng từ, ... . thơng qua các vật thật, tranh ảnh, biểu đồ, ... sẽ giúp các em nhận thức
tốt và ghi nhớ nhanh hơn, lâu bền hơn.
7.4.2.3. Sử dụng trị chơi ngơn ngữ
Nhiều tài liệu nghiên cứu về phương pháp giảng dạy Tiếng Anh tiểu học đã cho
rằng trị chơi khơng chỉ là hoạt động để lấp khoảng trống về thời gian trong các tiết
học mà nó cịn có một giá trị giáo dục rất lớn. Trong thực tế, trẻ em thường hiếu động
nên các em thường có khuynh hướng dễ nhàm chán nếu nội dung bài học được trình
bày đơn điệu, tẻ nhạt. Được vui chơi khi học là nguyện vọng rất chính đáng và tha
thiết của đa số học sinh. vì vậy kích thích khả năng nói trong các tiết học Tiếng Anh
có thể giúp ích cho việc học ngơn ngữ của học sinh.
* Trị chơi giúp luyện tập kĩ năng giao tiếp
Trị chơi học tập là trị chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với kiến
thức kĩ năng có được trong q trình học tập, gần với nội dung bài học và giúp học
sinh thực hành luyện tập ngơn ngữ trong các tình huống của trị chơi. Tham gia các trị
chơi sẽ khuyến khích hoạt động nhóm tạo cơ hội cho học sinh hợp tác và giao tiếp với
nhau bằng những mẫu câu được lặp lại giúp phát triển kĩ năng giao tiếp một cách lưu
lốt.
* Trị chơi giúp mở rộng và củng cố từ vựng, ngữ pháp
Nhằm tránh việc cung cấp từ mới cho học sinh một cách dập khn máy móc,
khơng sinh động, thơng qua các trị chơi chúng ta có thể lồng ghép từ mới vào các trị
chơi. Từ đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn các từ mà học sinh đã học.
7.4.2.4. Using minimal responses Sử dụng những phản ứng nhỏ:
Những người học về ngơn ngữ thiếu tự tin vào khả năng của mình trong hoạt
động giao tiếp thường chỉ lắng nghe trong khi những người khác nói. Một cách để
khuyến khích những người như vậy là giúp họ xây dựng một phần của câu trả lời một
cách đơn giản nhất mà họ có thể sử dụng trong các tình huốg giao tiếp, đặc biệt đối
với người mới bắt đầu.
u cầu tối thiểu trong giao tiếp là người tham gia giao tiếp phải đốn được,
thường là các cụm từ thành ngữ mà người tham gia cuộc hội thoại sử dụng để chỉ sự
hiểu biết, thỏa thuận, nghi ngờ, và biết cách phản ứng với những gì một người nói
đang nói.
7.4.2.5. Recognizing scripts Nắm được .. "kịch bản"
Một số tình huống giao tiếp được liên kết với một tập thể dự đốn được giao lưu
nói một kịch bản. Chúc mừng, xin lỗi, lời khen, lời mời, và các chức năng khác được
ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu xã hội và văn hóa thường làm theo mẫu hoặc các kịch bản.
Cơng việc trao đổi giao dịch liên quan đến các hoạt động như thu thập thơng tin và
mua hàng cũng như vậy. Trong các kịch bản, quan hệ giữa biến của người nói và một
trong những đi sau nó thường có thể dự đốn.
Giáo viên hướng dẫn có thể giúp học sinh phát triển khả năng nói bằng cách làm
cho họ nhận thức các kịch bản cho các tình huống khác nhau để họ có thể dự đốn
được những gì họ sẽ nghe thấy và những gì họ sẽ cần phải nói . Thơng qua các hoạt
động tương tác, các giảng viên có thể cho học sinh thực hành trong việc quản lý và
thay đổi ngơn ngữ trong các loại kịch bản khác nhau
7.4.2.6. Using language to talk about language Sử dụng ngơn ngữ để minh hoạ
cho ngơn ngữ
Người mới học ngơn ngữ thường q xấu hổ hay nhút nhát để nói bất cứ điều gì
khi họ khơng hiểu một người nói hoặc khi họ nhận ra rằng người đang giao tiếp với
mình khơng hiểu mình nói gì .Giáo viên hướng dẫn có thể giúp học sinh vượt qua mặc
cảm này bằng cách giúp họ hiểu rằng sự hiểu lầm có thể xảy ra ở bất kỳ hình thức
giao tiếp nào, đối với bất cứ người thuộc trình độ giao tiếp nào. Giáo viên hướng dẫn
cũng có thể cung cấp cho học sinh các chiến lược và cụm từ để sử dụng trong từng
tình huống cụ thể.
Bằng cách khuyến khích học sinh sử dụng các cụm từ trong lớp học khi làm rõ sự
hiểu lầm xảy ra, và bằng cách phản ứng tích cực khi họ thực hành, giáo viên có thể
tạo ra một mơi trường thực hành đáng tin cậy bên trong lớp học riêng của mình. Khi
họ kiểm sốt các chiến lược phát triển rõ ràng khác nhau, học sinh sẽ đạt được sự tự
tin vào khả năng của mình để quản lý các tình huống giao tiếp khác nhau mà họ có thể
gặp phải bên ngồi lớp học.
7.4.3. Phương pháp tổ chức rèn luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu
học
Trước hết trong q trình giảng dạy Tiếng Anh muốn đạt được hiệu quả cao trong
giảng dạy và học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động. Thì giáo viên phải
nhận thức rằng đối tượng học sinh ở bậc Tiểu học cần xác định rõ phương pháp dạy
cho học sinh là:
Chơi hơn dạy. Chính xác phải nói đây là phương pháp “Dạy mà khơng
dạy”, trong đó, giáo viên lên lớp khơng theo một giáo trình nhất định nào cả và tư
tưởng chủ đạo không phải là dạy mà là tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc
bằng tiếng Anh cho học sinh. Từ đó, hướng dẫn học sinh tự làm chủ sân chơi và
từng bước tự bổ sung các hoạt động khác nhau, khuyến khích học sinh tích cực,
chủ động tham gia quá trình học và nói Tiếng Anh một cách tự nhiên.
Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trị chơi, nhạc họa, diễn
kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào môi trường
sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép. Các hoạt động đa dạng
sẽ giúp học sinh từng bước hình thành phong cách riêng trong học tập. Phong
cách riêng chính là nền tảng của chất lượng và hiệu quả học tập. Các hoạt động
“chơi hơn dạy” giúp học sinh sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên.
Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế
năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt
động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết. Cần chú ý những học
cụ (kể cả bài hát, trò chơi, diễn kịch...) bình thường dễ kiếm để làm tăng hoạt
động của học sinh, nhất là cần khuyến khích học sinh tìm kiếm thêm các học cụ
làm phong phú hóa quá trình học tập. Việc sử dụng các loại thiết bị công nghệ
cao như máy nghe nhạc, điện thoại, truyền hình hay máy tính và các phần mềm
kèm theo sẽ giúp đẩy nhanh việc nắm bắt ngôn ngữ nhưng không phải là cái duy
nhất làm tăng hiệu quả sử dụng.
Nói nhiều hơn viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nói dễ học và bắt chước
nhất trong học ngoại ngữ. Và khi nói được, học sinh đã từng bước xây dựng
được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng Anh. Đây vốn là điểm yếu cơ bản trong
giao tiếp đối với nhiều thế hệ đi trước. Ngoài ra, do tập trung nhiều vào kỹ năng
nói, học sinh cũng cần phải phát âm chuẩn. Điều này phụ thuộc rất lớn vào giáo
viên, giáo viên phát âm chuẩn dễ giúp học sinh phát âm chuẩn. Một cách hạn
chế việc phát âm không chuẩn là tăng cường các chương trình hướng dẫn phát
âm qua băng đĩa, tivi, nghe nhạc...
Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là không thể thiếu được đối với
thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi
nhanh hơn, trong đó kể cả việc sử dụng các mẫu câu căn bản. Ngữ pháp được
hình thành từng bước trong q trình học nhưng tránh khơng để ngữ pháp là trở
ngại trong bắt chước. Tuy nhiên, bắt chước gồm cả xấu lẫn tốt. Việc xác định tốt
hay xấu là do giáo viên và phụ huynh chủ động hướng dẫn để học sinh tự xác
định và hành động phù hợp.
Vui hơn cho điểm. Thông thường, ở nước ta sau mỗi buổi học khơng riêng
gì ngoại ngữ, phụ huynh thường hỏi là “hôm nay được bao nhiêu điểm” hơn là
“hơm nay học có vui khơng, có gì mới khơng” như trong các hệ thống giáo dục
khác. Chính vì tư tưởng này, học sinh phải chú ý lấy được điểm cao và vui chơi
lại là thứ yếu. Từ đó, qua từng bậc học hình thành thói quen học vì điểm và bằng
mọi cách phải có điểm số cao. Điểm số cũng cần vì đó cũng là cách động viên
học sinh nhưng động viên thì có nhiều cách khác nữa. Phải thay đổi để làm cho
lớp học sinh động, học sinh có vui mới hình thành động cơ học tập tốt, có động
cơ tốt mới nỗ lực đạt kết quả.
Mục tiêu cần đạt được là học sinh có thể giao tiếp được và nói Tiếng Anh một
cách tự nhiên là điều quan trọng nhất mà chúng ta cần đạt được. Vì vậy kỹ năng
dạy nói Tiếng Anh là cực kỳ quan trọng. Do đó trong quá trình hướng dẫn học
sinh học, giáo viên quan sát chú ý xem các em nói như thế nào, cái gì được và
cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và phương pháp giảng dạy thích hợp cho
từng bài học.
7.4.3.1. Tập cho học sinh cách phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh
Đầu năm học, đối với học sinh lớp 4 ở vùng nơng thơn như chúng ta các em chưa
có vốn từ vựng nếu có thì rất hạn chế dù vậy nhưng giáo viên vẫn tăng cường nói
Tiếng Anh trên lớp, thường thường là các câu mệnh lệnh đơn giản, áp dụng các câu
mệnh lệnh, hoặc những câu hỏi theo bài học kết hợp với động tác, điệu bộ. Nhìn
chung, lúc đầu học sinh cịn ngơ ngác nhưng dần dần qua các tiết các em cũng đều
hiểu và làm theo đúng mệnh lệnh của giáo viên. Sau khi các em đã học được mẫu câu
mới thì chúng ta nên sử dụng thường xun trương lớp học để các em có điều kiện
phản xạ tốt như những câu hỏi về bản thân What’s your name ? , How are you ? ;
những câu hỏi về đồ vật, sử dụng các đồ vật thật có trong lớp học (bàn, ghế, thước,
vở... ) như các mẫu câu : What’s this ? , What are these ? ...
Giáo viên cần tập cho học sinh khơng nên hiểu ngầm Tiếng Việt rồi mới dịch
sang Tiếng Anh.
7.4.3.2. Rèn luyện cách phát âm cho học sinh
Trong q trình giao tiếp bằng tiếng Anh muốn người khác hiểu nội dung mình nói gì
học sinh cần phải phát âm từ và câu một cách rõ ràng. Vì vậy khi giới thiệu ngữ liệu,
mẫu câu giáo viên cần phải đọc chuẩn về cả ngữ âm, ngữ điệu có trọng âm để các em
bắt chước vì đây là yếu tố cơ bản trong việc dạy nghenói. Tất nhiên khơng thể chuẩn
như người bản xứ nói Tiếng Anh nhưng để có một kết quả phát âm chuẩn xác nhất
thi chúng ta nên chịu khó nghe băng đĩa của người bản địa. Giáo viên nên kiên trì luyện
phát âm cho học sinh để tạo cho các em có thói quen phát âm đúng và phải phát âm
đúng. Bởi lẽ, các em mới bước đầu học Tiếng Anh nhưng phát âm khơng đúng sẽ
thành thói quen ảnh hưởng khơng tốt trong q trình học và giao tiếp sau này.
7.4. 3.2.1. Consonants and vowels:
Chỉ cho học sinh nắm vững ngun âm, phụ âm và một số cách đọc của một số từ
khi đứng trước ngun âm.
Eg: The pen / әpen /
Khi phiên âm có dấu / : / thì đọc kéo dài.
/ I / đọc ngắn như i của tiếng Việt.
/ I: / đọc kéo dài ii.
/ ^ / đọc ă và ơ
/ / đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng.
7.4.3.2.2. Stress:
Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn tức âm đó được đọc mạnh hơn. Dấu
nhấn thường dùng khi một từ có hơn một âm tiết.
Eg: hello / hә'lәu /
* Dấu nhấn thứ nhất và dấu nhấn thứ 2.
Eg: notebook / 'nәutbuk /
* Dấu nhấn trong cụm từ và câu.
Eg: listen and repeat / 'lisn en(d) ri'pi:t /
7.4.3.2.3. Day cho h
̣
ọc sinh phân biêt đ
̣ ược cac âm /s/ ; / iz/ ; / z / khi đoc cac danh
́
̣
́
tư sơ nhiêu hoăc đơng t
̀ ́
̀
̣
̣
ừ chia ở ngơi thức 3 sơ it( thi hiên tai đ
́́
̀ ̣
̣ ơn).
Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm trong việc
nhấn mạnh đi số nhiều :
+ Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vơ thanh /t/, /p/, /k/, /s/, /f/, /θ/
Ví dụ : cassettes, books, ....
+ Phát âm là /z/ khi đứng sau ngun âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/, /g/, /v/, /ð/,
/m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/.
E.g. : crayons, tables, markers ...
+ Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm rít cụ thể các phụ âm như : /z/, /s/, /ʤ/, /
tʃ/, /ʃ/ , /ʓ/
E.g. : pencil cases, oranges, nurses...
Tập cho học sinh có thói quen đọc nối.
E.g : standup /’stỉnd^p/ , lookat /lukỉt/
It’s a pencil. /itsəpensl/
It is a desk. /itizədesk/
7.4.4. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu :
Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nói. Người
nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hồn tồn ý của người nói nếu như người nói sử
dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu.
*Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống thấp ở trong
các trường hợp sau:
Greetings:
E.g. Good morning! ↓
Commands:
E.g. Come here! ↓
Whquestions (question words: who, whose, whom, which, what, when, where, why,
how)
E.g. What are these? ↓
Request: Open your book ↓
*Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao ở trong các
trường hợp sau:
Yes/No questions “có…khơng”
E.g. Is this a book ?↑
7.4.5. Tổ chức làm việc theo cặp, nhóm( Pair work and group work)
Muốn phát triển kĩ năng nói thì việc tổ chức cặp, nhóm chỉ là bước khởi đầu cho
q trình luyện tập. Muốn cho các cặp, nhóm để luyện nói và luyện cấu trúc có hiệu
quả, lớp học cần thực hiện tốt ba bước cơ bản sau: Pre speaking: Để việc luyện tập
đạt hiệu quả, giáo viên cần thực hiện bước “pre speaking” bằng cách thực hiện một
quy trình gồm ba yếu tố: Chuẩn bị tâm thế cho học sinh xác định mục đích và chỉ dẫn
nhiệm vụ cần thực hiện ấn định thời gian (engage instruct initiate). While
speaking:Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân trước (brainstorm), các cá nhân sau đó
trao đổi nhiệm vụ trong các cặp để rút ra những vấn đề chung, các cặp được ghép
thành các nhóm để trao đổi kết quả nhiệm vụ và rút ra những vấn đề chung của nhóm,
cuối cùng đại diện nhóm chuẩn bị báo cáo kết quả của nhóm mình trước lớp. Trong
khi học sinh luyện tập giáo viên có thể đứng ở một vị trí nào đó trong lớp (trước lớp,
cuối lớp hoặc giữa lớp) hoặc đi xung quanh lớp quan sát và lắng nghe hoạt động của
các cặp nhóm diễn ra, gião viên có cơ hội tập trung giúp đỡ các đối tượng học sinh
giỏi hoặc học sinh kém. Postspeaking:Khi thời gian dành cho hoạt động cặp và nhóm
kết thúc giáo viên cần tổ chức để các cặp, nhóm thơng báo lại kết quả hoạt động của
cặp, nhóm mình, cả lớp lắng nghe, bổ sung thơng tin, sửa chữa lỗi, cho nhận xét và
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm. Cuối cùng, Giáo viên tóm tắt các
hiện tượng ngơn ngữ, cho nhận xét, đánh giá chung cơng việc vừa tiến hành có đảm
bảo mục tiêu, các bước thực hiện và thời gian đã định trước khơng.
Giáo viên hướng dẫn luyện cấu trúc cho học sinh bằng cách cho các em nói cá
nhân, từng cá nhân đứng lên luyện cấu trúc theo sự hướng dẫn của giáo viên. Trước
tiên là một học sinh khá sẽ làm lực đẩy, sau đó là học sinh yếu đứng lên nói. Dần dần
học sinh yếu cũng cảm thấy tự tin hơn khi luyện nói và hiểu kỹ hơn về các cấu trúc
đang học.
7.5. Các bước luyện nói cho học sinh
Tùy theo mỗi bài học mà chúng ta áp dụng phương pháp dạy học khác nhau. Về
cơ bản trong q trình luyện nói phải tn thủ theo các quy trình sau :
7.5.1. Prentation (prespeaking)
Giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới, cấu trúc mới qua thủ thuật Dialogue build ,
Concept checking. Kỹ năng nói thường được thực hiện trong phần giới thiệu ngữ cảnh
( set the scene ) và phần giới thiệu câu. Hoạt động nói của học sinh chủ yếu là trả lời
câu hỏi.
7.5.2. Practice (Controled Practice)
Cần tn thủ phương châm từ dễ đến khó. Giáo viên đưa ra các loại hình bài tập
như : Bài tập thay thế ( Substitution drills ), dùng Prompts hay picture cues hay các trị
chơi ngơn ngữ để học sinh hình thành cấu trúc vừa học.
Hoạt động này học sinh được luyện nói nhiều hơn giáo viên. Phần này học sinh luyện
tập theo nhóm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên và học sinh thấy tự tin hào
hứng khi nói tạo cơ hội cho các em phát triển kỹ năng nói
7.5.3. Production (Free Practice)
Giáo viên u cầu học sinh luyện nói mẫu câu mới mà các em vừa được học với
những ngơn ngữ riêng của mình khơng cần sự hỗ trợ của giáo viên.
Giáo viên tạo tình huống, ngữ cảnh, chủ đề để học sinh thực hành nói theo cặp hay
nhóm. Ở phần này giáo viên có thể dùng tranh, ảnh trong và ngồi sách giáo khoa hoặc
các chủ đề gần gũi với các em như nói về khả năng mình có thể làm gì, miêu tả mùa
và thời tiết ở Việt Nam, kể lại những hoạt động vào cuối tuần trước của gia đình em,
hay nói về những kế hoạch của bản thân trong thời gian tới, ......... sao cho vừa đảm
bảo u cầu của bài, vừa đem lại hiệu quả, kích thích được học sinh nhiệt tình luyện
nói.
* Những điểm cần lưu ý khi thực hành kỹ năng nói
Luyện nói là việc tạo cho học sinh những cơ hội giao tiếp gần giống với đời thực.
Giáo viên cần khuyến khích cho các em học sinh làm theo phương châm thử nghiệm,
chấp nhận mắc lỗi. khơng nên tạo cho các em áp lực, các em sẽ mang nặng tâm lý sợ
mắc lỗi.
Thực hành nói phải có tính hệ thống, liên tục, theo phương châm từ dễ đến khó.
Tuỳ theo tình huống và u cầu rèn luyện mà giáo viên cần chuẩn bị những hình
thức rèn luyện phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Trong luyện tập các giáo viên có hai chức năng chính :một là cung cấp tư liệu,
giúp đỡ và giải đáp những vấn đề khó về ngữ liệu và kiến thức mà học sinh gặp phải;
Hai là theo dõi, lắng nghe, ghi nhận các lỗi học sinh mắc phải trong q trình thực
hành để sửa trước lớp sau tiến trình thực hành nói của học sinh.
Giáo viên cần sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để học sinh có
thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có nghĩa, có hiệu quả.
Chọn chủ đề dễ phát triển, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và mang tính thời sự như
về sinh hoạt hàng ngày, về bộ phim hay đang được mọi người theo dõi trên truyền
hình, về các mơn thể thao u thích của các em hoặc về người thực, việc thực.
Giáo viên có thể đặt vấn đề có tính chất phản diện để học sinh tranh luận cho
thêm phần sơi nổi.
Trên cơ sở rèn luyện trên lớp, giáo viên cần khuyến khích học sinh tự luyện tập ở
nhà, và thực hành thường xun khi có điều kiện ví dụ như gặp khách nước ngồi mà
các em gặp trong thực tế ( nhất là các em bé hoặc bạn bằng tuổi).
7.6. Các loại hình thức luyện tập được sử dụng cho việc phát triển kỹ năng nói.
7.6.1. Repetition.
The teacher can read a dialouge to the class or play a tape. The class can repeat what
they hear chorally or individually.
E.g. Teacher: I’m from Vietnam.
Students: I’m from Vietnam.
7.6.2. Prompted sentences.
The teacher can give students the beginning of a sentence which the students can then
complete.
E.g. Teacher: She is a............
Students: She is a teacher (doctor, nurse, farmer........)
7.6.3. Single – word Substitutions
The Teacher speak a sentence to the students and also say a cue word for them to
replace a word in the sentence.
E.g. Teacher: I’m going to the zoo
Students: I’m going to the zoo
Teacher: museum
Students: I’m going to the museum.
Teacher: circus
Students: I’m going to the circus.
7.6.4. Multipleposition Substitutions
The Teacher speak a sentence to the students and also say a cue word for them to
replace a word in a modified sentence.
E.g. Teacher: I’m reading a book.
Students: I’m reading a book.
Teacher: Newspaper
Students: I’m reading a newspsper.
Teacher: My father
Students: My father is reading a newspsper.
7.6.5. Transformation Exercises.
The teacher gives a sentence to the students along with a brief instruction which force
the students to communicate with another form.
E.g. Teacher: I visit Ha Long Bay.
Students: I visit Ha Long Bay.
Teacher: Last weekend
Students: I visited Ha Long Bay last weekend.
Teacher: Next weekend
Students: I’m going to visit Ha Long Bay next weekend.
7.6.6. Chaining.
E.g. Teacher: I’m going to the zoo
Student 1: I’m going to the museum
Student 2: I’m going to the swimming pool
Student 3: I’m going to the circus.
7.6.7. Ask and answer
The teacher can give the students a topic and then asks student to ask and answer in
pairs or in groups.
E.g. Student 1: What are you going to do tomorrow?
Student 2: I’m going to play football.
7.6.8. Dialogue
+ Dialogue build : Giáoviên có những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể hiện > học
sinh xây dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nói.
+ Disapearing dialogue : Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được giáo viên xố đi
một từ, ngữ ( mỗi gạch là một từ )
E.g : S1 : What ______ ______ like ?
S2 : I ______ ______ very much.
> Khi học sinh đã nói đạt u cầu thì giáo viên xố hết lời thoại đã viết, trên
bảng chỉ cịn những nét gạch > học sinh tự nói lại lời thoại một cách đầy đủ.
Như ví dụ trên chỉ cịn là :
S1 : _____ _____ _____ _____ ?
S2 : _____ _____ _____ _____
7.6.9. Picture stories
+ Giáo viên sưu tập các bộ tranh, ảnh có nội dung phù hợp với chương trình đã học.
+ Giáo viên làm mẫu, sắm các vai trong chuyện tranh, dùng gợi ý ở tranh làm lời cho
nhân vật. Học sinh quan sát và sau đó tập đóng vai theo các nhân vật trong tranh.
+ Giáo viên có thể gợi ý bằng những câu hỏi như :
“ What is happening in picture A ?”
“ What do you see in picture B ?’’
+ Giáo viên có thể u cầu học sinh sắp xếp lại tranh theo đúng trật tự tình tiết của
câu chuyện. > Sau đó học sinh nhìn tranh kể lại nội dung chính.
+ Giáo viên có thể u cầu học sinh lắp ghép tranh với lời kể : Ghi lời kể vào các
tấm bìa cứng, xếp tranh và lời kể lộn xộn > u cầu học sinh quan sát tranh và
ghép với lời kể sao cho trật tự của tình tiết dạy trong tranh cũng là trật tự của lời kể
ghi trên tấm bìa đó.
7.7.Giải pháp khi thực hiện đề tài.
Tiếng Anh là một ngơn ngữ quốc tế , ngơn ngữ được dùng để giao tiếp trong
sinh hoạt hàng ngày cũng như trong cơng việc. Tuy nhiên để tất cả các em nhận thức
được tầm quan trọng của nó trong cuộc sống khơng phải là dễ .Qua q trình giảng
dạy bộ mơn ở tồn cấp .Tơi đúc rút được một số giải pháp.
Khơng nên q lạm dụng các phương pháp này, trong mỗi tiết học chỉ nên sử
dụng 12 hoạt động trong khoảng thời gian phù hợp. Tránh sự ơm đồm q
nhiều hoạt động một lúc sẽ làm cho người học thấy mệt mỏi và giảm hứng thú
với mơn học.
Phải biết lựa chọn và áp dụng các phương pháp sao cho phù hợp với nội dung
từng bài học cụ thể, tránh hiện tượng dạy và học lệch chương trình.
Thiết kế các hoạt động phải phù hợp với trình độ của học sinh, tránh tình trạng
các hoạt động q khó hoặc q dễ sẽ khơng kích thích được năng lực tư duy và
khả năng sáng tạo của học sinh.
Sự liên tục cần phải kiểm tra sự hiểu và nắm bắt kiến thức của các em trên
lớp thơng qua các trị chơi, tạo sự hứng thú học tập trước khi vào bài. Khảo sát chất
lượng học sinh nhiều lần để kết luận, rút kinh nghiệm khi xây dựng đề tài.
Viết sáng kiến kinh nghiệm qua sự bổ sung, góp ý kiến của đồng nghiệp , qua
thực tế giảng dạy nhằm thực hiện tốt đề tài này.
Khi thực hiện các giải pháp trên tơi chắc chắn rằng sau một thời gian vận dụng
sẽ giúp học sinh u thích bộ mơn tiếng Anh hơn. Từ đó giúp các em tích cực tham gia
học tập, nghiên cứu, tự tin hơn trong thực hành và giao tiếp, góp phần nâng cao chất
lượng của học sinh và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Như vậy, việc vận dụng các
phương pháp để phát triển kỹ năng nói của học sinh ở trên lớp, khơng chỉ tạo khơng
khí vui vẻ, phấn khởi học tập của học sinh, mà là một thủ thuật khoa học, sáng tạo
của người thầy. Tơi tin rằng nếu tiếp tục thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này một
cách nghiêm túc, xun suốt q trình giảng dạy và có thể áp dụng rộng rãi ở các
trường Tiểu học thì chất lượng học tập bộ mơn Tiếng Anh trong trường Tiểu học sẽ
có được những kết quả khả quan hơn.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
9. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến.
Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh cần phải đạt chuẩn và trên chuẩn để tham gia dạy
chương trình 4 tiết theo chương trình sách giáo khoa mới.
Học sinh phải có tính chun cần, ln tham gia học một cách tích cực và có
hứng thú tìm hiểu, khám phá, chịu khó học hỏi.
Chương trình dạy học khơng q nặng về lý thuyết mà cần phải mang tính
thực tế trong chương trình giảng dạy.
Phịng học phải đạt chuẩn theo bộ mơn Tiếng Anh có các phương tiện trang thiết bị
hỗ trợ dạy học đầy đủ.
Cần phải cập nhật những tài liệu mới, tăng cường trang bị đồ dùng dạy học để phục
vụ q trình dạy và học.
10. Lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến.
10.1. Lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả:
Trong năm học qua tơi đã tích cực áp dụng phương pháp thực hành nói như trên,
tơi thấy kết quả học tập của học sinh có nhiều tiến bộ, lớp học sơi nổi, các em thích
thú giờ học ngoại ngữ hơn. Giờ nào, tiết nào tơi cũng động viên được hầu hết các
học sinh trong lớp tham gia hoạt động .Nhũng lớp tơi dạy theo phương pháp này đều
có kết quả tốt, đều là những lớp có kết quả cao. Bản thân tơi cũng nắm chắc được
điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh, rút ra được những vấn đề cân bổ sung cho
các bài sau, bổ sung trong giáo trình giáo án của mình.
Kết quả cụ thể như sau:
* Kết quả kiểm tra xếp loại cuối học kì I năm học 2018 2019.
Lớp
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
4A1
11,5 %
35,5 %
47,4%
5.6%
4A2
12,6 %
26,4 %
44,1%
16,9%
4A3
15,5 %
25,5 %
47,5%
11,5%
4A4
42,5%
35,6 %
15,4%
6,5%
+ Ưu điểm: Số lượng học sinh giỏi đã tăng lên và học sinh yếu giảm đi so với đầu
học kì I.
Học sinh khơng cịn rụt rè hay là ngại giao tiếp nữa. Ln ln hứng thú với
mơn Tiếng Anh.
+ Nhược điểm: Tìm kiếm các kênh hình ảnh cịn gặp nhiều khó khăn.
* Kết quả kiểm tra kĩ năng nói cuối học kì I năm học 2018 2019.
Lớp
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
4A1
13,3%
33,3%
46,7%
6,7%
4A2
15,4%
26,9%
50,1%
15,4%
4A3
17,8%
17,8%
54%
10,4%
4A4
45,5%
35,5%
15,9%
3,1%
+ Ưu điểm: Học sinh hứng thú với việc giao tiếp thơng qua các hình ảnh hay là vật
thật. Tích cực chủ động hoạt động theo nhóm, khơng ngại nói sai hay phát âm khơng
đúng. Tạo được mơi trường trong lớp học ln ln sơi nổi và hào hứng.
+ Nhược điểm: Cần tạo mơi trường hoạt động nhiều hơn nữa để thúc đẩy tính tìm
tịi khám phá của học sinh.
Từ bảng kết quả khảo sát cho ta thấy tỷ lệ học sinh yếu giảm đi rất nhiều. Như vậy,
qua kết quả khảo sát việc áp dụng những thủ thuật này giúp cho tiết học trở nên sinh
động, học sinh tiếp thu bài học một cách tự nhiên.Từ đó chất lượng học tập mơn
Tiếng Anh ngày càng cao.
* Bài học kinh nghiệm.
Trong q trình nghiên cứu tơi rút ra một số kinh nghiệm sau :
Quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ học tập của học sinh; giúp học sinh
đánh giá đúng đắn sự cần thiết của tiếng Anh cho tương lai của các em để từ đó học
sinh có thể xác định được động cơ, thái độ học tập tích cực.
Khơng gây áp lực học đối với học sinh yếu, học sinh lười học. Thay vào đó động
viên, khuyến khích để học sinh tự giác học.
Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo mức độ khó tăng dần và phù
hợp với từng nhóm học sinh.
Đánh giá đúng thực lực của học sinh để từ đó đưa ra u cầu phù hợp; u cầu
q thấp đối với học sinh khá, giỏi sẽ khiến cho học sinh cảm thấy nhàm chán và sẽ
khơng có ý chí phấn đấu vươn lên nữa; u cầu q cao đối với học sinh yếu sẽ đánh
mất sự tự tin của học sinh, làm giảm sút sự hứng thú của học sinh.
Tạo thói quen tư duy bằng tiếng Anh, hạn chế việc chuyển đổi ý tưởng từ tiếng
Việt sang tiếng Anh.
Sưu tầm các phần mềm dạy học tiếng Anh, kết hợp rèn kỹ năng nghenóiđọc
viết trong các tiết học.
10.2. Lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức cá nhân:
Sau khi áp dụng các biện pháp của sáng kiến , các giáo viên đã tham gia áp dụng
lần đầu tại các trường tiểu học Hội Hợp A, tiểu học Tích Sơn, tiểu học Đồng Tâm,
tiểu học Hội Hợp B, tiểu học Liên Bảo đều có những đánh giá tốt về sáng kiến. Đối
với giáo viên thì đã chủ động tìm hiểu những kiến thức chun sâu về tâm lí của học
sinh, từ đó có những cách thức lựa chọn trị chơi phù hợp từng đối tượng học sinh và
từng bài học, giúp nâng cao động lực học Tiếng Anh cho các em. Từ đó tạo ra khơng
khí lớp học ít căng thẳng giúp cho tiết học sinh động và đạt hiệu quả cao.
Đặc biệt là đối với các em học sinh. Các em thấy rằng mình có được động cơ
học tập, tiếp thu bài tốt hơn và nâng cao chất lượng học tập mơn Tiếng Anh của
mình. Các em có sự hứng thú cho mơn học nhiều hơn, khả năng tư duy của các em
cũng tiến bộ hơn. Tự tin trong thực hành giao tiếp một cách thoải mái. Các em nhận ra
sự say mê, u thích trong việc học bộ mơn này.
Với các loại hình bài tập và phương pháp thực hành nói như trên đã tạo được nhiều
cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần
với đời sống thật của học sinh, duy trì được sự tập trung chú ý của học sinh. Làm cho
học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Những học sinh yếu kém cũng có
cơ hội được luyện tập, cũng bị cuốn hút theo khơng khí học tập chung của lớp, vượt
qua nhược điểm về tính cách của bản thân để mạnh dạn hơn, để học tốt hơn. Học
sinh có cơ hội để giúp đỡ, học hỏi nhau nhiều hơn.
Với phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” thì phương pháp luyện
tập nói như trên rất có hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng nói cho học sinh. Nhưng
dạy nói tiếng Anh địi hỏi người giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, năng
động, tích cực suy nghĩ các tình huống, các dạng bài tập cho phù hợp với nội dung
từng bài chứ khơng nên lặp đi lặp lại một vài dạng luyện tập nhất định.
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến tại trường tiểu học Tích Sơn.
Khối
Giỏi
Khá
TB
Yếu
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
19
11,5
27
16,4
84
50,9
35
21,2
5
16
14,8
22
20,4
50
46,2
20
18,5
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến tại trường tiểu học Hội Hợp B.
Khối
Giỏi
Khá
TB
Yếu
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
4
41
24,8
45
27,3
70
42,4
9
5,5
5
29
26,7
32
29,6
42
38,9
5
4,6
Từ kết quả khảo sát trên, ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến số học sinh u thích mơn
Tiếng Anh và lực học Khá, Giỏi đã tăng lên với tỉ lệ khá cao; đồng thời số học sinh
chán, ghét và lực học kém giảm đi rất nhiều.
11.Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến.
Số Tên tổ chức/cá nhân
TT
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Dương Ngọc Quế
Tiểu học Tích Sơn
Khối 3, Khối 5
2
Phan Thị Hồng Thắng
Tiểu học Đồng Tâm
Khối 4, Khối 5
3
Đặng Thị Thùy Dương
Tiểu học Liên Bảo
Khối 3
4
Trần Thị Bích Ngọc
Tiểu học Hội Hợp B
Khối 4,5
5
Kim Thị Việt Chinh
Tiểu học Hội Hợp A
Khối 5
Hội Hợp, ngày…..tháng 4 năm 2019 Hội Hợp ,ngày 03 tháng 4 năm 2019
Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường Người viết báo cáo
Trần Thị Mai Lan
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Lời giới thiệu.
1
2. Tên sáng kiến.
2
3. Tác giả sáng kiến.
2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu.
3
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến.
3
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
26
9. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến.
26
10. Lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến.
26
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Methodology Handbook for English Teacher in Vietnam
2. Giaoduc.edu.vn
3. SGV, SGK mới lớp 3,4,5 của Bộ GD & ĐT
4. Sách “ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Anh của Bộ GD
& ĐT”
5. Sổ tay người dạy Tiếng Anh – NXB Giáo Dục.
6. Cha mẹ dạy con học Tiếng Anh 3 , 4, 5 – NXB Giáo Dục.
7. Tiếng Anh 123.com.