Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Khai thác ruộng bậc thang khu vực mù cang chải và vùng phụ cận cho phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.58 KB, 24 trang )

Khai thác Ruộng bậc thang khu vực Mù Cang
Chải và vùng phụ cận cho phát triển du lịch
Hoàng Mạnh Thắng
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Du lịch
Chuyên ngành: Du lịch học; Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn: TS Phạm Lê Thảo
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Hệ thống hóa một số vấn đề về du lịch nói chung và du lịch nơng thơn nói
riêng, các đặc điểm của du lịch nơng thơn và điều kiện để phát triển du lịch nơng thơn,
tìm hiểu về di sản văn hóa ruộng bậc thang khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận,
đồng thời nghiên cứu những bài học trong nước và quốc tế về phát triển du lịch trên cơ
sở khai thác các giá trị của di sản văn hóa này cho phát triển du lịch. Phân tích những
tiềm năng, lợi thế của khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận, trong đó tập trung phân
tích giá trị của hệ thống cảnh quan nơng nghiệp ruộng bậc thang, các nghi thức gắn liền
với hình thức canh tác nông nghiệp này, những thuận lợi và khó khăn của khu vực Mù
Cang Chải và vùng phụ cận trong phát triển du lịch. Phân tích thực trạng chung về phát
triển du lịch và thực trạng khai thác ruộng bậc thang cho phát triển du lịch tại Mù Cang
Chải và vùng phụ cận. Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác một cách hợp lý giá trị
của ruộng bậc thang khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận cho phát triển du lịch.
Keywords. Du lịch; Mù Cang Chải; Ruộng bậc thang; Du lịch nông thôn

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ruộng bậc thang Tây Bắc nói chung và khu vực Mù Cang Chải nói riêng khơng
chỉ là nguồn sinh kế cơ bản của đồng bào nơi đây mà cịn cảnh quan nơng nghiệp có tiềm
năng lớn cho phát triển du lịch Tây Bắc, nhất là du lịch nơng thơn miền núi. Ruộng bậc
thang khơng chỉ có ở Việt Nam mà cịn có ở một số nơi trong khu vực Châu Á như ở
Trung Quốc, Philipines, Indonesia, Thailand và Nepan, trong đó ruộng bậc thang của
người Ifugao – Banaue, Philipines (được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm
1995), đã được khai thác cho hoạt động du lịch hàng thập kỷ nay và ngày nay nó đã trở


thành một điểm đến nổi tiếng của Philipines. Tại Việt Nam, ruộng bậc thang Sapa cũng
đã gắn với hoạt động du lịch nông nghiệp và du lịch cộng đồng trong nhiều năm qua, đặc
biệt nơi đây còn nhận được sự tài trợ của Hội nông dân Hà Lan (Agriterra) và bước đầu
đã đem lại những thành công nhất định.
Ruộng bậc thang Mù Cang Chải và vùng phụ cận Tú Lệ khơng chỉ là một danh
thắng có sức hấp dẫn đối với du khách bởi những cảnh quan hùng vĩ mà ẩn trong đó là
những giá trị văn hóa độc đáo của cư dân nơi đây. Khai thác những vẻ đẹp của ruộng bậc
thang, những nghi thức gắn liền với hình thức canh tác này cũng như những giá trị văn
1


hóa tiêu biểu khác của cư dân bản địa cho phát triển du lịch khơng những làm đa dạng
hóa cho các sản phẩm du lịch của tỉnh Yên Bái, đáp ứng nhu cầu trải nghiệm của du
khách mà cịn góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo cho
người dân bản xứ, đồng thời góp phần vào việc bảo tồn những giá trị văn hóa và cảnh
quan khu vực này.
Trong mấy năm gần đây đã có một số hãng lữ hành khai thác các chương trình du
lịch bao gồm điểm du lịch này, đặc biệt “Chương trình du lịch về nguồn” trong khn
khổ hợp tác của ba tỉnh Phú Thọ, Lào Cai và Yên Bái cũng bao gồm hành trình khám phá
ruộng bậc thang của Mù Cang Chải và Sa Pa. Trong “Chương trình du lịch về nguồn”
của ba tỉnh này, “Tuần văn hóa, thể thao và du lịch” đã được tổ chức tại khu danh thắng
ruộng bậc thang Mù Cang Chải và đã thu hút hàng ngàn du khách đến tham quan. Tuy
nhiên, việc phát triển du lịch ở đây vẫn trong tình trạng nhỏ lẻ và tự phát, chưa có kế
hoạch cụ thể và quy hoạch bài bản. Ngoài ra, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu
sâu nào về việc khai thác các giá trị cảnh quan nông nghiệp này cũng như các giá trị văn
hóa bản địa tiêu biểu gắn liền với hình thức canh tác này phục vụ cho phát triển du lịch.
Đề tài “Khai thác Ruộng bậc thang khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận cho phát
triển du lịch” được đưa vào nghiên cứu với mong muốn đóng góp một phần cho việc khai
thác một cách hợp lý tài nguyên nhân văn vô giá này cho phát triển du lịch tỉnh Yên Bái
nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch nhằm làm sáng tỏ điều kiện và hiện
trạng phát triển du lịch của địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề về du lịch và du lịch nông thôn, các đặc điểm của du
lịch nông thôn và điều kiện để phát triển du lịch nơng thơn, ruộng bậc thang và vai trị
của ruộng bậc thang đối với cuộc sống của con người, đồng thời nghiên cứu những bài
học trong nước và quốc tế về phát triển du lịch trên cơ sở khai thác các giá trị của ruộng
bậc thang được khai thác cho phát triển du lịch;
- Phân tích những tiềm năng, lợi thế của khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận,
trong đó tập trung phân tích giá trị của hệ thống ruộng bậc thang, các nghi thức gắn liền
với hình thức canh tác nông nghiệp này cùng với những nét văn hóa và tín ngưỡng tiêu
biểu nơi đây đối với du lịch, những thuận lợi và khó khăn của khu vực Mù Cang Chải và
vùng phụ cận trong phát triển du lịch;
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ
cận;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác một cách hợp lý giá trị của ruộng bậc
thang khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận cho phát triển du lịch.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống ruộng bậc thang tại khu vực Mù Cang Chải và
vùng phụ cận (Tú Lệ), tập quán canh tác và truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc
thiểu số khu vực này..
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống ruộng bậc thang, tập quán canh tác và truyền
thống văn hóa của đồng bào dân tộc Mơng trên trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, trong
đó tập trung chủ yếu các xã đã được công nhận là danh thắng quốc gia như La Pán Tẩn,
Dế Su Phình, Chế Cu Nha và địa bàn xã Tú Lệ thuộc huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:
+ Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo tạp chí, các
trang web điện tử, các tài liệu, báo cáo của cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa
phương;
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng việc điều tra, khảo sát thực địa, phỏng vấn một số
cán bộ chuyên trách du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bán bộ Phịng
Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Mù Cang Chải, một số người dân địa phương và du
khách.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các nhà quản lý du lịch địa phương,
một số chuyên gia của Tổng cục Du lịch, các nhà điều hành du lịch và các chuyên gia
trong ngành.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Trong phần này, tác giả có nêu lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trên thế giới và tại
Việt Nam, trong đó có thể thấy trên thế giới loại hình du lịch nơng thơn đã được nghiên
cứu từ nhiều năm nay trong khi đó tại Việt Nam loại hình du lịch này mới được quan tâm
nghiên cứu và phát triển trong mấy năm gần đây.
- Với các cơng trình nghiên cứu về ruộng bậc thang, cũng có thể nói trên thế giới
đã có những cơng trình nghiên cứu từ rất sớm, nhất là các cơng trình nghiên cứu về ruộng
bậc thang của người Ifugao, Philipines và những tập quán canh tác cũng như những đặc
điểm tộc người của dân cư nơi đây. Tại Việt Nam, ruộng bậc thang cũng đã được nghiên
cứu nhưng số lượng cịn có hạn và đặc biệt các cơng trình nghiên cứu về việc khai thác
hệ thống cảnh quan nông nghiệp này cho phát triển du lịch vẫn chưa có.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm ba phần, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung được
chia thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng khai thác hoạt động du lịch tại Khu vực Mù Cang
Chải và vùng Phụ Cận

3


Chương 3: Một số giải pháp khai thác ruộng bậc thang khu vực Mù Cang Chải và vùng
phụ cận cho phát triển du lịch
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm về du lịch
1.1.1. Điểm du lịch
Hiểu theo nghĩa chung, điểm du lịch là nơi mà khách có thể đến tham quan và lưu
trú và sử dụng các dịch vụ tại đó.
Theo luật du lịch thì điểm du lịch là nơi có tài ngun du lịch hấp dẫn, phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch. [17, tr.2].
1.1.2. Tuyến du lịch
Tuyến du lịch được hiểu là “là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
đường hàng không.” [17, tr.2]
1.1.3. Khu du lịch
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch
tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường [17, tr.2]
1.1.4. Chương trình du lịch
Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định
trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi [17,
tr.3].
1.1.5. Dịch vụ du lịch
Trong hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch chính là kết quả mang lại nhờ các hoạt

động tương tác giữa những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các
hoạt động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ
chức cung ứng du lịch [1, tr.194]. Còn theo luật du lịch thì dịch vụ du lịch là việc cung
cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thơng tin,
hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch [17, tr.2].
1.1.6. Sản phẩm du lịch
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách
du lịch trong chuyến đi du lịch.” [17, tr.2]
1.1.7. Khách du lịch
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến” [17, tr.2]
1.1.8. Tài nguyên du lịch
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn
hố, cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được

4


sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.” [17, tr.2]
1.1.9. Tham quan
Tham quan là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên
du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch. [17, tr.2]
1.1.8. Cơ sở lưu trú du lịch
Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ
khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu [17, tr.3]
1.1.9. Môi trường du lịch
Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn
ra các hoạt động du lịch [17, tr.3]
1.1.10. Du lịch văn hóa

Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham
gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống [17, tr.3]
1.2. Du lịch nông thôn
1.2.1. Khái niệm về du lịch nơng thơn
Du lịch nơng thơn là loại hình du lịch diễn ra tại các khu vực nông thôn nơi chủ
yếu diễn ra các hoạt động nơng nghiệp. Du khách có thể đến các khu vực này trải nghiệm
và thưởng ngoạn vẻ đẹp tự nhiên, những nét đẹp về văn hóa hay là để giải tỏa những áp
lực của công việc, lối sống đơ thị để có những trải nghiệm thú vị.
1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc phát triển du lịch nông thôn
1.2.2.1. Đặc điểm của du lịch nông thôn
* Đặc điểm chung
Du lịch nơng thơn có các đặc điểm cơ bản sau:
- Một là về mặt phạm vi không gian, loại hình du lịch này diễn ra tại khu vực nông
thôn.
- Hai là về mặt quy mô, du lịch nông thơn thường có quy mơ nhỏ.
- Ba là nền tảng của du lịch nông thôn là nông nghiệp bao gồm các hoạt động
nông nghiệp, cảnh quan nông nghiệp và các sản phẩm hàng hóa từ nơng nghiệp.
- Bốn là mơ hình du lịch nơng thơn có thể thay đổi theo thời gian và khơng gian
cho phù hợp với tình hình, như du lịch nông thôn khu vực đồng bằng, du lịch nông thôn
khu vực hải đảo và khu vực nông thôn miền núi.
- Năm là du lịch nông thôn mang đặc điểm chung của du lịch là có tính liên ngành
và liên vùng cao [9].
* Đặc điểm về nguồn khách
Khách du lịch nông thôn thường gồm 2 nguồn: nguồn khách phát sinh chủ yếu và nguồn
bổ sung.
- Nguồn phát sinh khách du lịch nông thôn chủ yếu:
+ Nguồn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
+ Nguồn khách du lịch từ các trung tâm đô thị
5



Thông thường, họ các nhu cầu sau đây mà du lịch nông thôn cần phải đáp ứng:
- Nhu cầu thư giãn, gần gũi thiên nhiên, hoạt động ngoài trời;
- Nhu cầu khám phá kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian;
- Nhu cầu tìm hiểu các lễ hội truyền thống, các sản vật địa phương…
- Nhu cầu tìm hiểu đời sống cư dân nông thôn;
- Nhu cầu trãi nghiệm thực tế;
- Nhu cầu khám phá;
- Nhu cầu chứng kiến;
- Nhu cầu tiếp xúc trực tiếp;
- Nhu cầu tham vấn cộng đồng;
- Nhu cầu từ thiện;
- Nhu cầu nghiên cứu, học tập;
1.2.2.2. Nguyên tắc phát triển đối với du lịch nông thôn
Từ những đặc điểm trên, phát triển du lịch nông thơn phải bảo đảm các ngun tắc
như bảo đảm tính công bằng cho các chủ thể tham gia, đem lại lợi ích cho người dân địa
phương và phát huy nội lực ở từng địa phương; góp phần vào việc bảo tồn, phát huy vốn
di sản và bảo vệ môi trường; đổi mới và tạo sự khác biệt đồng thời tăng cường mối liên
kết theo chiều dọc và chiều ngang để làm phong phú thêm sản phẩm.
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch nông thôn
Phát triển du lịch nông thơn có một số ý nghĩa quan trọng như giúp cộng đồng địa
phương nâng cao thu nhập và điều kiện sống, bảo tồn cảnh quan sinh thái tự nhiên và
nhân văn. Ngoài ra, làm đa dạng thêm sản phẩm du lịch…
1.2.4. Điều kiện để phát triển du lịch nông thôn
Để có thể phát triển phát triển được du lịch nói chung và du lịch nơng thơn nói
chung cần phải có một số điều kiện nhất định như điều kiện về tài nguyên du lịch, hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực, điều kiện về vệ sinh môi trường nơng thơn
và cơ chế chính sách về phát triển du lịch…
1.2.5. Lịch sử hình thành và phát triển du lịch nông thôn
- Khái niệm du lịch nông thôn đã xuất hiện cùng với sự hình thành của ngành

đường sắt ở châu Âu. Tuy nhiên, cho mãi đến những năm đầu của thập niên 80 thế kỷ
XX, du lịch nông thơn mới được coi là một loại hình du lịch và phổ biến ở nhiều quốc
gia ở châu Âu như Pháp, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển... Khi
đó, khái niệm du lịch nông thôn được quan niệm tương đồng với các loại hình du lịch ở
nơng trại, du lịch di sản, du lịch xanh, du lịch nhà nghỉ ở nông thôn...
- Ở nước ta cho đến nay, khái niệm du lịch nông thôn vẫn chưa được nhắc tới một
cách chính thức trong các văn bản pháp lý, mặc dù nước ta có tiềm năng lớn để phát triển
du lịch nông thôn. Những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam phát triển đa dạng các
loại hình du lịch, tuy nhiên có thể thấy rằng du lịch nơng thơn chưa phát triển. Lý do là
chưa lập được quy hoạch cụ thể cho từng địa phương để phát triển du lịch nơng thơn, cụ
thể là chưa có một khung lý thuyết chung cho các khái niệm về loại hình du lịch này.
6


1.3. Ruộng bậc thang
1.3.1. Khái niệm
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư thì Ruộng bậc thang là phương thức canh
tác xây dựng đồng ruộng trồng lúa nước vùng đồi núi, đất ở sườn đồi, núi được san lấp
thành các vạt đất có cùng độ dốc theo đường đồng mức, tiếp nối nhau từ trên xuống theo
kiểu bậc thang.
Như vậy, có thể nói ruộng bậc thang là một hình thức canh tác nơng nghiệp trên
địa hình đất dốc, chủ yếu ở các khu vực miền núi.
1.3.2. Vai trò của ruộng bậc thang với đời sống con người
- Ruộng bậc thang là một hình thức canh tác nơng nghiệp độc đáo và đầy sáng tạo
của con người, nhất là các dân tộc thiểu số sống tại các khu vực miền núi với địa hình
dốc.
- Ruộng bậc thang đã khắc phục bất lợi về độ dốc của địa hình, tạo ra các thửa
ruộng có cùng độ dốc theo đường đồng mức, tiếp nối nhau từ trên xuống rất thuận lợi cho
việc canh tác.
- Với nhiều cộng đồng nơng thơn miền núi, trong đó có các cộng đồng dân tộc

thiểu số tại Việt Nam như khu vực Tây Bắc, ruộng bậc thang là một nguồn sinh kế rất
quan trọng khi mà địa hình nơi đây có độ dốc cao, khơng có những khu vực bằng phẳng
để canh tác như các khu vực đồng bằng.
1.4. Một số khái niệm liên quan
1.4.1. Vùng phụ cận
Trong phạm vi đề tài này, vùng phụ cận được hiểu là khu vực giáp ranh với Mù
Cang Chải, cụ thể là khu vực xã Tú Lệ thuộc huyện Văn Chấn, Tỉnh Yên Bái, cách trung
tâm thị trấn Mù Cang Chải khoảng 40km theo hướng Tây.
1.4.2. Danh lam thắng cảnh
Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa
cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học. [18;
tr.2]
1.4.3. Di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết,
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối
sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ cơng truyền thống, tri thức về y, dược học cổ
truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân
gian khác. [18; tr.2]
1.4.4. Di sản văn hóa vật thể
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
[18; tr.2]
7


1.5. Kinh nghiệm khai thác cảnh quan nông nghiệp cho phát triển du lịch nông thôn
trên thế giới và tại Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới

1.5.1.1 Hoạt động du lịch tại Banaue, Ifugao, Philipine
- Ifugao là một tỉnh không giáp biển của Philipines, nằm trên dãy núi Cordillera,
phía Bắc của đảo Luzon. Tên tỉnh này bắt nguồn từ tên một tộc người, đó là người
Ifugao. Từ “Ifugao” có nguồn gốc từ từ “Ipugo”, có nghĩa là “đến từ đồi núi.” (from the
hill). Từ Ipugo cũng chỉ một giống lúa được người Ifugao trồng trên ruộng bậc thang.
Những cánh đồng ruộng bậc thang của người Ifugao xứng đáng với vị trí là một
trong những kì quan hàng đầu của thế giới.
Thực trạng hoạt động du lịch tại Banaue
- Du lịch tại Banaue đã diễn ra trong nhiều thập kỷ qua.
- Kết quả chính của q trình phát triển du lịch tại Banaue đó là tạo cơng ăn việc
làm cho người dân, đem lại những ảnh hưởng tích cực cho phát triển kinh tế nói chung,
nâng cao đời sống cộng đồng địa phương…Nhưng việc phát triển du lịch khơng có quy
hoạch và kiểm soát chặt chẽ đã dẫn đến những tác động tiêu cực không thể bù đắp được.
Ruộng bậc thang của người Ifugao trong đó có hệ thống ruộng bậc thang Banaue từ việc
được công nhận là Dịa danh di sản thế giới năm 1995 đã bị đưa vào Danh sách các địa
điểm di sản Thế giới đang bị đe dọa năm 2001.
1.5.1.2. Hoạt động du lịch tại Nguyên Dương, Hồng Hà, Trung Quốc
Vài nét về ruộng bậc thang người Hà Nhì – Nguyên Dương – Trung Quốc
- Ruộng bậc thang của người Hà Nhì thuộc Châu tự trị Hồng Hà, phía Đông Nam
tỉnh Vân Nam là một trong những cảnh quan nơng nghiệp tuyệt đẹp trên thế giới. Đó là
một kiệt tác của các cộng đồng dân tộc thiểu số Hà Nhì, những người đã sinh sống trên
mảnh đất này hơn 1300 năm. Kể từ triều đại nhà Đường, người Hà Nhì đã được ghi nhận
vì những kỹ năng điêu luyện trong việc phát triển ruộng bậc thang.
- Rừng, bản làng, ruộng bậc thang và các dòng suối tạo thành thắng cảnh sinh thái
điển hình cho hệ thống ruộng bậc thang của người Hà Nhì, thể hiện mối quan hệ hài hòa
giữa con người với tự nhiên cũng như mối quan hệ của họ trong xã hội [31].
Hoạt động du lịch tại bản Thanh Khẩu, Nguyên Dương, Trung Quốc
- Hoạt dộng du lịch tại Thanh Khẩu được phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị
văn hóa truyền thống của người Hà Nhì và các cảnh quan nơng nghiệp ruộng bậc thang
nơi đây và trên cơ sở một quy hoạch cụ thể, bài bản do các nhà quy hoạch lập với sự

tham gia của chính quyền và cộng đồng địa phương.
- Phát triển du lịch nơi đây trở nên có hiệu quả về mặt kinh tế, đồng thời góp phần
vào quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của người Hà Nhì,
giúp cho Thanh Khẩu trở thành một điểm du lịch nổi tiếng và là hình mẫu về phát triển
du lịch ở tỉnh Vân Nam nói riêng và Trung Quốc nói chung.

8


1.5.2. Kinh nghiệm khai thác du lịch nông nghiệp và du lịch cộng đồng tại Sa Pa,
Việt Nam
- Ở Việt Nam, việc khai thác cảnh quan nông thôn cho phát triển du lịch chưa thực
sự rõ nét, các chương trình du lịch nông thôn thường tập trung ở việc đưa khách đến
vùng nông thôn, tham gia một phần vào cuộc sống lao động của người dân với những
chương trình như “Một ngày làm nông dân”…
- Đến nay, việc khai thác cảnh quan nông nghiệp và tập quán canh tác của người
dân cho phát triển du lịch nông thôn mới chỉ được triển khai rõ rệt tại Sa Pa, Lào Cai.
Dưới đây là một số thông tin về hoạt động du lịch này tại Sa Pa.
1.5.3. Các kinh nghiệm có thể rút ra từ các bài học trên
- Từ những kinh nghiệm về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn của các
nước, có thể rút ra bài học để áp dụng vào thực tiễn tại khu vực nghiên cứu. Để có thể
phát triển du lịch một cách hiệu quả và bền vững, trước hết cần phải có quy hoạch, cơ
chế chính sách thuận lợi và chia sẻ lợi ích cơng bằng cho các bên tham gia, nhất là cộng
đồng địa phương đồng thời cần đảm bảo cân bằng các mục tiêu phát triển đó là: tăng
trưởng kinh tế, bảo vệ mơi trường, giữ gìn tài ngun và bảo tồn các giá trị văn hố.
- Ngồi ra, cần có chiến lược và quy hoạch sử dụng đất hợp lý để tránh gây xung
đột trong quá trình phát triển và bảo tồn đồng thời cần có kế hoạch đào tạo và giáo dục
cộng đồng để nâng cao ý thức của họ nhằm đảm bảo cộng đồng khơng những có nghiệp
vụ chun mơn trong kinh doanh du lịch, bảo vệ tài nguyên và mơi trường mà cịn có thế
ứng xử hợp lý nhằm xây dựng một hình ảnh đẹp cho điểm đến trong lòng du khách.

Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã nghiên cứu lý luận về du lịch nông thôn, bao gồm
một khái niệm về du lịch; đặc điểm của du lịch nơng thơn, các điều kiện, tiêu chí và
ngun tắc cơ bản để phát triển du lịch nông thôn; ý nghĩa của phát triển du lịch nông
thôn.
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH TẠI KHU VỰC MÙ CANG CHẢI VÀ VÙNG PHỤ CẬN
2.1. Tiềm năng cho phát triển du lịch khu vực Mù Cang Chải
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, dân cư, lịch sử tộc người và văn hóa
tộc người
* Điều kiện tự nhiên
- Huyện Mù Cang Chải nằm ở phía Tây tỉnh Yên Bái, cách Hà Nội 300km và cách
thành phố Yên Bái 180km, có tọa độ địa lý từ 21039’ đến 21050’ vĩ độ Bắc, 103056’ đến
104023’ kinh độ Đơng; phía Bắc giáp huyện Văn Bàn - tỉnh Lao Cai; phía Nam giáp
huyện Mường La - tỉnh Sơn La; phía Đơng giáp huyện Văn Chấn; phía Tây giáp huyện
Than Uyên - tỉnh Lai Châu. Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn huyện là 1.201,96km2.

9


- Tồn huyện có 13 xã và một thị trấn: Nậm Có, Cao Phạ, Chế Cu Nha, La Pán Tẩn,
Dế Su Phình, Nậm Khắt, Mồ Dề, Kim Nọi, Chế Tạo, Hồ Bốn, Khau Mang, Púng Luông
và thị trấn Mù Cang Chải. Trung tâm huyện đặt ở thị trấn Mù Cang Chải với diện tích
7,42km2 nằm gọn trong thung lũng.
- Khí hậu Mù Cang Chải mang tính chất tiểu vùng rõ rệt, nhiệt độ trung bình là
0
19 C, mát mẻ về mùa hạ và lạnh về mùa đông.
- Độ ẩm của Mù Cang Chải tương đối thấp so với các vùng khác, trung bình là
84%/năm, trên các núi cao tăng lên 82-86%/năm. Hàng năm hình thành một kỳ khơ từ
giữa mùa đông đến đầu mùa hạ và một thời kỳ ẩm trong suốt mùa hạ đến đầu mùa đông,

độ ẩm chênh lệch từ 8 – 10%.
Mù Cang Chải có nhiều nắng. Số giờ nắng một năm là 1.476 giờ, thời kỳ nhiều
nắng nhất là cuối mùa đông, đầu mùa hạ.
Bảng 2.1 : Tổng hợp khí tượng thủy văn của Trạm Mù Cang Chải (năm 2008)

Cả năm
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

Nhiệt độ TB
(0C)
19,3
13,7
9,7
18,4
22,2
23,1
23,8
23,8
23,7

22,4
20,3
16,3
13,6

Số giờ nắng (h)
1.476
167
12
153
172
153
77
90
95
166
91
166
134

Lượng mưa TB
(mm)
2.351,3
33,6
82,9
83,4
175,0
196,9
598,3
474,6

343,5
163,3
74,3
119,9
5,6

Độ ẩm tương đối
(%)
84
81
89
80
80
79
88
87
87
84
84
81
83

Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Yên Bái
* Đặc điểm dân cư
- Mù Cang Chải có dân số khơng đơng, mật độ thưa. Thời nhà Lý, Mù Cang Chải
thuộc Châu Đăng. Đời Hậu Lê thuộc Châu Chiêu Tấn, Phủ An Tây trong Thừa tuyên
Hưng Hóa. Theo số liệu thống kê của Cục Thông kê tỉnh Yên Bái, năm 2009 tổng dân số
huyện là 49.160 người. Tồn huyện có 4 tộc người là: Mơng, Kinh, Thái và Tày, trong đó
người Mơng chiếm đa số (89%).
- Người Mơng ở Mù Cang Chải chia thành 4 nhóm: Mơng Đơ (Mơng Trắng);

Mơng Đu (Mơng Đen); Mơng Lình (Mơng Hoa); Mơng Si (Mơng Đỏ).
- Mơng Hoa là nhóm đơng nhất, chiếm trên 60% dân số.
- Mông Đỏ chiếm 30% dân số.
- Nhóm Mơng Đen sống ở các xã: Nậm Có, Khau Mang, Lao Chải.
- Nhóm Mơng Trắng có số lượng ít nhất.
10


* Khái quát về lịch sử tộc người.
- Người Mông vào Mù Cang Chải cách ngày nay khoảng hơn 200 năm và di cư
làm nhiều đợt. Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, người Mông ở Quý Châu (Trung
Quốc) nổi dậy chống sự cai trị của nhà Thanh nhưng tất cả các cuộc khởi nghĩa đều bị
dìm trong bể máu. Người Mông phải di cư xuống Vân Nam và Việt Nam, vào Bắc Hà
(Lào Cai), từ đó di cư sang Mù Cang Chải.
- Tiếng Mơng thuộc nhóm ngơn ngữ Mông – Dao trong ngữ hệ Nam Á.
* Khái quát về văn hóa tộc người
- Một trong những đặc điểm nổi bật về vấn đề cư trú của người Mông là họ
thường cư trú ở những sườn đồi và sườn núi cao, địa hình hiểm trở. Người Mơng ở Mù
Cang Chải có kinh nghiệm làm ruộng bậc thang rất giỏi.
- Người Mơng trú trọng chăn ni gia đình ngồi ra hái lượm lâm sản như: sơn tra
(táo mèo), hoàn liên, hà thủ ô,…lấy mật ong và săn bắt chim.
- Dệt vải bằng sợi lanh là một nghề phổ biến của cộng đồng người Mông ở Mù
Cang Chải.
- Nguồn lương thực chủ yếu của đồng bào là lúa (lúa nương, lúa nước), ngồi ra là
ngơ.
- Người Mơng ở nhà đất, ngun liệu làm nhà là gỗ, mái lợp truyền thống là gỗ
pơmu chẻ mỏng, nhà phải có ít nhất ba gian, gian giữa thờ cúng tổ tiên.
- Trang phục của người Mông khá phong phú, mỗi loại trang phục của mỗi nhóm
lại thể hiện thị hiếu thẩm mỹ và phản ánh thế giới quan của mình một cách khác nhau.
- Tín ngưỡng truyền thống của người Mông là thờ đa thần. Họ thờ cũng tổ tiên và

thờ cũng ông, bà, cha mẹ.
- Người Mông thường ăn tết sớm hơn tết cổ truyền của người Kinh, đó là vào đầu
tháng 12 âm lịch. Đây là dịp để anh hem họ hàng, bạn bè gặp mặt thăm hỏi, chúc tụng
nhau nên đồng bào chuẩn bị rất chu đáo cho ngày tết năm mới.
- Hình thái chủ đạo của gia đình người Mơng là gia đình phụ hệ với 2, 3 thế hệ
cùng chung sống.
- Xã hội người Mơng được điều hành theo dịng họ khép kín, có luật lệ, quy định
riêng của mỗi dịng họ, nó mang tính quy ước, được cộng đồng thừa nhận và phải tuân
thủ nghiêm ngặt.
- Người Mông ở Mù Cang Chải có nền văn hóa dân gian phong phú, phản ảnh
nhận thức về cuộc sống thực tại, gắn với thiên nhiên, những khao khát vươn tới cái đẹp,
cái thiện, cái tốt để dạy bảo con cháu trong cuộc sống.
Những đặc điểm văn hóa này là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn có thể khai
thác cùng với các tài nguyên du lịch khác phục vụ phát triển du lịch.
2.1.1.2. Hệ thống Ruộng bậc thang
* Mô tả chung
- Ruộng bậc thang Mù Cang Chải phân bố rải rác khắp huyện, nhưng trong đó tập
trung và nổi bật nhất là các ruộng bậc thang tại các xã La Pán Tẩn, Chế Cu Nha và Dế Su
11


Phình đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhân là danh thắng quốc gia năm
2007.
- Đối với người Mông, ruộng bậc thang trở thành cơ sở sản xuất ổn định và là loại
hình tư liệu sản xuất đặc biệt.
- Ruộng bậc thang là một phương thức canh tác nông nghiệp kết hợp nhuần
nhuyễn giữa canh tác nương rẫy với ruộng nước.
* Quá trình khai khẩn ruộng bậc thang
Quy trình khai khẩn ruộng bậc thang phải trải qua những bước cơ bản sau đây: lựa
chọn vùng đất, xác lập quyền khai khẩn, dọn sạch mặt đất, làm bờ ruộng và làm đường đi

lại.
Bảng 2.2: Diện tích ruộng bậc thang của ba xã năm 2007
Diện tích ruộng bậc
STT
Tên xã
Dân số (người)
Diện tích (ha)
thang (ha)
1
La Pán Tẩn
3566
3301.04
198.11
2
Chế Cu Nha
2608
4320.52
114
3
Dế Su Phình
1956
4413.92
18
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái
* Phân loại ruộng bậc thang
- Khái niệm “ruộng bậc thang” chỉ có thể là khái niệm mới, xuất hiện trong sự so
sánh đối chiếu với các loại của vùng đồng bằng rộng lớn phía dưới, bản thân nó đã mang
đặc điểm “bậc thang”, loại ruộng này tiếng Mông gọi là: “làn đáy”. Người Mông nơi đây
phân loại ruộng bậc thang dựa vào hệ thống thủy lợi và độ cao của ruộng:
- Ruộng bậc thang có hệ thống thủy lợi thuận tiện, có hệ thống mương máng lẫn nước

bao quanh có thể canh tác liên tục, gọi là ruộng bậc thang thâm canh (2 vụ).
- Ngoài ra, đồng bào còn chia theo độ cao, từ khoảng 300 trở lên là ruộng bậc thang
cao, từ 300 trở xuống là ruộng bậc thang thấp. Sự phân loại theo cách này chỉ theo sự ước
lượng của đồng bào chứ không phải dựa vào sự đo đạc cụ thể nào.
* Hệ thống dịng chảy
- Hệ thống dịng chảy đóng một vai trị quan trọng trong hoạt động canh tác ruộng bậc
thang. Cũng như người Việt thường quan niệm yếu tố nước là yếu tố đứng hàng đầu
trong canh tác nơng nghiệp thì đối với ruộng bậc thang, nước cũng đóng vai trị như vậy.
- Hệ thống thủy lợi của ruộng bậc thang được dẫn đến các chân ruộng thường được
bắt nguồn từ đầu con suối chảy trên núi cao, các khe nước giữa các kè đá và nguồn nước
tự nhiên được đùn lên từ các hốc đá và được điều hòa vào tất cả các thửa ruộng từ cao
xuống thấp
* Chu trình của một vụ lúa
Chu trình của một vụ lúa bao gồm nhiều công đoạn khác nhau và trải qua các thời
điểm khác nhau. Chu trình này bao gồm các cơng việc sau:
- Công việc làm đất.
- Gieo mạ và cấy lúa.
12


- Làm cỏ và bảo vệ.
- Thu hoạch và bảo quản.
* Các nghi thức và tín ngưỡng có liên quan trong quá trình khai khẩn và canh tác ruộng
bậc thang
- Các nghi thức trong quá trình khai khẩn
Trong quá trình khai khẩn ruộng khơng ít người gặp những tai nạn rủi ro như: đá
lăn vào chân, bị rắn cắn, …vv Những trường hợp như vậy người ta quan niệm cái hồn
của mình đã bỏ mình đi, do đó phải mời thầy cúng gọi hồn về. Cúng xong, bài cúng được
thầy cúng nhúng vào rượu và đốt ngay tại ruộng [6].
- Các nghi thức tín ngưỡng trong q trình canh tác

Từ khai khẩn sang canh tác là bước chuyển biến quan trọng trong quá trình trồng
lúa. Canh tác bao giờ cũng là khâu gặp nhiều khó khăn do điều kiện bất lợi của thời tiết
gây ra. Cùng với quá trình canh tác này, người Mơng hình thành các nghi thức tín
ngưỡng và điều này giúp đồng bào ổn định về mặt tâm lý trong quá trình canh tác như
nghi thức cầu mưa, lễ hội mừng cơm mới…
Có thể nói những nghi thức gắn với hình thức canh tác nơng nghiệp này là những
tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn cho phát triển du lịch nông thôn khu vực này.
2.1.2. Thực trạng khai thác du lịch tại khu vực Mù Cang Chải
2.1.2.1. Khả năng tiếp cận và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Mù Cang Chải là huyện nằm ở phía Tây của Tỉnh Yên Bái. Từ Hà Nội có thể
đến Mù Cang Chải theo tuyến Hà Nội – Sơn Tây – Trung Hà – Thanh Sơn – Nghĩa Lộ Tú Lệ rồi đến Mù Cang Chải với quãng đường khoảng 300km theo Quốc lộ 32.
- Xét tổng thể thì việc tiếp cận Mù Cang Chải theo tuyến này tương đối dễ dàng.
- Có thể đến Mù Cang Chải theo tuyến khác cũng qua Quốc lộ 32 như Hà Nội –
Lào Cai (thường đi tàu từ Hà Nội lên Lào Cai), qua Sapa – Đèo Ơ Q Hồ - Bình Lư –
Than Uyên – Mù Cang Chải. Đoạn từ Lào Cai đi Mù Cang Chải khoảng 159km.
- Các đường khác cũng có thể đến được Mù Cang Chải như đi từ Hà Nội qua Hịa
Bình đi Sơn La qua Mường La rồi đến Ngã Ba Kim của Mù Cang Chải. Cũng có một số
du khách tiếp cận theo tuyến Hà Nội – Hịa Bình – Sơn La – Điện Biên – Than Uyên –
Mù Cang Chải.
- Về hệ thống cơ sở hạ tầng nội huyện, tại khu vực trung tâm thị trấn hệ thống
đường xá rất đẹp. Ngoài ra, các đường thứ cấp từ trung tâm huyện lỵ đến tất cả các trung
tâm xã của huyện đều đã được bê tông hóa, thuận tiện cho việc tiếp cận.
- Về cơ sở y tế, hiện có một bệnh viên đa khoa huyện tại trung tâm thị trấn Mù
Cang Chải, phía bên kia suối Nậm Kim và trên đường xuống bản Kim Nọi. Tại tất cả các
xã đều đã có trạm y tế cơ sở xã, tuy nhiên điều kiện vật chất kỹ thuật còn kém và đội ngũ
y bác sỹ còn thiếu trầm trọng.
- Tồn huyện hiện có 02 chợ bán kiên cố là chợ Trung Tâm và chợ Ngã Ba Kim
(Púng Luông), 01 chợ tạm là chợ Khau Mang.

13



- Hệ thống viễn thông ở Mù Cang Chải cũng tương đối tốt, tại trung tâm huyện lỵ
có một bưu cục II và tại khu vực Ngã Ba Kim (Púng Lng) có một bưu cục III hoạt
động đầy đủ các nghiệp vụ cơ bản. Ngoài ra, mạng internet đã được kết nối. Tuy nhiên hệ
thống truyền hình cáp thì vẫn chưa tới được khu vực này.
- Về vấn đề điện năng, hiện nay huyện có hai trạm thuỷ điện nhỏ là Nậm Mơ ở xã
Hồ Dề công suất xây dựng 20KW, công suất thực phát là 12KW và thuỷ điện Nậm Kim
(xã Kim Nọi) công suất xây dựng 140KW. Hiện đường điện đã đến được tất cả các xã
trong huyện.
2.1.2.2. Cơ sở lưu trú
- Số lượng các cơ sở lưu trú khu vực Mù Cang Chải cịn rất ít và chủ yếu tập trung tại thị
trấn huyện lỵ, chất lượng phục vụ cịn thấp. Ngồi các cơ sở lưu trú như nhà nghỉ, nhà
khách tại khu vực trung tâm thị trấn và tại Ngã Ba Kim, tại Bản Kim Nọi thuộc xã Kim
Nọi cũng cung cấp các cơ sở lưu trú homestay tại nhà dân.
Bảng 2.3: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ du lịch của các huyện trong tỉnh Yên
Bái
Chia ra
Đơn vị
Số
TT
Địa phương
Nhà hàng Cơ sở
Cty
tính
lượng
Khu du lịch
ăn uống lưu trú Du lịch
1 Thành phố Yên Bái
Cơ sở

66
25
37
04
2 Huyện Yên Bình
Cơ sở
16
5
09
02
01
3 Huyện Trấn Yên
Cơ sở
01
0
01
4 Huyện Văn Yên
Cơ sở
05
01
04
5 Huyện Lục Yên
Cơ sở
13
03
09
6 Thị xã Nghĩa Lộ
Cơ sở
08
03

04
01
7 Huyện Văn Chấn
Cơ sở
06
03
02
01
8 Huyện Trạm Tấu
Cơ sở
01
01
9 Huyện Mù Cang Chải Cơ sở
03
03
Tổng cộng
119
40
70
07
02
Nguồn số liệu: Sở VHTTDL Yên Bái – 2009
2.1.2.3. Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ ăn uống ở Mù Cang Chải còn nghèo nàn, phong cách phục vụ còn thiếu
chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ cịn hạn chế.
2.1.2.4. Dịch vụ giải trí
- Dịch vụ giải trí trên địa bàn hun hiện nay mới chỉ có vài quán café và
Karaoke, chưa có dự án đầu tư nào vào các lĩnh vực này.
- Việc thiếu các dịch vụ vui chơi giải trí tại đây khiến cho du khách cảm thấy tẻ
nhạt vào buổi tối.

2.1.2.5. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động phát triển du lịch ở Mù Cang Chải hiện
thiếu toàn diện.
14


- Việc thiếu nhân sự cho ngành du lịch huyện một mặt cho thấy hoạt động du lịch
tại đây trong những năm qua chưa được quan tâm phát triển, mặt khác đó là một thách
thức lớn cho sự nghiệp phát triển du lịch ở Mù Cang Chải trong tương lai.
2.1.2.6. Lượng khách du lịch
- Lượng khách du lịch đến Mù Cang Chải còn rất khiêm tốn và mới chỉ tăng lên
trong hai năm gần đây. Năm 2009, tổng số khách du lịch đến Mù Cang Chải là 1.115 lượt
khách. Năm 2010, lượng khách đến Mù Cang Chải tăng lên gần gấp đôi đến 2.050 lượt.
Dự kiến năm 2011 số lượng khách sẽ đạt khoảng 3.200 lượt, trong đó 30% là khách quốc
tế.
2.1.2.7. Các sản phẩm du lịch hiện có
- Các hoạt động du lịch ở Mù Cang Chải trong mấy năm qua diễn ra một cách tự
phát, thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở lưu trú và các dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí.
2.1.2.8. Thu nhập từ Du lịch
Theo số liệu thống kê của Cục Thông kê tỉnh Yên Bái, doanh thu từ hoạt động du
lịch của huyện Mù Cang Chải chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú. Năm
2008 doanh thu này đạt 347 triệu đồng, năm 2009 con số này là 396 triệu đồng và năm
2010, doanh thu từ dịch vụ lưu trú của huyện Mù Cang Chải ước đạt 650.000.000đ. Ước
tính năm 2011 doanh thu là 1.000.000.000đ. Đây mới chỉ là doanh thu của riêng lĩnh vực
lưu trú, các nguồn thu khác từ các dịch vụ khác như dịch vụ ăn uống, mua sắm đặc sản
địa phương và đồ lưu niệm...vẫn chưa được thống kế cụ thể.
2.2. Khu vực phụ cận (Tú Lệ - Văn Chấn)
2.2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm dân cư
- Tú Lệ là một xã nằm ở phía Tây huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Tú Lệ giáp với
xã Cao Phạ của huyện Mù Cang Chải ở phía Tây, xã Nậm Búng – huyện Văn Chấn ở

phía Đơng, xã Nậm Có ở phía Bắc và xã Ngọc Chiến – huyện Mường La, tỉnh Sơn La ở
phía Nam với tổng diện tích đất tự nhiên là 2.886,77ha, trong đó diện tích đất canh tác
nơng nghiệp là 729 ha (trong đó diện tích trồng lúa là 213,14ha) chủ yếu phân bố ở thung
lũng Tú Lệ được bao bọc bởi ba ngọn núi cao là Khau Phạ, Khau Thán và Khau Song.
- Theo kết quả điều tra về tình hình nơng thơn, nông nghiệp và thủy sản năm
2011, tổng dân số của xã Tú Lệ tính đến hết năm 2010 là 5.422 người với ba dân tộc sinh
sống trên địa bàn xã là dân tộc Thái, dân tộc kinh và dân tộc Mơng, trong đó người Thái
chiếm 95% tổng dân số, người Kinh chiếm 3,6% cịn người Mơng chiếm 1.5%.
2.2.2. Hệ thống giao thống và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
- Từ Hà Nội lên Tú Lệ khoảng 240km theo Quốc lộ 32. Nói chung, đường từ Hà
Nội bắt đầu sang địa phận của Phú Thọ trở đi qua nhiều đèo núi, nhưng cũng tương đối
tốt. Nếu đi ô tô mất khoảng 5 tiếng đồng hồ. Tuyến Quốc lộ 32 giờ trở thành tuyến giao
thơng chính nối Hà Nội – Phú Thọ - Yên Bái – Lai Châu. Lượng xe khách lưu thông trên
tuyến này cũng khá nhiều.

15


- Đoạn Quốc lộ 32 chạy qua xã là trục đường chính của Tú Lệ với kết cấu mặt
đường bê tông nhựa mịn và sạch sẽ. Đường liên xã cũng được làm bằng bê tông chạy từ
gần trung tâm xã vào xã Nậm Có của huyện Mù Mang Chải. Cịn lại, hệ thống đường thứ
cấp vào các bản vẫn là đường đất và đường liên thôn/bản cũng là những con đường mịn
chưa được bê tơng hóa hay rải đá cấp phối. Tuy nhiên, chính những con đường này cùng
với hệ thống đường mòn xuyên qua những cánh đồng và men theo các bờ suối lại tạo nên
“con đường du lịch” rất hấp dẫn.
- Về hệ thống điện, theo ông Sầm Văn Mới tất cả các bản hiện nay đều đã có điện
trừ bản Khau Thán - một bản duy nhất của người Mơng trên núi cao là chưa có điện. Kế
hoạch của xã là đến cuối năm 2011, sẽ đưa điện về bản này.
- Về hệ thống nước, hiện có 6/11 bản đã có hệ thống nước do chính quyền địa
phương xây dựng vào tận các hộ.

- Hệ thống viễn thông cũng đã đến được nơi đây, kể cả mạng Internet. Duy mạng
truyền hình cáp là chưa có nên dẫn tới việc truyền hình khơng bắt được nhiều kênh hấp
dẫn, nhất là các kênh thể thao – giải trí.
- Tại trung tâm xã, có một chợ nằm phía bên phải Quốc lộ 32 hướng từ Nghĩa Lộ
lên. Chợ còn đơn sơ và chưa nhiều mặt hàng.
- Về cơ sở lưu trú, hiện cả xã có 05 nhà nghỉ với mức giá dao động từ
120.000/phòng/đêm đến 250.000/phòng/đêm.
- Về hệ thống nhà hàng, các nhà nghỉ ở đây đều có nhà hàng phục vụ ăn uống cho
du khách ln. Ngồi ra, có Nhà hàng Cơm Nhà Sàn và một số nhà hàng nhỏ khác phục
vụ cơm bình dân.
- Các dịch vụ vui chơi giải trí cịn hạn chế
2.2.3. Hệ thống ruộng bậc thang
- Ruộng bậc thang ở Tú Lệ chủ yếu tập trung ở Thung lũng Tú Lệ và các sườn núi
bao bọc thung lũng này. Nếu như ở Mù Cang Chải, ruộng bậc thang thường có độ cao
cách nhau khoảng 40cm đến 120cm, thậm chí theo quan sát của tác giả có nơi cao đến
150cm thì ở Tú Lệ chiều cao ruộng bậc thang này khá thấp ở khoảng 30 – 60cm. Ở một
số khu vực sườn núi cao, khoảng cách này ước chừng 50cm – 100cm. Tổng diện tích
ruộng bậc thang của cả xã là 213 ha chủ yếu phân bố ở thung lũng Tú Lệ và trên các triền
núi bao bọc cánh đồng Tú Lệ.
- Cảnh sắc của Tú Lệ mỗi mùa một nét gợi cảm riêng biệt, thú vị và không bao giờ
gây nhàm chán.
2.2..4. Thực trạng khai thác du lịch
-Hoạt động du lịch đã diễn ra ở đây từ nhiều năm nay. Tú Lệ đã trở nên quen
thuộc và nổi tiếng đối chủ yếu khách du lịch “bụi”, đặc biệt là các khách du lịch chụp ảnh
nghiệp dư và các nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp vì nơi đây sơn thủy hữu tình, nhất là vào
mùa cấy hoặc mùa lúa chín.
- Điểm mạnh của Tú Lệ là do có hệ thống suối nước chảy quanh năm nên mỗi
năm Tú Lệ canh tác được hai vụ lúa. Điều này có lợi thế hơn các nơi khác ngay cả so với
16



khu vực Mù Cang Chải một năm thường chỉ làm một vụ chính, khiến cho Tú Lệ trở nên
hấp dẫn hơn và đảm bảo mùa du lịch lâu hơn nếu phát triển du lịch một cách có kế
hoạch.
- Về nhân lực du lịch, tại tất cả các cơ sở lưu trú của xã chưa có ai được đào tạo
qua về nghiệp vụ du lịch – khách sạn. Tổng nhân lực phục vụ tại các cơ sở này hiện là 42
người.
Nhìn chung, các hoạt động kinh doanh du lịch ở đây vẫn mang tính tự phát và chủ
yếu mới chỉ tập trung vào lĩnh vực kinh doanh cơ sở lưu trú.
Tiểu kết chương 2
Khu vực Mù Cang Chải và Tú Lệ tuy cách xa trung tâm Hà Nội nhưng lại nằm
trên tuyến quan trọng đi Tây Bắc. Đặc biệt với hệ thống ruộng bậc thang đẹp nhất Tây
Bắc như đã được công nhận là Danh thắng quốc gia, đây là khu vực rất có tiềm năng cho
phát triển du lịch. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch tại các khu vực này cịn tự phát và
nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch cụ thể, nguồn nhân lực thiếu toàn diện. Ngoài ra, hệ thống cơ
sở vật chất cịn nghèo nàn, trình độ dân trí cịn thấp. Chính vì thế việc phát triển du lịch
trong thời gian qua còn chưa tương xứng với nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn nơi
đây.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC RUỘNG BẬC THANG KHU VỰC
MÙ CANG CHẢI VÀ VÙNG PHỤ CẬN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH
3.1. Chủ trương và quan điểm phát triển du lịch
- Ở tầm vĩ mơ loại hình du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn cũng đã được
đưa vào dự thảo chiến lược phát triển.
- Ở cấp địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái và UBND
huyện Mù Cang Chải đều có một quan điểm chung là trong những năm tới sẽ đẩy mạnh
hoạt động du lịch tại khu vực này trên cơ sở khai thác hiệu quả và bền vững những giá trị
văn hóa và cảnh quan nông nghiệp và các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc nơi đây.
Tuy nhiên để có thể phát triển du lịch mang lại hiệu quả và bền vững cần phải chú
trọng những vấn đề sau:
Trước hết phải bảo đảm tính cơng bằng cho các chủ thể tham gia, đem lại lợi ích

cho người dân địa phương và phát huy nội lực ở từng địa phương;
Thứ hai phải góp phần vào việc bảo tồn, phát huy vốn di sản và bảo vệ môi
trường;
Thứ ba, luôn đổi mới và tạo sự khác biệt đồng thời tăng cường mối liên kết theo
chiều dọc và chiều ngang để làm phong phú thêm sản phẩm; giữ gìn bản sắc, xây dựng
hình ảnh đẹp trong lịng du khách.

17


3.2 Một số giải pháp thực hiện
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch
Để phát triển du lịch một cách bài bản cần phải có quy hoạch du lịch cụ thể cho
từng vùng
- Qua việc nghiên cứu các bài học kinh nghiệm ở Banaue và Nguyên Dương trong
Chương 1 cũng như qua khảo sát thực tiễn tại khu vực nghiên cứu cho thấy việc lập quy
hoạch còn phải chú trọng đến sự kết hợp hài hòa giữa quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
trồng rừng, quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch giao thông với quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật như điện, nước...để sao cho không chỉ bảo tồn tốt hệ thống ruộng bậc thang
và các giá trị văn hóa bản địa, hệ sinh thái tự nhiên mà còn tạo cơ sở cho việc phát triển
du lịch nông nghiệp, nông thôn hiệu quả và bền vững.
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực du lịch
Cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cụ thể nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ, tin học ngoại ngữ; vốn hiểu biết về lịch sử, văn hoá, tự nhiên,
xã hội, kỹ năng giao tiếp ứng xử… cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ,
hướng dẫn viên và lực lượng lao động làm việc trong ngành du lịch.
3.2.3. Phát triển hệ thống giao thông và hệ thống cơ sở hạ tầng khác

3.2.3.1. Phát triển hệ thống giao thông tại khu vực Mù Cang Chải
- Cần nâng cấp trục đường chính qua huyện Mù Cang Chải.

- Các đường vào xã và thôn bản cũng cần phải được cải thiện để tạo điều kiện đi
lại thuận tiện cho người dân cũng như du khách.
- Ngồi ra, cần bố trí và xây dựng những con đường mòn đủ rộng tại những cánh
đồng ruộng bậc thang với các bậc lên xuống chắc chắn để du khách có thể đi bộ ngắm
cảnh xuyên qua những thửa ruộng này.
3.2.3.2. Phát triển hệ thống giao thông tại khu vực Tú Lệ
Trục đường chính của xã là đoạn quốc lộ 32 đã được nâng cấp năm 2009 có kết
cấu mặt đường bê tông nhựa rất đẹp. Tuy nhiên các đường vào thôn bản gần như vẫn là
đường đất. Cần nâng cấp các trục đường chính trong bản để đảm bảo vệ sinh và đi lại
thuận tiện hơn. Ngồi ra, có thể kè lại các con đường ven suối Tú Lệ và các con đường
chính xuyên qua cánh đồng Tú Lệ để du khách có thể đi bộ tham quan một cách thuận
tiện.
3.2.3.3 Thơng tin liên lạc và truyền hình
Cả hai khu vực Mù Cang Chải và Tú Lệ đều được các mạng viễn thơng như
Vinaphone, Mobilephone và Viettel phủ sóng. Cần đưa truyền hình cáp tới các khu vực
này để đa dạng hóa các kênh truyền hình. Hệ thống Internet cũng cần phải được nâng cấp
vì tốc độ truy cập hiện nay rất chậm.
3.2.3.4. Hệ thống cung cấp điện, cấp và thốt nước
Hiện nay, các khu vực này chưa có hệ thống cung cấp nước sạch. Toàn bộ khu
vực vẫn sử dụng nước tự nhiên dẫn từ các dòng suối trên núi xuống. Tại khu vực trung
18


tậm Huyện Mù Cang Chải, nước có được xử lý qua tại một số trạm xử lý nước, nhưng
quy mô còn đơn sơ và nhỏ, mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của người dân tại thời điểm
hiện nay. Trong thời gian tới, cần xây dựng hệ thống nước sạch để có thể đảm bảo phục
vụ nhu cầu của du khách.
3.2.3.5. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe ở Mù Cang Chải còn quá thiếu. Ngay cả hệ
thống ý tế để phục vụ người dân địa phương cũng đang là cả một vấn đề. Đây thực sự là

một khó khăn và thách thức đối với việc phát triển du lịch.
3.2.4. Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú
- Cần xây dựng thêm các cơ sở lưu trú tại các khu vực Mù Cang Chải và Ngã Ba
Kim cũng như ở Tú Lệ.
- Nên nghiên cứu để khai thác mơ hình lưu trú homestay tại cả khu vực Mù Cang
Chải và Tú Lệ.
3.2.5. Phát triển các cơ sở vật chất và dịch vụ khác
Hệ thống cơ sở vật chất và dịch vụ khác cũng không kém phần quan trong. Cần
phát triển các cơ sở vật chất sau để đáp ứng nhu cầu của du khách trong tương lai như bãi
cắm trại, các dịch vụ liên quan đến nhiếp ảnh, lập bảo tàng tại nhà dân, xây dựng các
điểm ngắm cảnh, các tuyến đường mòn đi bộ…
3.2.6. Nghiên cứu phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ
- Đối với công tác phát triển sản phẩm du lịch, cần phải có sự quản lý và định
hướng chỉ đạo đúng đắn kịp thời của chính quyền địa phương. Trong đó, cần xác định: đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch nhưng khơng được hạ thấp giá trị các sản phẩm văn hóa
truyền thống độc đáo của địa phương;
- Để có thể khai thác hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên này, cần phải xem
xét xem tài nguyên này phù hợp với những loại hình du lịch nào và cần xây dựng các sản
phẩm cụ thể để có thể khai thác một cách hiệu quả. Tác giả xin đưa ra một số đề xuất
sau:
- Phát triển du lịch chuyên đề chụp ảnh.
- Tập trung phát triển du lịch sinh thái nông thôn miền núi.
- Phát triển các loại hình du lịch văn hố - lịch sử.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch mua sắm hàng hoá...
- Tạo ra những sản phẩm du lịch chuyên đề.
- Tạo ra các sản phẩm độc đáo đặc trưng
3.2.7. Về thị trường khách
Trước hết cần xác định thị trường khách du lịch trong đó có hai đối tượng khách là
khách quốc tế và khách nội địa. Có thể thấy rằng tại thời điểm hiện tại khách nội địa

chiếm tỷ lệ lớn (khoảng hơn 70%) trong tổng lượng khách đến khu vực này. Tuy nhiên,
trong tương lai một khi cơ sở hạ tầng được nâng cấp và nếu như khu Danh thắng ruộng
bậc thang Mù Cang Chải được UNESCO công nhận là Di sản thế giới khi đó lượng
19


khách quốc tế chắc chắn sẽ tăng lên. Chính vì thế đối tượng khách quốc tế là mục tiêu thu
hút trong dài hạn.
3.2.8. Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận và với các hãng lữ hành
- Cần tăng cường liên kết với các vùng phụ cận và các huyện trong tỉnh.
- Ngồi sự liên kết nói trên, việc liên kết với các hãng lữ hành trong và ngoài nước
để quảng bá thêm hình ảnh của điểm đến.
3.2.9. Thu hút tối đa nguồn lực để đầu tư phát triển
Để có thể thu hút đầu tư vào các khu vực này cần phải có quy hoạch cụ thể, trong
đó nêu rõ các lĩnh vực và các dự án cần kêu gọi đầu tư, trong đó cần chú trọng đầu tư vào
các lĩnh vực sau:
- Đầu tư vào cơ sở lưu trú
- Đầu tư vào các cơ sở dịch vụ như ăn uống, giải trí
- Các dịch vụ đưa đón tham quan
- Các dự án về nơng lâm nghiệp, trong đó cần kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy
chế biển quả Sơn Tra để tạo ra sản phẩm đặc trưng cho khu vực này, các dự án đầu tư
vào trồng chè…
- Các dự án về cơ sở hạ tầng, điện, nước, giáo dục…
3.2.10. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc các qui định về bảo vệ tài nguyên và môi
trường
Tài nguyên du lịch và môi trường du lịch là các yếu tố quan trọng trong phát triển
du lịch. Việc bảo vệ mơi trường là những hoạt động góp phần giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp, cải thiện sự xuống cấp của môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái tự
nhiên, ngăn chặn và khắc phục những hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra
cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông
Thứ nhất, Chính phủ cần nghiên cứu ban hành các chính sách về phát triển du lịch
gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số phục vụ cho phát triển bền vững.
Thứ hai, Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, ngành tích cực liên kết chặt chẽ và tạo điều
kiện hỗ trợ cho sự phát triển du lịch.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần chỉ đạo, quản lý sát sao công tác quy hoạch
phát triển du lịch một cách bền vững tại các địa phương để sớm có ý kiến với Chính phủ
để có giải pháp phù hợp.
Đối với Bộ Giao thơng vận tải, cần nghiên cứu các hình thức đầu tư để nâng cấp
tuyến quốc lộ 32 trên địa phận tỉnh Yên Bái.
Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn, cần có quy hoạch sử dụng đất
và quy hoạch trồng rừng cụ thể.
3.3.2. Khuyến nghị với tỉnh Yên Bái và Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Yên Bái
20


- UBND tỉnh Yên Bái cần chỉ đạo các ban, ngành thực hiện các giải pháp phát triển
kinh tế gắn liền với phát triển du lịch theo hướng bền vững. Tạo cơ chế thơng thống và
thuận lợi cho người dân tham gia vào lĩnh vực du lịch; ban hành và thực hiện các chính
sách ưu tiên ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhằm khuyến khích họ tham gia
vào các hoạt động du lịch.
- Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống đa dạng độc đáo
của các đồng bào dân tộc thiểu số tại Mù Cang Chải và khu vực Tú Lệ, sớm nghiên cứu
mơ hình Hợp tác xã du lịch để triển khai thí điểm tại Mù Cang Chải, sau đó nếu có kết
quả tốt có thể nhân rộng sang các huyện khác trên địa bàn tỉnh.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái cần quan tâm chỉ đạo chặt chẽ hơn
nữa hoạt động phát triển du lịch tại Mù Cang Chải và khu vực phụ cận như hoạt động
quản lý và khai thác tài nguyên, chú trọng công tác quy hoạch phát triển du lịch, đào tạo

bồi dưỡng nguồn nhân lực, hướng dẫn địa phương cấp xã, thôn bản về cách thức tổ chức
các hoạt động du lịch. Đặc biệt, cần nghiên cứu về cơ chế chia sẻ lợi ích cho cộng đồng
các dân tộc thiểu số.
3.3.3. Khuyến nghị với chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương
- Chính quyền địa phương cần nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của du
lịch đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình quản lý; khuyến khích cộng
đồng dân cư tham gia phát triển du lịch, bảo tồn và giữ gìn nền văn hóa truyền thống, bảo
vệ mơi trường và tài nguyên.
- UBND huyện Mù Cang Chải cần bổ sung đội ngũ cán bộ được đào tạo về du lịch
để chuyên trách quản lý hoạt động du lịch tại khu vực, điều tra sở thích và nhu cầu, mong
muốn của từng thị trường khách để báo cáo tổng hợp lên Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Yên Bái.
- Đối với cộng đồng địa phương, cần phải học hỏi dần dần để nâng cao ý thức,
hiểu biết và nghiệp vụ quản lý, kinh doanh để có thể thực hiện các hoạt động du lịch một
cách bài bản và chuyên nghiệp.
3.3.4. Khuyến nghị với các cơng ty du lịch
- Có ý thức nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm du lịch nông thôn gắn với việc
khai thác giá trị của ruộng bậc thang và các nét văn hóa tiêu biểu khác của cộng đồng dân
tộc thiểu số tại Mù Cang Chải theo hướng phát triển bền vững, tăng cường hợp tác với
chính quyền địa phương trong việc phát triển sản phẩm du lịch và tìm kiếm thị trường,
đem lại hiệu quả cao về kinh tế và xã hội cho cả hai bên.
- Chú trọng cơ chế chia sẻ lợi ích hợp lý, công bằng cho cộng đồng dân tộc thiểu
số cũng như các bên tham gia.
- Tuyên truyền cho khách du lịch ý thức bảo tồn và tôn trọng tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn tại địa phương.
3.3.5. Khuyến nghị đối với du khách
Đi du lịch là để đi chơi và trải nghiệm, chính vì thế mà du khách cẩn phải ý thức
được việc tôn trọng các phong tục tập quán tại điểm đến, ý thức bảo vệ môi trường sinh
21



thái tự nhiên và tránh các hành vi ứng xử không phù hợp, nhất là đối với các đồng bào
dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi.
Tiểu kết chương 3
Với mục tiêu là phát triển du lịch dựa vào việc khai thác các giá trị cảnh quan
nông nghiệp ruộng bậc thang và các nghi thức gắn liền với hình thức canh tác này tại khu
vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận, mong muốn của tác giả là đề xuất một số các giải
pháp có thể góp phần vào quá trình phát triển du lịch tại khu vực này. Dựa trên cơ sở lý
luận ở phần chương 1 và thực trạng phát triển du lịch ở được phân tích ở Chương 2, trong
chương này tác giả đã tập trung vào các giải pháp thực hiện và khuyến nghị đối với các
bên liên quan. Để có thể phát triển du lịch hiệu quả cần phải thực hiện những giải pháp
đồng bộ với sự phối hợp nhịp nhàng của các bên liên quan.
KẾT LUẬN
Khu vực Mù Cang Chải và Tú Lệ là những khu vực nơng thơn vùng cao, trong đó
huyện Mù Cang Chải là huyện nghèo gần nhất cả nước, kinh tế cịn nhiều khó khăn. Tuy
nhiên, đây là khu vực giàu tài nguyên tự nhiên và nhân văn trong đó nổi bật lên là hệ
thống ruộng bậc thang khu vực Mù Cang Chải đã được công nhận là Danh thắng cấp
quốc gia. Ruộng bậc thang khu vực này là nguồn tài nguyên nhân văn quý giá cho phát
triển du lịch nông thôn.
Tuy nhiên, hiện nay du lịch ở khu vực này cịn nhỏ lẻ và mang tính tự phát do
chưa có quy hoạch và kế hoạch phát triển cụ thể, nguồn nhân lực còn thiếu thốn, cơ sở
vật chất kỹ thuận nghèo nàn…
Để có thể phát triển du lịch nông thôn nơi đây một cách hiệu quả và bền vững, cần
phải thực hiện tốt các giải pháp như công tác quy hoạch, các giải pháp về đào tạo nguồn
nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thị trường…với sự tham gia, ủng hộ của
Chính Phủ, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thơng Vận tải, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, các chính quyền địa phương, cộng đồng địa phương và các
doanh nghiệp lữ hành.
References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2008) – Kinh tế du lịch – NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Nguyễn Hồng Giáp (2002) - Kinh tế du lịch - NXB Trẻ, Hà Nội
3. Nguyễn Trường Giang (2005) – Quá trình khai khẩn ruộng bậc thang ở Sa Pa
(Luận án tiến sĩ), Hà Nội
4. Nguyễn Đình Hịe (2001) - Du lịch bền vững - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.

22


5. Bùi Thị Lan Hương (2007) - Khảo sát tiềm năng và đề xuất giải pháp phát triển
loại hình du lịch nông thôn bền vững cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuộc
Dự án nghiên cứu, Trường Quản lý cán bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Nguyễn Kim Lê (2007) - Hồ sơ di tích Ruộng bậc thang Mù Cang Chải, Yên Bái
7. Hoàng Lương (2005) – Văn hóa các dân tộc Tây bắc – NXB Đại học Văn Hóa Hà
Nội, Hà Nội
8. Đổng Ngọc Minh và cộng sự (2001), Kinh tế du lịch và Du lịch học – NXB Trẻ,
Hà Nội.
9. Bùi Xuân Nhàn (2009) – Phát triển du lịch nông thôn ở nước ta hiện nay, Tạp chí
cộng sản số 9 tháng 9 năm 2009
10. Trần Đức Thanh (2003) – Nhập môn khoa học du lịch – NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (1999) - Địa lý du lịch – NXB Thành phố HCM,
Tp. Hồ Chí Minh.
12. Cầm Trọng và cộng sự (1998) – Văn hóa và Lịch sử người Thái ở Việt Nam NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
13. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2009) – Tài nguyên du lịch – NXB Giáo
dục, Hà Nội.
14. Viện Dân tộc học Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005) – Người
HMông ở Việt Nam – NXB Thông Tấn, Hà Nội.

15. Viện Dân tộc học Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005) – Người
Thái ở Việt Nam – NXB Thông Tấn, Hà Nội.
16. Thông tấn xã Việt Nam (1998) - Việt Nam – Hình ảnh cộng đồng 54 dân tộc –
Nhà xuất bản Thông Tấn, Hà Nội.
17. Luật du lịch 2005;
18. Luật Di sản 2001;
19. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái - Tổng quan di tích danh lam thắng
cảnh cấp quốc gia Ruộng bậc thang Mù Cang Chải (2010), Yên Bái.
20. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Báo cáo Tổng kết cơng tác văn hố, thể thao
và du lịch năm 2010 phương hướng nhiệm vụ năm 2011, Yên Bái.
21. UBND tỉnh Yên Bái – Quyết định về việc phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể
phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể dục thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025, số 341/QĐ – UBND ngày 16 tháng 03 năm
2010, Yên Bái.
Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài:
22. Beeton S., (1999) - Rural tourism policy, Flagstaff, Arizona
23. Butler R., Hall M., Jenkins J., (1998) - Tourism and recreation in rural areas,
Wiley,
24. Chichester Hall D., Kirkpatrick I., Mitchell M. . (2005), Rural Tourism and
Sustainable Business, Channel View Publications, UK;
23


25. Kotas E.Sillignakis – Rural tourism: An opportunity for substainable
development of rural area” (www.sillignakis.com)
26. O’Halloran., (2000) - Rural tourism in Australia – School of tourism and
hospitality, La Trode University,
27. Margaret M. Calderon (2008): Towards the Development of a Sustainable
Financing Mechanism for the Conservation of the Ifugao Rice Terraces
( />28. Page J., Getz D., (1997) - The Business of Rural Tourism – Thomson Business

Express, London,
29. Richard Buck (2008): Rural Tourism and Agri-Tourism A practical approach to
niche tourism, Aronto Publishing, Canada
30. Tribe J., et al (2000) - Environmental management for rural tourism and
recreation, Cassel, London.
31. Unesco Bangkok 2008: The effects of tourism on Culture and the Environment in
Asia and the Pacific: Sustainable Tourism and the Preservation of the World
Heritage Site of the Ifugao Rice Terraces,
Philipines.( />32. Yu Gao at el (2007): The Role of Tourism in Sustainable Development – A case
study in Yunnan, China - Paper presented at the 13th Annual International
Substainable Development Research Conference, Vasteras, Sweden 9th – 12th
June, 2007 ( />33. Winter M., (1997) - Conflict and practise in rural tourism, ButterworthHeinemann, Lodon
Websites:



/>
24



×