Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

dạy học chương “dòng điện xoay chiều” vật lí 12, THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 125 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sư dụng và chưa từng được ai cơng bố trong trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Cao Bá Thế


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Văn Trinh đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình thực hiện bản luận văn
này. Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, khoa
Vật lí trường Đại học Vinh đã tạo những điều kiện tốt nhất giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo ở các trường
THPT Lê Lợi, tổ Lí - KTCN THPT Lê Lợi đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong
q trình thực nghiệm sư phạm.
Vinh, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Cao Bá Thế


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chữ viết tắt
CH
GV
HS
SGK
CNH
HĐH
PPDH
THPT
TN
ĐC
KTĐG

Chữ viết đầy đủ
Câu hỏi
Giáo viên
Học sinh

Sách giáo khoa
Cơng nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Phương pháp dạy học
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Đối chứng
Kiểm tra đánh giá


iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO
HƯỚNG TĂNG CƯỜNG TÍNH THỰC TIỄN Ở TRƯỜNG THPT...............5
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay........................................5
1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay..............................5
1.1.2. Mục tiêu giáo dục mơn học Vật lí THPT hiện nay..............................6
1.2. Cơ sở tâm lý của việc dạy học gắn với thực tiễn..................................8
1.2.1. Cơ sở tâm lý............................................................................8
1.2.2. Xu hướng đưa thực tiễn cuộc sống vào dạy học...............................12
1.3. Dạy học Vật lí gắn với thực tiễn....................................................13
1.3.1. Khái niệm thực tiễn..................................................................13
1.3.2. Đặc điểm của mơn Vật lí ở trường THPT......................................15
1.3.3. Vai trị của tính thực tiễn trong dạy học vật lí.................................17
1.4. Thực trạng dạy học Vật lí gắn với thực tiễn ở các trường THPT trên địa bàn
Thị Xã ba Đồn – Quảng Bình.............................................................19
1.5. Một số biện pháp nhằm tăng cường tính thực tiễn trong hoạt động dạy học
chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT....................................22
1.5.1. Sử dụng các phương tiện trực quan mang tính thực tiễn....................22

1.5.2. Trình bày những ứng dụng kỹ thuật của vật lí.................................24
1.5.3. Liên hệ kiến thức vật lí qua các bài tập mang tính thực tiễn................27
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá theo hướng tăng cường tính thực tiễn...................29
1.5.5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa...............................................31
1.5.6. Tổ chức các cuộc thi “thiết kế mơ hình thí nghiệm, thiết bị vật lí”........33
1.5.7. Tham quan học tập..................................................................33
1.6. Quy trình thiết kế bài dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn cho
học sinh........................................................................................34
Kết luận chương 1...........................................................................35
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
TÍNH THỰC TIỄN CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ 12
THPT...........................................................................................36
2.1. Đặc điểm chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT..................36
2.1.1. Đặc điểm chung của chương......................................................36
2.1.2. Mục tiêu của chương................................................................36
2.1.3. Cấu trúc lôgic của chương........................................................37
2.1.4. Nội dung cơ bản của chương......................................................38
2.2. Tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT theo
hướng tăng cường tính thực tiễn..........................................................48
2.2.1. Nội dung gắn với thực tiễn của chương.........................................48


v
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài trong chương “Dòng điện xoay
chiều”..........................................................................................68
Kết luận chương 2...........................................................................80
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...........................................81
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.......................................81
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm...................................................81
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..................................................81

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................81
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm.....................................................82
3.3.1. Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm...................................82
3.3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................82
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................83
3.4.1. Đánh giá định tính...................................................................83
3.4.2. Đánh giá định lượng................................................................83
3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm................................................84
3.5.1. Xử lí kết quả thực nghiệm..........................................................84
3.5.2. Phân tích số liệu thực nghiệm.....................................................86
Kết luận chương 3...........................................................................88
KẾT LUẬN...................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................91
PHỤ LỤC ........................................................................................


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con
người trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước.
Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức tổ chức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. Hiện nay

chương trình giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ
quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh làm
được cái gì qua việc học.
" Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là
một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lí luận
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lí luận mà khơng liên hệ với thực tiễn
là lí luận sng" [52, tr. 66].
Thực trạng dạy học Vật lí ở trường phổ thông cho thấy rằng, đa số giáo viên
chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức lí thuyết để phục vụ cho việc làm bài
kiểm tra và trong thi cử, thiếu thực hành và liên hệ với thực tế khiến cho giờ học
Vật lí trở nên nhàm chán, học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách thụ động,
không có sự khám phá, tìm tịi, phát triển tư duy.
Từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại
trường, chúng tôi nhận thấy rằng, chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12
THPT là chương có nhiều ứng dụng gắn với đời sống, kỹ thuật. Sự sáng tạo
trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường tính thực tiễn trong dạy


2
học giúp học sinh hiểu sâu hơn về lí thuyết, thấy được mối liên hệ giữa lí thuyết
và thực tiễn, giải thích được các hiện tượng vật lí xảy ra trong tự nhiên, góp
phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Xuất phát từ lí do trên, chúng tơi chọn đề tài luận văn thạc sĩ:
dạy học chương “dòng điện xoay chiều” Vật lí 12, THPT theo hướng
tăng cường tính thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy học chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12
THPT thơng qua việc dạy học theo hướng tăng cường tính thực thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng



Hoạt động dạy – học Vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn ở trường
THPT.


Phạm vi nghiên cứu

Chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học theo hướng tăng cường tính thực tiễn chương “Dịng điện xoay
chiều” Vật lí 12 THPT thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, do
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương này nói riêng và dạy học Vật lí
ở trường phổ thơng nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức dạy học theo hướng tăng cường tính
thực tiễn.
- Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương trình SGK
Vật li 12 THPT, đặc biệt là chương “Dịng điện xoay chiều”.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức dạy học Vật lí theo hướng tăng cường tính thực
tiễn ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học theo hướng tăng cường tính thực


3
tiễn.
- Xây dựng quy trình thiết kế bài học tăng cường tính thực tiễn.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương “Dòng điện xoay

chiều” theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của đề tài để điều chỉnh, hoàn thiện.
6. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

+ Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc tổ chức dạy học theo hướng tăng
cường tính thực tiễn cho học sinh.
+ Nghiên cứu các tài liệu về mục tiêu, nội dung, cấu trúc lơgic chương
“Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT.
+ Nghiên cứu thực trạng dạy học Vật lí gắn với thực tiễn ở trường THPT và
đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy việc tổ chức dạy học gắn với thực tiễn .


Thực nghiệm sư phạm

+ Nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo hướng tăng cường tính thực tiễn,
các tài liệu mới về lí luận dạy học và lí luận dạy học Vật lí.
+ Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra giả thuyết
đã đề ra.


Phương pháp thống kê

Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận
+ Đề xuất 7 biện pháp tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật

lý 12 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
+ Xây dựng quy trình thiết kế bài học tăng cường tính thực tiễn cho học sinh
trong dạy học Vật lí.
- Về thực tiễn


4
+ Suy tầm, tuyển chọn các video, thí nghiệm ảo, bài tập thí nghiệm hỗ trợ
cho việc dạy học chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT .
+ Thiết kế được 4 tiến trình dạy học chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí
12 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc dạy học vật lí theo hướng tăng cường
tính thực tiễn ở trường THPT
Chương 2: Tổ chức dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn
chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƯỚNG TĂNG
CƯỜNG TÍNH THỰC TIỄN Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay

1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái
gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá
trong q trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Việc xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều rất quan trọng và cần thiết
vì nó định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây dựng nội dung chương trình,
chọn lọc nội dung, xác định và chi phối tồn bộ cơng tác quản lý, điều hành các
bậc học và toàn bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông sau năm 2018, cần thiết phải đổi mới đồng bộ hình
thức, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực người học.
+ Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy thính chủ
động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Do được chủ động điều chỉnh nội dung, thời gian giáo dục nên nhà
trường có điều kiện áp dụng các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục


6
- dạy học tiên tiến, trong đó yêu cầu HS vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ

năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
+ Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là những hoạt
động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn
luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc
đinh lượng về kết quả học tâp, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số
năng lực, phẩm chất của HS nhằm mục đích giúp HS tự rút kinh nghiệm và
nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó
dần dần hình thành và phát triển năng lực vận dung kiến thức, khả năng tự
học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi
dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của HS trong quá trình giáo dục.
Thông qua kiểm tra, đánh giá, GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động
dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học
và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên,
khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của HS để hướng
dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và hạn
chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS [3].
Như vậy mục tiêu giáo dục của nước ta hiện nay không chỉ dừng lại ở
việc truyền đạt kiến thức, bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra tri thức mới mà
còn rèn luyện cho HS những kỹ năng sống để có thể đáp ứng yêu cầu của đất
nước trong từng giai đoạn.
1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn học Vật lí THPT hiện nay

Mục tiêu giáo dục thay đổi trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của
đất nước nên mục tiêu giáo dục ở nhà trường cũng phải bám sát và có những
điều chỉnh phù hợp. Nên dạy học vật lí ở cấp THPT hiện nay nhằm giúp học
sinh: [2]
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại bao gồm:



7
+ Các khái niệm về sự vật, hiện tượng và các q trình vật lí thường gặp
trong cuộc sống và sản xuất.
+ Các đại lượng, các định luật và nguyên lý cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
+ Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và sản xuất.
+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và phương pháp đặc thù
của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mơ hình.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng:
+ Quan sát các hiện tượng và các q trình vật lí trong tự nhiên, trong cuộc
sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, tra cứu các tài liệu
từ các nguồn tin khác nhau để thu thập thông tin và trước hết là cho việc học tập
mơn Vật lí.
+ Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ thuật lắp ráp và tiến hành
các thí nghiệm vật lí đơn giản.
+ Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu thập được để rút ra kết
luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các
hiện tượng hoặc quá trình vật lí cũng như đề ra các phương án thí nghiệm để
kiểm tra dự đốn đã đề ra.
+ Vận dụng kiến thức để mơ tả và giải thích các q trình vật lí, giải bài tập
vật lí và giải quyết những vấn đề đơn giản của cuộc sống và sản xuất ở mức độ
phổ thông.
+ Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các bảng biểu, đồ thị, để trình bày chính
xác, rõ ràng những hiểu biết cũng như kết quả thu được qua thu thập và xử lý
thông tin.
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm:
+ Có hứng thú học vật lí, u thích tìm tịi khoa học, trân trọng với những
đóng góp của vật lí cho sự tiến bộ của xã hội với công lao của các nhà khoa học.
+ Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và



8
có tinh thần hợp tác trong việc học tập mơn vật lí cũng như áp dụng những hiểu
biết đã đạt được.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện
cuộc sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống tự nhiên.
1.2. Cơ sở tâm lý của việc dạy học gắn với thực tiễn
1.2.1. Cơ sở tâm lý

Quá trình dạy học có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình tâm lí. Nhiều vấn
đề của tâm lí học là cơ sở cho việc giải quyết một cách đúng đắn những vấn đề lí
thuyết và thực tiễn dạy học ở trường phổ thơng. Thực tế dạy học cho thấy có
nhiều yếu tố tâm lí đã ảnh hưởng đến chất lượng của q trình dạy học nói
chung và qúa trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Bởi vậy để có cơ
sở cho việc đề xuất tiến trình soạn giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS và những biện pháp nhằm tăng cường tính thực tiễn của bài
học, từ những cơ sở chung chúng tôi đi sâu phân tích một số mặt sau:
1.2.1.1. Khơng khí dạy học và vai trị của nó trong q trình dạy học
Khơng khí dạy học là một khái niệm tâm lí sư phạm, thuộc phạm trù đạo
đức. Nó biểu hiện ở mặt tâm lí trong mối quan hệ và sự cộng tác qua lại giữa
GV và HS với nhau. Lớp học là một xã hội thu nhỏ trong đó cũng tồn tại những
quy tắc và tiêu chuẩn đạo đức thể hiện qua các mặt khác nhau của mối quan hệ
thầy – trị.
Lớp học có khơng khí dạy học được biểu hiện ra ở một số dấu hiệu sau đây:
- Các thành viên trong lớp quan hệ với nhau cởi mở, chân thành và ln có
sự thơng cảm.
- Sự cộng đồng trách nhiệm cao và sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành
viên trong lớp.
- Một khơng khí tràn đầy niềm tin và có sự tơn trọng lẫn nhau.

Khơng khí dạy học là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để giờ
học vận hành một cách có kết quả, là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đối vứi
sự phát triển trí tuệ và tình cảm của HS.


9
1.2.1.2. Động cơ
Có nhiều quan điểm khác nhau của động cơ:
- Theo thuyết hành vi: Với mơ hình “kích thích – phản ứng”, coi kích thích
là nguồn gốc tạo ra phản ứng hay gọi là động cơ [23].
- Theo thuyết tâm lí xã hội: Những đối tượng nào được phản ánh vào óc ta
mà có tác dụng thúc đẩy hoạt động, xác định phương hướng hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu nhất định thì được gọi là động cơ hoạt động [8].
- Theo J.Piaget: Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động, là
cái vì đó mà HS thực hiện hoạt động học. Động cơ học tập của HS được hiện
thân ở đối tượng của hoạt động học, tức là ở tri thức, kỹ năng, thái độ mà giáo
dục sẽ đưa lại cho họ [24].
- Theo các nhà tâm lí học L.I. Boozovik và A.K. Dusaviski thì động cơ học
tập của HS được chia làm hai loại:
+ Những động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong): HS có ý thức
khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết, say mê vào những
quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập. Tất cả những biểu hiện này đều do sự hấp
dẫn, lôi cuốn của bản thân tri thức cũng như những phương pháp dành lấy tri
thức đó [25].
+ Những động cơ có quan hệ xã hội (động cơ bên ngoài): HS say sưa hoạt
động học tập vì sức hấp dẫn, lơi cuốn của một cái ở ngồi mục đích học tập như:
thưởng và phạt, đe dọa và yêu cầu, thi đua và áp lực, lòng hiếu danh, sự hài lòng
của cha mẹ, sự khâm phục của bạn bè... Trong trường hợp này mối quan hệ của
cá nhân được hiện thân ở đối tượng học tập [24].
Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ hồn thiện tri thức thường

khơng chứa đựng xung đột bên trong. Có thể có những khó khăn ttrong q trình
học địi hỏi phải có nỗ lự ý chí để khắc phục, nhưng là khắc phục các trở ngại
bên ngồi chứ khơng hướng vào đấu tranh với chính bản thân. Do đó chủ thể của
hoạt động học khơng có những căng thẳng tâm lí. Hơn nữa, động lực nội tâm


10
còn chứng tỏ được khả năng “tự quyết định”, làm phát sinh tinh thần độc lập, tự
giải quyết các trở ngại, đem lại cho người học nhiều sáng kiến. Nên hoạt động
học tập được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội ở mức độ nào đó mang tính
cưỡng bức, có những lực chống đối nhau (như kết quả học tập khơng đáp ứng
mong muốn của cha mẹ). Vì thế nó gắn liền với sự căng thẳng tâm lí, khơng
đóng góp nhiều cho óc tạo và khả năng giải quyết các trở ngại. Hơn nữa nó địi
hỏi phải đấu tranh với chính bản thân nên học sinh dễ vi phạm nội quy, lơ là việc
học,... [8].
Động cơ có vai trị quan trọng trong q trình chiếm lĩnh kiến thức của HS.
Vì vậy, nếu làm cho HS thấy được ý nghĩa của việc học tập qua việc chỉ ra
những ý nghĩa thực tiễn của các kiến thức được thu nhận thì sẽ góp phần hình
thành động cơ học tập cho HS. Qua đó HS sẽ thấy kiến thức vật lí mà các em
học rất cần thiết trong đời sống và kỹ thuật.
1.2.1.3. Hứng thú
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí của nhân cách, là một hiện tượng phức
tạp được thể hiện rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như trong các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú, theo
một số nhà tâm lí học:
- I.PH.Shecbac: Hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người, nó
được biểu hiện thơng qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào
đó trong thế giới khách quan [9].
- Annoi: Hứng thú là một sự sáng tạo của tinh thần với đối tượng mà con
người hứng thú tham gia vào [22].

- A.G.Côvaliốp: Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong cuộc sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm
của nó [8].
- A.Kosakowski: Hứng thú hướng tâm lí vào những đối tượng nhất định với
mục đích nhận thức chúng tiếp thu những tri thức và nắm vững những hành


11
động phù hợp. Hứng thú biểu hiện mối quan hệ tới tính lựa chọn đối với mơi
trường và kích thích con người quan tâm tưới những đối tượng, những tình
huống hành động quan trọng có ý nghĩa đối với mình [9].
- Nguyễn Quang Uẩn: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khối
cảm cho cá nhân trong q trình hoạt động [24].
- Từ điển bách khoa Việt Nam: Hứng thú là hình thức biểu hiện tình cảm và
nhu cầu nhận thức của con người nhằm ý thức một cách hào hứng về mục đích
hoạt động, nhằm tìm hiểu sâu hơn, phản ánh đầy đủ hơn đối tượng trong đời
sống hiện thực. Hứng thú phản ánh thái độ quan tâm đặc biệt của chủ thể đối với
đối tượng do tính hấp dẫn hoặc ý thức được tầm quan trọng. Hứng thú được tạo
nên ở chủ thể khát vọng được tiếp cận và đi sâu vào đối tượng, làm nảy sinh
cảm giác tích cực, nâng cao sức tập trung chú ý ...[14].
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại có các loại hứng thú sau:
- Hứng thú tích cực: Là loại hứng thú khi con người không chỉ quan sát đối
tượng mà còn hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. Hứng thú tích cực là nguồn
kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, năng lực và tính
cách, là nguồn gốc của sự sáng tạo [25].
- Hứng thú thú thụ động: Là loại hứng thú mà con người chỉ dừng lại ở sự
thích thú ngắm nhìn đối tượng nhưng khơng thể hiện tính tích cực để nhận thức
đối tượng, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực đó [25].
- Hứng thú nhận thức: là một hiện tượng tâm lí diễn ra trong quá trình con

người tiến hành hoạt động nhận thức. Hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa
chọn của cá nhân nhằm vào việc nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa
học nhằm vào mặt nội dung và quá trình hoạt động của nó. Trong q trình này
cá nhân khơng chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tượng
mà còn xu thế đi sâu vào cái bản chất bên trong của sự vật hiện tượng muốn
nhận thức. Hứng thú nhận thức của người học thực ra đã hoàn thành sẵn ở họ


12
ngay từ khi còn nhỏ; biểu hiện ở sự tò mị, ham hiểu biết và về sau phát triển
thành tính ham học, ham tìm hiểu và cuối cùng trở thành hứng thú khoa học,
hứng thú nghệ thuật, hứng thú văn chương,...[25].
Như vậy, việc dạy học vật lí gắn liền với thực tiễn tạo ra sự liên kết chặt chẽ
giữa kiến thức trong sách vở với thực tiễn cuộc sống và những ứng dụng của nó
trong kỹ thuật. Nhờ đó tạo cho HS sự thích thú, thấy được ý nghĩa của việc học.
Càng hứng thú HS càng tích cực và chủ động hơn trong học tập, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học
1.2.2. Xu hướng đưa thực tiễn cuộc sống vào dạy học

Xu hướng dạy học Vật lí hiện nay là dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh, kiến thức phải gắn với thực tiễn.
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và cơng nghệ, tri thức
của lồi người đang gia tăng nhanh chóng, u cầu đào tạo con người khơng
những biết mà cịn có kỹ năng sống.
Bên cạnh đó để trả lời cho hàng loạt câu hỏi: Làm thế nào để học sinh trả
lời được những kiến thức dù là cổ điển vẫn hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc
sống hơm nay? Làm thế nào để học sinh tìm thấy sự thích ứng của mình trong
q trình học tập mơn vật lí? Làm thế nào để học sinh phát triển hiểu biết của
mình trong quá trình học tập? Hay dạy học vật lí thế nào để góp phần rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh?... Tất cả điều đó đặt chúng ta nghĩ đến việc đổi mới

phương pháp, phải thay đổi mục tiêu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của việc
dạy học.
Do vậy những mơ hình học tập mới được nghiên cứu để vận dụng vào thực
tiễn dạy học, tất cả chúng đều có những điểm tương đồng sau:
+ Học sinh thực sự tích cực chủ động tham gia vào quá trình học tập khi
vấn đề học tập có mối quan hệ với thực tiễn mà họ đang sống và chỉ có những
vấn đề như vậy mới làm họ hứng thú tham gia giải quyết và có gắng hết khả
năng của mình để giải quyết. Chính ngay những kiến thức cổ điển cũng làm thế
nào để đặt chúng vào những vấn đề thực tiễn của ngày hôm nay.


13
+ Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học không chỉ thể hiện ở chỗ họ
được quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để học tập. HS được giải
quyết một phần hay toàn bộ chiến lược học tập, đồng thời HS cũng phải chịu
một phần trách nhiệm với kết quả học tập của mình (sự hiểu biết, phát triển cá
nhân).
+ Quan tâm đến sự phát triển hiểu biết, sự phát triển tư duy bậc cao, rèn
luyện kỹ năng sống và làm việc thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Do đó hầu hết các chương trình hiện nay cũng đã chú ý đến việc liên hệ
giữa các lĩnh vực khác nhau vào thực tiễn của xã hội nhằm giúp HS phát triển
những ý tưởng trọng yếu và tồn diện.
Thực tế chúng ta cần nhìn nhận rằng ở một số trường học, đặc biệt là các
trường ở nơng thơn và miền núi cịn có những khó khăn sau:
+ Đời sống vật chất cịn thiếu thốn, nhiều nơi HS còn dành đa số thời gian
để lao động và kiếm sống giúp đỡ gia đình.
+ Xa các trung tâm, thơng tin chậm, sách vở, phịng thí nghiệm cịn thiếu
thốn.
+ Khơng được tiếp cận và trau dồi thơng tin kể cả GV và HS, tuy nhiên
trong thời gian gần đây đã được đề cập nhưng vẫn còn hạn chế.

Dạy học gắn với thực tiễn còn phụ thuộc vào vùng miền, điều kiện cụ thể
của nhà trường, khả năng của HS và mối quan tâm của xã hội trong từng giai
đoạn. Do vậy mỗi GV cần nghiên cứu để ứng dụng dạy học gắn với thực tiễn
cho phù hợp.
1.3. Dạy học Vật lí gắn với thực tiễn
1.3.1. Khái niệm thực tiễn

“Thực tiễn” là những hoạt động của con người, trước hết là lao động sản
xuất, nhằm tạo điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội [19].
Theo đại từ điển Tiếng Việt thì “thực tiễn” là hoạt động thực tế của con
người: ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn [25].
Cịn từ điển học sinh thì định nghĩa : ”Thực tiễn” là toàn bộ những hoạt


14
động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội bao
gồm các hoạt đông sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực nghiệm khoa học; khơng
có thực tiễn thì khơng có lí luận khoa học [13].
Phạm trù thực tiễn đã được Lút vích Phoi-ơ-bắc nhà duy vật lớn nhất trước
Mác đề cập đến. Song ông không nhận thức được “hoạt động cảm giác của con
người là thực tiễn” nên còn quá coi trọng hoạt động lí luận và chưa thấy hết
được vai trị, ý nghĩa của thực tiễn đối với nhận thức con người.
Các nhà duy tâm cũng chỉ hiểu thực tiễn như là hoạt động tinh thần chứ
khơng hiểu nó như là hoạt động hiện thực, hoạt động vật chất cảm tính của con
người. Ngay cả Heeghen – nhà triết học duy tâm lớn nhất trước Mác, mặc dù đã
có những tư tưởng hợp lí sâu sắc (bằng thực tiễn, chủ thể tự “nhân đơi” mình,
đối tượng hóa bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài [4]) nhưng
cũng chỉ giới hạn thực tiễn ở ý niệm, ông cho rằng thực tiễn là một “suy lí
lơgic”.
Kế thừa những yếu tố hợp lí, chỉ rõ và khắc phục những thiếu sót trong

quan niệm của các nhà triết học đi trước. Mác và Ăngghen đã đem lại một quan
niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn: Thực tiễn là hoạt động vật chất “cảm
tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội [4].
Như vậy, thực tiễn khơng phải bao gồm tồn bộ hoạt động của con người
mà chỉ là những hoạt động vật chất – hoạt động đặc trưng, có mục đích, có ý
thức, năng động, sáng tạo. Hoạt động này có sự thay đổi qua các giai đoạn lịch
sử khác nhau và được tiến hành bởi đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội.
con người sử dụng các phương tiện, cơng cụ vật chất, sức mạnh vật chất của
mình tác động vào tự nhiên, xã hội để làm biến đổi chúng trong hiện thực cho
phù hợp với nhu cầu của mình và làm cơ sở để bến đổi hình ảnh sự vật trong
nhận thức.
Ở đây chúng ta có thể hiểu thực tiễn trong dạy học là hoạt động của GV và


15
HS, những kiến thức được cụ thể hóa bằng hiện tượng, những số liệu thực tiễn,
ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm tạo điều kiện cho
HS thích thú và học tốt mơn học.
Trong q trình dạy học, thực tiễn là điều kiện tất yếu để hình thành ở HS
những kỹ năng, kỹ xảo, thơng qua việc tham gia vào các hoạt động sáng tạo
dưới hình thức vừa sức, HS tiếp thu những kinh nghiệm của xã hội, góp phần
vào sự tiến bộ xã hội.
1.3.2. Đặc điểm của mơn Vật lí ở trường THPT

Vật lí học ở trường THPT chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Nhằm trang bị cho
HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm: các khái
niệm vật lí, các định luật vật lí cơ bản, nội dung chính của các thuyết vật lí và
các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
Vật lí học là một khoa học chính xác, địi hỏi vừa phải có kỹ năng quan sát

tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có lơgic
chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lí.
Vật lí học là mơn khoa học thực nghiệm vì nội dung của nó gắn bó với các
sự kiện thực tế và có ứng dụng rơng rãi trong sản xuất, đời sống và kỹ thuật. Vì
vậy có thể nói con đường nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng rồi từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là con đường phổ biến và quan
trọng nhất trong quá trình nhận thức các hiện tượng, các q trình, các quy luật
tự nhiên… nói chung và trong dạy học nói riêng [22].
Dạy học gắn với thực tiễn là yêu cầu đặt ra đối với các GV, quá trình dạy
học khơng cịn là những bài dạy cụ thể để xây dựng kiến thức mới cho HS nữa.
Cũng chính vì lối giảng dạy thiên về xây dựng tiến trình, xây dựng kiến thức
mới mang đậm tính hàn lâm, khơ khan, xa rời thực tiễn và nhu cầu của người
học là do hoạt động học tập được phỏng theo hoạt động nhận thức khoa học.
Đứng trước kiến thức vừa mới xây dựng được HS khơng biết vận dụng nó như
thế nào? Dẫn tới HS chán học, việc học tập không đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Ngày nay quá trình dạy học phải hướng vào quá trình lĩnh hội kiến thức mới và


16
cũng chính là q trình ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề của
thực tiễn. Có như vậy những kiến thức mà các em đạt được không những có ích
cho bản thân các em mà cịn được nhân lên rất nhiều. HS sẽ có niềm tin vào
những kiến thức đã học cũng như khoa học nói chung. Một khi những kiến thức
mà các em đạt được không chỉ để giải quyết nhiệm vụ học tập mà còn phục vụ
nhiều vấn đề khác, qua việc giải quyết vấn đề, các nhiệm vụ học tập tìm hiểu
những ứng dụng của kiến thức đã học trong đời sống sự hiểu biết của HS sẽ
vượt qua một phạm vi hẹp mà trước đây họ từng có, kiến thức đã học vượt qua
khn khổ của chương trình, nội dung của mơn học, đồng thời thấy được sự gắn
kết của các môn khoa học khác nhau.
Dạy học gắn với thực tiễn GV không chỉ làm cho HS thấy được những ứng

dụng của kiến thức mình đã học, những ứng dụng khoa học, kỹ thuật ứng dụng
vào đời sống mà còn làm cho HS say mê khoa học, có một hứng thú để tìm tịi,
giải thích những sự thay đổi xung quanh mình, hình thành nên một động cơ học
tập đúng đắn.
Về mặt tâm lí học, cần khơi gợi động cơ học tập bằng những tình huống
học tập, bằng các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng và mức độ hiểu biết của
HS, có nhận thức đúng đắn trong q trình học tập… tạo cho HS một môi
trường học tập để HS tin tưởng vào khả năng làm việc của mình với những kiến
thức đã, đang và sẽ có.
Mặt khác những kiến thức vật lí phổ thơng là những kiến thức tương đối
đơn giản mà HS có thể tìm đọc ở bất cứ SGK, sách tham khảo nào nhưng việc
vận dụng nó và đào sâu chưa được GV quan tâm một cách thỏa đáng, đa phần
GV chỉ cung cấp những kiến thức đã có trong SGK để làm bài tập. Với cách dạy
như thế sau khi dạy xong GV chỉ rèn luyện cho HS làm bài tập chứ chưa rèn
luyện cho HS một thái độ học tập, tinh thần làm việc hợp tác. Quan niệm dạy
học cho rằng HS rất trống rỗng, đến khi học mới có thể tiếp thu và biết là sai
lầm. HS phổ thơng nhất là THPT đã có mức độ trưởng thành nhất định. GV phải


17
dạy cho HS cách đi tìm kiếm kiến thức chứ không phải là tiếp thu kiến thức thụ
động từ GV. Trong nhà trường phải bắt đầu rèn luyện cho HS tính tích cực, chủ
động, tự giác, sáng tạo trong học tập để hình thành ở các em kỹ năng sống. Câu
hỏi “kiến thức này thầy không dạy nên các em khơng học” là khơng thể chấp
nhận được. Do đó đánh giá một tiết học là phải căn cứ vào những hoạt động của
HS trong tiết đó. Hiện nay khoa học công nghệ, truyền thông phát triển một cách
mạnh mẽ, những kiến thức khoa học bắt đầu được đưa lên các chương trình
truyền hình, những chương trình em yêu khoa học, mục đích là để các em thấy
được những kiến thức bổ ích cho cuộc sống. Nên dạy học chúng ta phải mạnh
dạn đưa những ứng dụng khoa học vào trong dạy học, từ đó HS hiểu kiến thức.

Với mức độ của các em và dưới sự hướng dẫn của GV, hệ thống câu hỏi gắn liền
với thực tế sẽ giúp các em nhanh chóng rả lời một cách dễ dàng không mất
nhiều thời gian. Chúng ta cần nhận thấy rằng có rất nhiều GV khơng dám mạnh
dạn cho HS làm vì ngại họ khơng làm được. Điều đó cũng một phần đúng, HS
sẽ không bao giờ làm được nếu giao nhiệm vụ cho HS rồi đến giờ yêu cầu HS
báo cáo, cịn nếu có GV hướng dẫn, gợi ý thì HS sẽ hồn thành được nhiệm vụ
được giao. Khi đó việc học sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn, môi trường học, lớp học
cũng trở nên thân thiện, dễ gần hơn, HS cảm nhận được những kiến thức xung
quanh thật ý nghĩa cho cuộc sống. Với cách làm này HS không chỉ thích mơn
học mà mình đảm nhận mà cịn ham mê tìm tịi, học hỏi trong các tiết học khác.
Thực tế nếu tìm cách cho HS tự lực học tập, nhưng HS chỉ tự lực học tập trong
khuôn khổ kiến thức đã biết và tự trả lời các câu hỏi nhằm tìm hiểu kiến thức và
đi xây dựng các kiến thức trong SGK chứ chưa vượt ra khỏi khuôn khổ lớp học
1.3.3. Vai trị của tính thực tiễn trong dạy học vật lí

Vật lí học khơng phải chỉ là các phương trình và con số. Vật lí học là những
điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh ta. Nó cắt nghĩa về màu sắc cầu
vòng, về ánh sáng lung linh và tính cứng rắn của viên kim cương. Nó có liên
quan đến việc đi bộ, chạy, đi xe đạp, lái ô tô và cả việc điều khiển một con tàu
vũ trụ ...


18
Bởi thế, dạy học vật lí khơng thể tách rời với thực tiễn cuộc sống mà phải
luôn tạo cơ sở với những tình huống xuất phát thực tế và giải thích phù hợp, dựa
trên đặc điểm nhận thức của học sinh. Dạy học vật lí gắn với thực tế cuộc sống
là một hoạt động thống nhất giữa giáo dục, giáo duỡng với môi truờng kinh tế xã hội. Điều này cũng được quy định tại điều 28 của Luật Giáo dục: “Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng

kiến thức vào thực tiễn …”
Hầu hết các bài tập vật lí đều gắn liền với các hiện tượng tự nhiên, các ứng
dụng trong kỹ thuật. Do vậy, có thể nói tính thực tiễn của bài học vật lí là các
sản phẩm mà GV cần truyền đạt cho HS theo yêu cầu của mơn học thơng qua ví
dụ thực tế, bài tập thực tế, thí nghiệm và các ứng dụng kỹ thuật.
Các ứng dụng của vật lí trong thực tiễn rất phong phú và đa dạng. Vì vậy,
việc tăng cường tính thực tiến của bài học trong dạy học sẽ làm cho bài dạy trở
nên sinh động hơn, gây được hứng thú đối với HS, nhờ đó có thể tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. Do đó, việc tăng
cường tính thực tiến của bài học được coi là một trong những biện pháp góp
phần đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường THPT hiện nay.
Dạy học vật lí gắn với thực tiễn góp phần phát huy nhân cách của HS,
thơng qua việc khuyến khích các tư duy ngẫu hứng ngay trong quá trình lĩnh hội
kiến thức, hình thành ở học sinh rất nhiều đức tính quan trọng và rất cần thiết
cho việc học tập của các em, cũng như trong đời sống của các em sau này. Dạy
học gắn với thực tiễn làm các em học tập thoải mái hơn, tinh thần, thái độ học
tập cũng tốt hơn. Trong quá trình dạy học GV khơng chỉ kích thích hứng thú học
tập của HS mà cách tổ chức học tập gắn liền với thực tiễn cũng đóng vai trị
quan trọng trong q trình học tập của HS. Qua những thảo luận, tranh luận, ý
kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bác bỏ, qua đó những


19
hiểu biết của họ được hình thành hay chính xác hóa, mặt khác trong việc học tập
theo nhóm, tất cả mọi HS từ người học kém đến người học giỏi đều có thể trình
bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình, điều đó có kích
thích rất mạnh đến hứng thú học tập của HS. Từ đó rèn luyện cho HS rất nhiều
kỹ năng sống và làm việc (giao tiếp, hợp tác, tổ chức, quản lý, ra quyết định…)
và kỹ năng thu thập và xử lý thông tin từ những nguồn thông tin khác nhau (thực
tiễn, tài liệu, sách báo, internet…) đó là những kỹ năng cần thiết của một công

dân trong thời kỳ hội nhập
1.4. Thực trạng dạy học Vật lí gắn với thực tiễn ở các trường THPT trên địa bàn
Thị Xã ba Đồn – Quảng Bình

Vật lí học là mơn khoa học thực nghiệm, đặc điểm nổi bật là phần lớn kiến
thức vật lí trong chương trình trung học phổ thơng đều có liên hệ với thực tế
cuộc sống và là cơ sở vận dụng cho nhiều ngành kĩ thuật. Sự phong phú về kiến
thức, sự đa dạng về các loại hình thí nghiệm và mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến
thức vật lí với thực tế đời sống là những lợi thế khơng nhỏ đối với tiến trình đổi
mới phương pháp dạy học bộ môn, đặc biệt là đổi mới theo hướng tăng cường
tính thực tiễn của bài học.
Qua khảo sát thực tế ở các trường THPT trên địa bàn Thị Xã Ba Đồn tỉnh
Quảng Bình cho thấy, việc dạy học vật lí ở một số trường phổ thơng vẫn cịn
nặng về lý thuyết, giáo viên ít liên hệ thực tiễn, ít sử dụng bài tập thực tế. Việc
đổi mới phương pháp dạy học cịn chậm, hình thức dạy học theo lối “thơng báo tái hiện” cịn phổ biến, tình trạng “dạy chay” vẫn chưa được khắc phục triệt để;
các phương pháp dạy học tích cực chưa được vận dụng một cách có hiệu quả;
khả năng vận dụng kiến thức vật lí trong đời sống của học sinh rất hạn chế.
Thực trạng chung là học sinh có thể vận dụng các định luật vật lí để giải bài
tập tính tốn thì được, nhưng khơng thể vận dụng định luật để làm sáng tỏ được
những vấn đề xuất hiện trong thực tiễn và đời sống. Chẳng hạn: Học sinh có thể
vận dụng định luật Jun – Lenxơ để tính được lượng điện năng bị tiêu hao trong
quá trình truyền tải, nhưng lại khơng thể giải thích được tại sao phải dùng đường


20
dây 500kv để truyền tải điện năng … Do đó, trong các giờ học vật lí, học sinh
cịn thờ ơ và thường “ngại” trả lời các câu hỏi liên quan đến thực tế cuộc sống,
mặc dù đa số học sinh cho rằng giải thích được các câu hỏi như thế là rất thú vị.
Trong khi vận dụng, hầu hết học sinh chỉ quan tâm đến các bài tập tính tốn mà
ít chú ý đến bài tập định tính và các câu hỏi thực tế. Học sinh đồng nhất việc giải

bài tập vật lí như là giải tốn, chỉ quan tâm đến con số mà không để ý đến đơn
vị, cũng như bản chất của các hiện tượng vật lí liên quan, như vậy kiến thức học
được đã không được phát huy mà còn làm cho HS cảm thấy mệt mỏi vì kiến
thức học quá xa rời với thực tế của cuộc sống. từ đó các em khơng say mê, u
thích mơn học vật lí.
Một số ngun nhân cơ bản dẫn đến thực trạng trên có thể kể đến là:
Đối với người dạy:
Trong việc dạy lí thuyết cũng như bài tập, đa số GV dành nhiều thơi gian và
công sức để dạy cho HS nắm được các định luật, nhận diện được các kiểu, các
dạng bài tập vật lí và cách vận dụng các cơng thức vật lí cho từng kiểu loại bài
tốn đó mà ít chú trọng đến việc làm sang tỏ bản chất của hiện tượng mô tả
trong đề, phải chăng đích đến cũng chỉ là để kịp thời gian cho bài thi trắc
nghiệm trong các kỳ thi đạt chỉ tiêu của nhà trường đề ra?
Trong các giờ học vật lí, giáo viên cịn ít sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực, hình thức thảo luận nhóm ít được vận dụng vì số lượng HS trong một
lớp quá đơng, việc sử dụng thí nghiệm biểu diễn, thiết bị dạy học của giáo viên
chưa nhiều, cơ hội để các em được quan sát, được tiếp cận với các thí nghiệm
thực hành, được rèn luyện các thao tác là rất hạn chế.
Việc kiểm tra đánh giá chưa chú trọng nhiều đến vấn đề vận dụng kiến
thức vào thực tiễn đời sống, chưa có nhiều bài tập có nội dung thực tế, mà chủ
yếu vận dụng chỉ thiên về những bài tập tính tốn.
Các câu hỏi thực tế và bài tập định tính thường phức tạp, tốn nhiều thời
gian cho việc giải và chấm bài nên giáo viên thường ngại.


×