Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Các vấn đề pháp lý về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.29 KB, 29 trang )

lOMoARcPSD|9881195

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ

CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Sinh viên: CAO PHÚC AN
Mã sinh viên: 19050598
Lớp: TCNH CLC1
Mã lớp: BSL 2050 3

BÀI TẬP LỚN LUẬT KINH TẾ
Giảng viên: Ths Nguyễn Đăng Duy

Hà Nội – 2020

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

Mục lục
MỞ ĐẦU

4

1. Tính cấp thiết của đề tài

4


2. Kết cấu:

4

DOANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

5

Chương 1 : Các vấn đề lý luận cơ bản
1.1 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhà nước:

6
6

1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước

6

1.1.2. Đặc điểm:

6

1.2. Khái niệm công ty cổ phần và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

7

1.2.1. Cơng ty cổ phần :

7


1.2.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

8

Chương 2: Nội dung quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
2.1. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần hóa

9
9

2.1.1 Đối tượng cổ phần hóa:

9

2.1.2. Điều kiện cổ phần hóa

10

2.2. Hình thức cổ phần hóa

11

2.3. Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần

11

2.4. Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu

12


2.5. Chi phí thực hiện cổ phần hóa

12

2.6. Xác định giá trị doanh nghiệp

14

Chương 3 : Những bất cập, đề xuất về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam
15
3.1. Thực trạng các chính sách và quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước tại Việt Nam
15
3.1.1. Những khó khăn, bất cập

15

3.1.2. Nguyên nhân của những bất cập

16

3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật với các doanh nghiệp

17

3.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay

17

3.2.2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước


17

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

3.3. Q trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước – Thành tựu và Hạn chế

18

3.3.1. Quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước

18

3.3.2. Thành tựu đạt được

19

3.3.3. Những hạn chế

21

3.4. Mục tiêu, xu hướng phát triển, nguyên nhân và giải pháp

23

3.4.1. Mục tiêu


23

3.4.2. Xu hướng phát triển CPH DNNN tại Việt Nam

23

3.4.3. Nguyên nhân

24

3.4.4. Giải pháp thức đẩy cơng tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

26

Chương 4: Thực tiễn tại một doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa

27

4.1. Thí điểm cổ phần hóa Tổng cơng ty VINACONEX

27

4.2. Thực trạng của VINACONEX trước cổ phần hóa

27

4.3. Phương thức cổ phần hóa tổng cơng ty

28


4.4. Nhận dạng và hoạt động của VINACONEX sau cổ phần hóa theo Đề án thí điểm cổ
phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
28
4.4.1. Tên gọi sau cổ phần hóa

28

4.4.2. Mơ hình tổ chức của VINACONEX sau cổ phần hóa

28

4.4.3. Phương thức hoạt động của VINACONEX trong mơ hình cơng ty mẹ- cơng ty
con
29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

30

MỞ ĐẦU

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong tiến trình đi từ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước là thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng một
nền kinh tế tự chủ nhưng không tách rời xu thế tồn cầu hóa. Một trong những
cơng việc đó là cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.

Vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước luôn là mối quan
tâm của Đảng ta từ năm 1986 cho đến nay, khi nền kinh tế Việt Nam dần hội nhập
cùng nền kinh tế thế giới nhưng vẫn còn non kém và nhiều bất cập trong cơ chế
hiện nay.
Thực tiễn trong những năm qua không thể phủ nhận hiệu quả trong chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong cổ phần hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp
Nhà nước cần tạo ra nhiều lợi nhuận để đảm bảo an sinh xã hội; Một trong công cụ
nhằm đẩy nhanh cả về chất lượng lẫn tiến độ chính là các văn bản quy phạm pháp
luật không chỉ giúp định hướng cho quá trình cổ phần hóa mà cịn là cơng cụ để
Nhà nước tăng cường vai trị quản lý của mình
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhận định về sự quan trọng và cần thiết của việc
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, ta có đề tài nghiên cứu: Các vấn đề pháp lý
về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
2. Kết cấu:
- Mở đầu : Tính cấp thiết, kết cấu, doanh mục các cụm từ viết tắt.
- Nội dung: Gồm 4 chương:
+ Chương 1: Các vấn đề lý luận cơ bản
+ Chương 2: Nội dung quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
+ Chương 3: Những bất cập, đề xuất về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại
Việt Nam
+ Chương 4: Thực tiễn tại một doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa
- Tài liệu tham khảo.

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

DOANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


NN

: Nhà nước

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

CTCP

: Công ty cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CPH

: Cổ phần hóa

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

Chương 1 : Các vấn đề lý luận cơ bản
1.1 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhà nước:
1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước

- “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn

định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh” – Luật Doanh nghiệp 2005

- Theo (Điều 4) Luật Doanh nghiệp 2014 “Doanh nghiêp nhà nước là doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”

- Hay theo Tổ chức phát triển Liên hợp quốc, doanh nghiệp nhà nước được định
nghĩa “Doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước do
Nhà nước kiểm sốt có thu nhập chủ yếu từ việc tiêu thụ hàng hóa và cung cấp
dịch vụ”

1.1.2. Đặc điểm:
- Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%)

Trách nhiệm tài sản: doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi tài
sản của doanh nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản
góp vốn vào doanh nghiệp.

- Tư cách pháp lý: doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân.

- Hình thức: đa dạng

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

Công ty NN độc lập
Công ty NN
Tổng công ty NN

Công ty CP NN
Công ty TNHH NN 1 thành viên
Công ty TNHH
NN

DNNN

Công ty TNHH NN 2 thành viên
trở lên

Công ty cổ phầần
DN có cổ phầần,
vơốn góp của NN
Cơng ty TNHH từ 2 thành viên
trở lên

1.2. Khái niệm công ty cổ phần và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước
1.2.1. Cơng ty cổ phần :
1.2.1.1 Khái niệm : là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình
thành, phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đơng.
Trong cơng ty cổ phần, vốn điều lệ được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu

1.2.1.2 Đặc điểm:
- Mỗi cổ đơng có thể mua một hoặc nhiều cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần được phản
ánh bằng cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh giá trị của một hay nhiều cổ phần

Downloaded by Diem Quynh ()



lOMoARcPSD|9881195

- Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong
phạm vi vốn góp cơng ty
- Cơng ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó có cổ phần phổ
thơng
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ cổ
phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập đăng ký kinh doanh)

1.2.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.2.2.1 Khái niệm:
- Xét về bản chất kinh tế, CPH là việc nhà nước hoặc giữ nguyên vốn hiện có trong
doanh nghiệp nhưng phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn, hoặc bán bớt một
phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các đối tượng là
tổ chức hoặc cá nhân trong và ngồi nước hoặc cho cán bộ quản lí và cán bộ nhân
viên của doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thơng qua thị trường chứng
khốn
- Xét về mặt cấu trúc sở hữu, CPH là quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
nhà nước, từ quyền sở hữu của nhà nước thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
với mục đích bảo đảm sự tồn tại và phát triển khơng ngừng của doanh nghiệp theo
sự phát triển của kinh tế xã hội
- Xét về mặt pháp lý, CPH là việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang hoạt
động theo mô hình cơng ty cổ phần. CPH doanh nghiệp nhà nước là q trình thực
hiện đa dạng hóa sở hữu của các cổ đông thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
mua cổ phiếu

1.2.2.2 Đặc điểm:
- Cổ phần hóa là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nước sang sở hữu
nhiều thành phần hay còn gọi là đa sở hữu

- Cổ phần hóa là q trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước sang công ty cổ phần.

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

- Q trình cổ phần hóa được tiến hành thơng qua hình thức nhà nước bán một
phần hay tồn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

1.2.2.3. Tính tất yếu khách quan
- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phù hợp với quy luật phát triển, xu hướng
thế giới
- Tính ưu việt của loại hình cơng ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp khác
- Yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trong nền
kinh tế
- Ngân sách nhà nước của các quốc gia ngày càng hạn hẹp

1.2.2.4. Các phương thức cổ phần hóa trên thế giới
Có ba phương pháp được các nước áp dụng nhiều nhất, trong đó, nhà nước bán
một phần hay toàn bộ cổ phần trong doanh nghiệp
- Bán cổ phần cho những người quản lý và lao động doanh nghiệp: thường áp dụng
với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; Tạo ra sự khuyến khích tăng năng suất lao
động, đồng thời giải quyết vấn đề lao động trong trường hợp doanh nghiệp sắp bị
giải thể
- Bán cổ phần cho cơng chúng: Địi hỏi doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lợi hấp dẫn, có
đầy đủ thơng tin để thơng báo cơng khia trên thị trường chứng khốn và có cơ chế
để thu hút các nguồn đầu tư từ xã hội
- Bán cổ phần cho tư nhân: Tức nhà nước bán toàn bộ hoặc một phần cổ phần

thuộc sở hữu nhà nước cho một số cá nhân hay một nhóm đầu tư tư nhân thơng qua
đấu thầu có tính cạnh tranh, hoặc bán cho những người mua đã được định trước

Chương 2: Nội dung quy định pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước
2.1. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần hóa
2.1.1 Đối tượng cổ phần hóa:

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

Xuất phát từ thể chế chính trị, lịch sử để phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện kinh
tế nước ta, đối tượng thực hiện cổ phần hóa là những doanh nghiệp nhà nước. Tùy
theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cũng như mục tiêu, chính phủ sẽ
quyết định lực chọn đối tượng cụ thể.
Đối tượng cổ phần hóa được quy định tại Điều 2 Nghị định 59/2011/NĐ-CP của
chính phủ, cụ thể như sau:
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ là công ty mẹ của Tập đồn kinh tế; Tổng cơng ty nhà nước (kể cả ngân
hàng nhà nước)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
*Xác định đối tượng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần
Các đối tượng được phép mua cổ phần đó là: các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã
hội, cơng dân, người nước ngồi định cư ở Việt Nam trong đó cán bộ cơng nhân

viên tại các doanh nghiệp có thể là đối tượng ưu tiên mua cổ phần
Về số lượng cổ phần được mua có thể thay đổi theo quy địnhh cụ thể trong các giai
đoạn khác nhau của tiến trình cổ phần hóa

2.1.2. Điều kiện cổ phần hóa
Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa phải đảm bảo đủ 2 điều kiện
theo Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP; cụ thể :
- Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ (danh mục doanh
nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định qua từng thời kỳ)
- Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh bại lại giá trị doanh
nghiệp.

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

2.2. Hình thức cổ phần hóa
Từ thực tiễn triển khai và điều 5 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP quy định có 3 hình
thức cổ phần hóa gồm:
- Giữ ngun vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ
- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ
vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ

2.3. Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần

Được quy định cụ thể tại Điều 5, Thông tư số 69/2018/TT- BTC ngày 08/8/2018
của Bộ Tài chính, cụ thể gồm có 3 bước:
Bước 1: Xây dựng phương án tái cơ cấu
a) Triển khai kế hoạch chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc
- Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu
- Phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần
- Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
- Quyết định việc đề nghị công ty mua bán nợ tham gia tái cơ cấu
b) Xây dựng phương án tái cơ cấu trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
Bước 2: Tổ chức thực hiện phương án tái cơ cấu
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án và quyết định chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần với doanh nghiệp nhà nước có giá trị thuộc vốn
Nhà nước do cơ quan thẩm quyền đã quyết định là trên 10 tỷ đồng,các Bộ ủy ban

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành cơng ty cổ
phần với doanh nghiệp có vốn Nhà nước đã được quyết định từ 10 tỷ đồng trở
xuống
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm bán cổ phần của doanh nghiệp
cho các cổ đông; triệu tập Đại hội cổ đông để thông qua điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty cổ phần.
Bước 3: Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký kinh doanh theo quy định
hiện hành

b) Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Bao gồm lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách, hồ sơ cổ đông và toàn bộ các hồ sơ
tài liệu sổ sách của doanh nghiệp (trước sự chứng kiến của ban đổi mới quản lý tại
doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lý vốn tài sản Nhà nước)

2.4. Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu
- Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng
đồng Việt Nam
- Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức quy định tại Nghị
định này, cụ thể:
+ Đấu giá công khai
+ Bảo lãnh phát hành
+ Thỏa thuận trực tiếp
+ Phương thức dựng sổ

2.5. Chi phí thực hiện cổ phần hóa
Chi phí cổ phần hóa là các khoản chi liên quan trực tiếp đến q trình cổ phần hóa
doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa
doanh nghiệp cổ phần hóa và cơng ty cổ phần. Để tạo quyền chủ động cho doanh
nghiệp cổ phần hóa và cơ quan đại diện chủ sở hữu, tại dự thảo, Bộ Tài chính đề

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

xuất sửa theo hướng chi phí cổ phần hóa giao cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định mức chi cụ thể
theo các nội dung đã được quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.

Điều 8 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP có quy định về chi phí cổ phần hóa như
sau:
a) Về cơ quan quyết định: Chi phí cổ phần hóa do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định phê duyệt dự toán và quyết toán. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)
doanh nghiệp cổ phần hóa quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ
hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Về các loại chi phí: Chi phí cổ phần hóa bao gồm:
b.1. Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp;
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;
- Chi phí lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ;
- Chi phí Hội nghị người lao động để triển khai cổ phần hóa;
- Chi phí hoạt động tun truyền, cơng bố thơng tin về doanh nghiệp;
- Chi phí th kiểm tốn báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành
cơng ty cổ phần;
- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần;
- Chi phí tổ chức họp Đại hội cổ đơng lần đầu.
b.2. Tiền thuê tổ chức kiểm toán, tư vấn cổ phần hóa (tổ chức tư vấn để xác định
giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn để xác định giá khởi điểm, tổ chức tư vấn để
xây dựng phương án cổ phần hóa, tổ chức tư vấn bán cổ phần) do cơ quan đại diện

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

chủ sở hữu hoặc Ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền) quyết định. Việc thanh tốn chi

phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan.
b.3. Thù lao cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc:
Mức thù lao hàng tháng cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tối đa
không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang do Chính phủ ban hành trong từng thời kỳ.
Thời gian thanh toán thù lao cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc theo
thực tế nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thành lập Ban chỉ đạo và Tổ
giúp việc.
b.4. Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp.
c) Chi phí th kiểm tốn báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp không xác định là chi phí cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện
hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp theo quy
định.
d) Chi phí cổ phần hóa được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định
tại Điều 39 Nghị định này

2.6. Xác định giá trị doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp là việc điều tra chi tiết và đánh giá các hoạt động của
công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của một doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, giá trị của doanh nghiệp được tính đầy đủ cả 3 yếu tố: tài sản hiện
có, lợi thế kinh doanh và khả năng sinh lời.
Có 2 nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp
a) Giá trị thực tế là giá tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ
phần hóa mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được. Trên cơ sở xác
định được giá trị của doanh nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp sẽ là phần còn lại của giá trị thực tế sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.
b) Cơ sở xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp là số liệu trong sổ sách kế toán
của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa và giá trị thực tế tài sản doanh nghiệp

Downloaded by Diem Quynh ()



lOMoARcPSD|9881195

được xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử
dụng của người mua tài sản và giá trị thị trường tại thời điểm cổ phần hóa

Chương 3 : Những bất cập, đề xuất về cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước tại Việt Nam
3.1. Thực trạng các chính sách và quy định của pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam
3.1.1. Những khó khăn, bất cập
Vướng mắc, bất cập lớn nhất trong việc quản lý sử dụng vốn của DNNN, nhất là
các DNNN nắm giữ 100% vốn điều lệ là mất cân đối về tài chính.
-Nhìn chung, cịn một số doanh nghiệp sau khi CPH có kết quả sản xuất kinh
doanh thấp, trong đó nguyên nhân chủ yếu là hoạt động trong những ngành, lĩnh
vực điều kiện khó khăn, công nghệ lạc hậu, lại không được xử lý dứt điểm những
tồn tại về tài chính khi CPH
- Cơng tác CPH ở một số dơn vị đang chậm so với u cầu so với u cầu do chính
sách CPH cịn có bất cập, ảnh hưởng đến tiến độ CPH như: Cơ chế định giá,
phương pháp xác định giá khởi điểm, xác định giá quyền sử dụng đất, tính tốn giá
trị lợi thế kinh doanh, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược…
- Số lượng doanh nghiệp CPH nhiều nhưng giá trị vốn Nhà nước bán cho các nhà
đầu tư còn thấp, chưa đạt mục tiêu thu hút đầu tư xã hội vào doanh nghiệp.
- Sau khi DNNN chuyển sang hoạt động theo luật Doanh nghiệp, quy định của
pháp luật và cơ chế chính sách chưa được ban hành đầy đủ và đồng bộ (như các
quy định về thối vốn cịn chung chung….) Một số cơ chế chính sách chưa được
sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện mới.
- Sau CPH, một số loa động không đáp ứng được quy trình sản xuất hoặc điều kiện
làm việc mới nên đơn phương chấm dứt hợp đồng

- Hầu hết các công đồn cơ sở khơng có kin phí của Tổ chức cơng đồn để mua cổ
phần tại doanh nghiệp, tham gia quản lý doanh nghiệp với tu cách cổ đông và tổ
chức thực hiện bảo vệ quyền lợi người lao động doanh nghiệp theo quy định của

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

pháp luật được điểm d, khoản 5, Điều 45 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP. Do
nguồn kinh phí Cơng đồn chỉ đủ hoạt động thường xun, vì vậy, tổ chức Cơng
đồn cơ sở không tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt do
khơng có phần vốn tham gia theo quy định của pháp luật.
- Sau khi CPH do Cơng đồn cơ sở khơng tham gia vào hội đồng quản trị nên việc
đại diện của Tổ chức công đồn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của người lao
động có phần hạn chế. Một số doanh nghiệp sau khi CPH chỉ quan tâm đến Đại hội
cổ đông thường niên chưa quan tâm đến Hội nghị người lao động và đối thoại định
kỳ theo Nghị định 60/2013/NĐ-CP về quy định thực hiện quy chế dân chủ trong
các doanh nghiệp

3.1.2. Nguyên nhân của những bất cập
- Những khó khăn bất cập nêu trên chủ yếu do nguyên nhân chủ quan là hệ thống
chính sách, pháp luật về CPH chưa đồng bộ, thống nhất làm nảy sinh những vướng
mắc, thiệt thòi cho người lao động trong quá trình thực hiện CPH DNNN.
- Việc tổ chức thực hiện và thể chế hoá các chủ trương của Đảng có mặt cịn chậm,
chưa phù hợp và cụ thể. Tỉnh có giai đoạn chưa thật sự sát sao, quyết liệt trong chỉ
đạo và triển khai thực hiện phương án sắp xếp, CPH DNNN.
- Việc định giá DNNN để tiến hành CPH còn nhiều bất cập, nhất là giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền thuê đất. Việc định giá thương hiệu, lợị thế kinh doanh, xác
định giá bán cổ phiếu lần đầu do năng lực của các tổ chức còn hạn chế..

- Đối với cổ phần hóa Đơn vị sự nghiệp cơng lập: Quy định về CPH đơn vị sự
nghiệp công lập đang được áp dụng là Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày
22/06/2015 của Thủ tướng Chínhphủ, tuy nhiên quy định này có dẫn chiếu một số
điều khoản của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP (đã hết hiệu lực và bị thay thế bởi
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP).
- Theo quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/08/2017 của Thủ tướng
Chính phủ “V/v phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện
thối vốn giai đoạn 2017-2020, nhiều doanh nghiệp / đơn vị được nhà nước nắm
giữ tỷ lệ còn cao sau CPH dẫn đến doanh nghiệp sau CPH chưa tạo được những
bước đột phá mới về cơng nghệ và sản xuất do duy trì phương thức sản xuất cũ.

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

- Theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, việc bán cổ
“Việc tổ chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược chỉ áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ
phần khi CPH theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”, như vậy đối với các
doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ tỷ lệ không quá 50% vốn điều lệ sẽ khơng có
nhà đầu tư chiến lược trong đợt bán cổ phần lần đầu.
- Hoạt động thực tế của Cơng đồn tại các doanh nghiệp sau CPH mang tính chất
hình thức / tượng trưng, chưa thể hiện được vai trò bảo vệ quyền lợi người lao
động thực sự. Bộ máy lãnh đạo cơng đồn sau CPH hầu hết có sự chỉ định từ Ban
lãnh đạo doanh nghiệp, do đó vai trị thực tế còn nhiều hạn chế.
- Nhiều DNNN CPH nhưng chưa thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch dẫn đến
hiệu quả CPH chưa cao.
- Nhà đầu tư chiến lược sau khi mua cổ phần gây ảnh hưởng lên Bộ máy lãnh đạo
doanh nghiệp sau CPH, dẫn đến phương án CPH sau khi chuyển đổi sang công ty

cổ phần không được thực hiện đầy đủ

3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật với các doanh nghiệp
3.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện
nay
- Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán, biêu rhiện ở số lượng
lao động và mức độ tích luỹ vốn.
- Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ lạc hậu (từ 2-3 thế hệ, cá biệt tới 5-6 thế hệ), trừ
một số rất ít (18%) số doanh nghiệp Nhà nước được đầu tư mới đây (sau khi có
chính sách đổi mới), phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập khá
lâu, có trình độ kỹ thuật thấp. Vì vậy khi chuyển sang kinh tế thị trường, khả năng
cạnh tranh cả trong nước lẫn quốc tế của doanh nghiệp Nhà nước rất yếu, ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động, khả năng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

3.2.2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước
Trước khi thực hiện cổ phần hoá, nước ta có hơn 6.000 doanh nghiệp Nhà nước,
nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng hiệu quả

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

kinh doanh thấp, chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp Nhà nước là có lãi, trong đó
thực sự làm ăn hiệu quả và có triển vọng lâu dài chỉ chiếm dưới 30%. Trên thực tế
doanh nghiệp Nhà nước nộp ngân sách chiếm 80-85% tổng số thu nhưng nếu trừ
khấu hao cơ bản và thuế gián thu thì doanh nghiệp Nhà nước chỉ đóng góp được
trên 30% ngân sách Nhà nước. Đặc biệt nếu tính đủ chi phí, tài sản cố định và đất
theo giá thị trường thì các doanh nghiệp Nhà nước hầu như khơng tạo ra được tích
luỹ. Điều đó có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước không tương xứng

với phần đầu tư của Nhà nước cho nó cũng như khơng tương xứng với tiềm lực của
chính doanh nghiệp Nhà nước.
Trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu, tình hình này có phần do hậu quả nặng nề của thời
kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây và ảnh hưởng nghiêm trọng của chiến
tranh. Máy móc, thiết bị đã quá lạc hậu, lỗi thời và hiện có đến 54, 3% doanh
nghiệp Nhà nước Trung ương và 74% doanh nghiệp Nhà nước đại phương còn sản
xuất ở trình độ thủ cơng. Chính điều này đã gây khó khăn cho việc tăng năng suất
lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Nhà nước.

3.3. Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước – Thành tựu
và Hạn chế
3.3.1. Quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước
Từ giữa năm 1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã
có quyết định về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ
phần nhưng trong thời gian này vẫn chưa có doanh nghiệp Nhà nước nào thực hiện
chuyển đổi.
Ngày 4/3/1993 Thủ trướng Chính phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về tiếp tục thí điểm
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Qua 4 năm thực hiện
(1992-1996) đã có 5 doanh nghiệp Nhà nước thành cơng ty cổ phần.
Ngày 7/5/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 28/CP để đáp ứng những đòi hỏi
của thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đạt ra. Kết quả là cuối năm 1997
chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 13 doanh nghiệp.

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

Ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/CP về chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần. Tính đến cuối năm 1998 cả nước đã có 116

doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần.
Ngày 19/6/2002 Chính phủ đã ban hành NĐ64/CP về chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần.
Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nước cịn khoảng 5.911 doanh nghiệp, cả nước đã có
771 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá (Số liệu năm 2000), tuy số lượng
doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cơng ty cổ phần chưa nhiều, thời gian hoạt
động cịn ít sang cổ phần hoá đã khẳng định được vai trị của mình trong nền kinh
tế.

3.3.2. Thành tựu đạt được
Cổ phần hóa (CPH) DNNN giai đoạn 2016-2020 thực hiện Nghị quyết số 12NQ/TW, ngày 3/6/2017, của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII tập trung hơn vào việc xác định tiêu chí, danh mục phân loại
DNNN cụ thể theo từng năm, từng bộ, ngành, địa phương và tập trung nâng cao
hiệu quả hoạt động của DNNN, đạt được môṭ số kết quả cụ thể:

Thứ nhất, tiến trình CPH giai đoạn 2016-2020 đã được đẩy mạnh hơn, tập trung
vào tăng giá trị CPH, thoái vốn nhà nước thay cho việc giảm mạnh về số lượng
doanh nghiệp được CPH, do đó giá trị các khoản thu từ CPH và thoái vốn trong
giai đoạn này cao hơn so với giai đoạn trước đó. Tính từ năm 2016 cho đến 6 tháng
đầu năm 2019, cả nước đã CPH được 162 doanh nghiệp (DN), với tổng quy mô
vốn được xác định lại đạt 205.433,2 tỷ đồng, bằng 108% tổng giá trị vốn nhà nước
tại các DN CPH giai đoạn 2011- 2015 (189.509 tỷ đồng).

Thứ hai, quy mô DN CPH giai đoạn này lớn hơn trước đây, có nhiều DN quy mơ
vốn trên 1.000 tỷ đồng (chiếm 17%) tính theo giá trị thực tế của DN. Theo danh
sách CPH giai đoạn 2016 - 2018 có 8/147 (chiếm 5,4%) DN CPH năm 2016, có
13/147 (chiếm 8,8%) DN CPH năm 2017 và có 4/147 (chiếm 2,7%) DN CPH năm
2018 có quy mơ vốn lớn trên 1.000 tỷ đồng. Bình quân vốn điều lệ của DN được

Downloaded by Diem Quynh ()



lOMoARcPSD|9881195

phê duyệt phương án CPH năm 2016 là hơn 400 tỷ đồng, năm 2017: hơn 2.000 tỷ
đồng (gấp 5 lần so với 2016), năm 2018: hơn 800 tỷ đồng (gấp 2 lần so với năm
2016).

Thứ ba, hình thức CPH phổ biến nhất là bán một phần vốn nhà nước cho các cổ
đông chiến lược, bán cho người lao động, bán cho tổ chức cơng đồn và bán đấu
giá cơng khai; đẩy mạnh đấu giá cạnh tranh trên thị trường và đẩy mạnh niêm yết
các DN sau CPH. Nhà nước nắm giữ một phần và thực hiện thối vốn có lộ trình.
Theo đó, tỷ trọng vốn nhà nước trong tổng vốn điều lệ của các DN CPH đều cao,
nắm quyền chi phối và thực hiện thoái vốn đến năm 2020 theo Quyết định số
1232/QĐ-TTg.
Thứ tư, phân theo ngành, các DNNN CPH chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích về cấp, thốt nước, môi trường đô
thị,...

Thứ năm, phân theo đại diện CPH, DNNN trong danh sách CPH giai đoạn 2017 2020 thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chiếm 70,4%; thuộc các bộ,
ngành chiếm khoảng 29,6%.

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

3.3.3. Những hạn chế
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập
tiếp tục phại giải quyết. Rõ ràng là CPH đã mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh

nghiệp, Nhà nước cũng như người lao động. Nhưng quá trình CPH diễn ra vẫn cịn
chậm do một số ngun nhân.

3.3.3.1. Từ phía Nhà nước và địa phương.
Một là, Các ngành, các cấp ở Trung ương và địa phương chưa quán triệt các quan
điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về CPH một số DNNN chuyển sang Công
ty cổ phần.
Hai là, Công tác chỉ đạo của Nhà nước còn chậm và lúng túng Nhà nước chưa có
các văn bản đủ tầm cỡ về mặt pháp lý như luật, pháp lệnh về CPH.
Ba là, một số chính sách chế độ cụ thể đối với các doanh nghiệp CPH chưa đủ sức
hấp dẫn, không lôi cuốn các doanh nghiệp hăng hái tiến hành CPH.

3.3.3.2. Từ phía người lao động
Thứ nhất, tệ tham nhũng trong các hoạt động kinh tế vẫn thường xuyên xảy ra và
ngày càng gia tăng gây thất thoát tiền của tài sản cho Nhà nước của doanh nghiệp
làm cho người lao động chưa thực sự tin tưởng và hệ thống lãnh đạo của doanh
nghiệp khi chuyển sang doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai, người lao động không biết lấy tiền đâu để mua cổ phần. Trong quá trình
đổi mới nền kinh tế đời sống của đa số người lao động làm việc trong các DNNN
được nâng cao, nhưng khá nhiều người chỉ đủ ăn chưa có tích luỹ về tiền và tài
sản.
Thứ ba, do người lao động lo lắng về việc làm của họ sau CPH. Liệu sau CPH
việc làm của họ còn được tiếp tục hơn?
Thứ tư, do người lao động lo lắng đến vấn đề thu nhập sau khi thực hiện CPH
người lao động rất lo lắng đến việc này bởi nó ảnh hưởng đến đời sống của họ và
gia đình.

3.3.3.3. Từ phía doanh nghiệp

Downloaded by Diem Quynh ()



lOMoARcPSD|9881195

Thứ nhất là, vấn đề tài sản và nợ của các DNNN. Việc xác định giá trị doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn xung quanh vấn đề này.
Thứ hai là, do một số doanh nghiệp chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và mục tiêu
CPH thiếu thống nhất trong chỉ đạo của cấp uỷ, cơng đồn, ban giám đốc, và cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Thứ ba là, nhiều doanh nghiệp chưa hình dung hết quy trình CPH, các thủ tục còn
quá mới mẻ với họ.
Thứ tư là, các doanh nghiệp lo ngại sau khi CPH bị "phân biệt đối xử" mặc dù chủ
trương của Nhà nước là quyền lợi các thành phần kinh tế ngang nhau.

3.3.3.4. Những nguyên nhân khác
- Đất nước ta cịn nghèo, lượng tiền tích luỹ trong dân cư cịn ít các DNNN phần
lớn làm ăn cịn kém hiệu quả. Người dân chưa có thói quen chịu rủi ro bằng cách
đầu tư mua cổ phiếu.
- Thị trường vốn chưa phát triển, thị trường chứng khoán mới được hình thành nên
hoạt động chưa có hiệu quả chưa tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy CPH.
- Huy động vốn của toàn xã hội là một mục tiêu chủ yếu của CPH DNNN nhưng tỷ
lệ cổ phần hóa bán ra ngồi cịn q thấp.

3.4. Mục tiêu, xu hướng phát triển, nguyên nhân và giải pháp
3.4.1. Mục tiêu
Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển một số
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần đã nêu rõ: Chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành các công ty cổ phần nhằm các mục tiêu:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội trong nước và nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát

triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà
nước.
- Tạo điều kiện để người kinh doanh trong doanh nghiệp có cổ phần và những
người đã gióp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý, tạo động

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng
cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Như vậy một trong những mục đích quan trọng của cổ phần hóa là để doanh
nghiệp thu hút vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển doanh nghiệp. Một mặt nó sẽ góp phần tháo gỡ sức áp
cho ngân sách Nhà nước, mặt khác doanh nghiệp cổ phần có điều kiện mở rộng
quy mô kinh doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền cơng nghệ, gắn trách nhiệm với lợi
ích của chính người lao động nên sẽ thúc đẩy tăng hiệu quả kinh doanh.

3.4.2. Xu hướng phát triển CPH DNNN tại Việt Nam
a) Cổ phần hóa được triển khai từ thực hiện thí điểm đến xây dựng thành một
chính sách lớn của Đảng trong việc đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà
nước
Xu hướng này được thể hiện rõ thông qua các nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước trong thời gian qua. Trong thời gian đầu, CPH được thực hiện chủ
yếu là thí điểm. Trong thời gian gần đây, trong các nghị quyết của Đảng và pháp
luật của Nhà nước đều xác định CPH là một chính sách lớn của Đảng trong việc
đổi mới và phát triển DNNN.
b) Cổ phần hóa được thực hiện từ các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ
đến cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mơ lớn, thậm chí rất lớn

Trong thời gian đầu cổ phần hóa chỉ áp dụng đối với các DNNN quy mô nhỏ, tầm
ảnh hưởng không lớn và hầu hết là các doanh nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả.
Hiện nay, CPH đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng đối với các
DNNN quy mô lớn thậm chí rất lớn.
c) Cổ phần hóa được thực hiện từ việc bán cổ phần nội bộ (cổ phần hóa khép
kín) nay được chuyển sang bán cổ phần cơng khai hoặc thông qua niêm yết
Trước đây khi bắt đầu thực hiện CPH, việc bán cổ phần chủ yếu được thực hiện
trong nội bộ doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật về CPH quy định cổ phiếu phải
được bán công khai hoặc thơng qua niêm yết trên thị trường chứng khốn.

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

d) Cổ phần hóa được thực hiện từ việc ấn định giá bán cổ phần nay được
chuyển sang cơ chế bán đấu giá cổ phần thông qua tổ chức tài chính trung
gian.
Trước đây, cổ phiếu khi chào bán đều được ấn định giá trước và không thay đổi
trong suốt thời gian bán cổ phần tại doanh nghiệp. Hiện nay, quy định này đã thay
đổi, pháp luật về CPH quy định việc bán cổ phần phải thông qua đấu giá thông qua
tổ chức tài chính trung gian.

3.4.3. Ngun nhân
- Mơi trường kinh tế đang tiếp tục có khó khăn, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính, tiền tề trong khu vực; thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp lại,
sản phẩm tồn kho nhiều, giá cả hầu hết các mặt hàng giảm xuống. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp nhất trong các năm
gần đây.
- Cơ chế chính sách cổ phần hóa chậm được ban hành đồng bộ, thiếu cụ thể, quy

trình xác định giá trị doanh nghiệp quá phức tạp, còn nhiều điểm chưa phù hợp.
Môi trường kinh tế chưa thực sự bình đẳng, chưa tạo được mặt bằng thống nhất về
cơ chế chính sách cho các thành phần kinh tế cùng cạnh tranh phát triển.
- Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đều thiếu vốn, công nợ dây dưa nhiều, công
nghệ kỹ thuật lạc hậu, lao động dư thừa, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, kém khả
năng cạnh tranh, do đó chưa hấp dẫn người mua cổ phần.
- Việc lựa chọn doanh nghiệp cổ phần hóa làm chưa tốt, cịn khá nhiều doanh
nghiệp kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp, tình hình tài chính khơng lành mạnh,
chưa có biện pháp củng cố nhưng đã đưa vào kế hoạch cổ phần hóa, dẫn đến một
số doanh nghiệp khơng triển khai được hoặc việc bán cổ phần kéo dài.
- Việc tổ chức chỉ đạo triển khai ở một số bộ, ngành, địa phương và tỏng công ty
Nhà nước chưa sâu sát, kịp thời. Một số bộ ngành, địa phương, tổng công ty Nhà
nước chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa chủ trương cổ phần hóa, do đó thiếu chủ động
và cha kiên quyết triển khai thực hiện.
- Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đương nhiên có ảnh hưởng đến vị trí
cơng tác, việc làm và quyền lợi của một bộ phận cán bộ quản lý được tiếp tại

Downloaded by Diem Quynh ()


lOMoARcPSD|9881195

doanh nghiệp Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước trung gian, vì vậy có
một số cán bộ chần chừ, do dự chưa muốn cổ phần hóa, trong khi đó các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chưa có biện pháp xử lý kịp thời và kiên quyết.
- Trong q trình triển khai cổ phần hóa, mới có khâu xác định giá trị doanh nghiệp
được quy định rõ thời hạn (không quá 15 ngày kể từ ngành thành lập hội đồng giá
trị), còn lại tất cả các khâu khác chưa quy định, do đó chưa xác định rõ trách nhiệm
của các ngành, các cấp và doanh nghiệp trong việc bảo đảm triển khai cổ phần hóa.
- Việc khống chế mức mua cổ phần hóa cịn q chặt chẽ, cứng nhắc, dẫn đến

trường hợp một số doanh nghiệp cần huy động đủ vốn cho hoạt động kinh doanh
tuy chưa hoạt động đủ nhưng do bị khống chế nên một số cá nhân, pháp nhân có
tiền mà khơng được mua thêm.
- Việc quy định cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp khơng được mua cổ phần vượt q
mức cổ phần bình quân của cổ đông trong doanh nghiệp, vừa hạn chế việc huy
động vốn, vừa không tạo được niềm tin và sự khuyến khích cho các cổ đơng khác
mua cổ phần
- Một số biện pháp nhằm thúc đẩy các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp chỉ được mua
cổ phần ưu đãi khơng vượt q mức cổ phần ưu đãi bình qn của cổ đông trong
doanh nghiệp làm cho những lãnh đạo có số năm làm việc cho Nhà nước cao hơn
mức bình qn bị thiệt thịi, dẫn đến các cán bộ này chưa thật sự hồ hởi tham gia
cổ phần hóa.
- Một nguyên nhân rất là quan trọng đó là ở ta chưa có một thị trường chứng khốn
hồn chỉnh nên chưa có phương thức thích hợp để giao dịch cỏo phiếu từ đó chưa
tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy cổ phần hóa.

3.4.4. Giải pháp thức đẩy cơng tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước
- Ban hành đồng bộ và hồn chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp với mơi trường mới,
làm căn cứ pháp lý cho việc sắp xếp lại việc quản lý các doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh mới. Nhanh chóng sửa đổi một số quy định hiện hành chưa phù
hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ
phần hóa.

Downloaded by Diem Quynh ()


×