Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Chuyên đề y học Ứng dụng quinine, Thuốc sốt rét chứa quinine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

CHUYEN DE Y HOC

" UNG DUNG QUININE, THUOC SOT RET CHUA QUININE "

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.2.2.1 Giai đoạn ở gan.

1.2.2.2 Giai đoạn trong máu ...e.--s-«ssssssssssssssessesessessesessse 9 1.2.3 Chu kỳ phát triển trong cơ thể muỗi...--.---cc‹<< 9 Chương II: Thuốc sốt rét chứa quỉnine...--- << 11 2.1 Các dạng dược phẩm chứa quinine...--c--s---cvecsc-e<rrerrrre 11

2.1.1 Thuốc viên ...«eccceerteeeeeeerttetrrrtrtttiiririrtrniirirrieniirrie 11

2.1.2 MGt 86 ché plhAm KhAc...ccssssescccssssssseconssscesonsseecsonnsescessanesecsonsscesnaneses 12

2.2 Tác Aung AUC IY...sssssesessssssesessseessesesesessssssssnssssesssessssssnsssessssessssesssseseses 14

Z2ZADUGEC NEC HOC ssscssosscessssvsssssvsnsvssvsossswesvinssssonssetesevassssvecssesosssevesevesssneeseses 14

2.2.2 Duroc GONg WOC...ssssecsrssseevsersssssesesssesssssessesessssesesssesssssensesssssesssnseceeses 14

2.3 Liều lượng sử dụng thuốc điều chế từ quinine...--.---ce 16

23:1 LIÊN NEỢ Hổ cscs6666666661566001008 4068 g8 83 giai hugioh3g St GgSf4 d3 8iBgQĐpgugek 16

2.3.2 Tác dụng phụ...s--sss<sssss+sessES5229295993953303308903083000303 8e 17

2.4 Một số nghiên cứu mới.

2.4.1 Thận trọng sử dụng quinine trong điều trị chuột rút... 18

2.4.2 Thận trọng hơn trong điều trị sốt rét

2.4.3 Xu hướng quay trở lại với dịch chiết thiên nhiên từ Canhkina... 20 Chương III: Kết luận và kiến nghị...cc°°+vvsesseer 20

Tài liệu (ham khảo ...-- << << << sư. 0000018 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Danh mục hình

Hinh 1.1 Drug jar for extract of cinchona bark, Lambeth, London, England, 1710-1740

Hình 1,2 Atabrine- Một loại quinine tong hgp.

Hình 1.3 Chu kỳ của các ký sinh trùng sốt rét và vị trí tác dụng của thuốc — "11.

Hình 2.5 Cặp dầu gội và kem xả Klorane dành cho tóc rụng với chiết xuất từ vỏ cây Canhkina... kjgteli2siEgieovesidsdi Ừ_ẮừẮạcđgg Ẽ... ._... 13 2.6 Café chứa quinine ... l685800/61906086308808 NEW SSHGSNEGREĐSGSSSSENQSSSSGnggASNg 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI MỞ ĐẦU

Từ thời nguyên thủy, loài người đã biết sử dụng cây cỏ, khoáng vật quanh mình để chữa bệnh. Từ chỗ ban đầu chỉ dùng các nguyên liệu làm thuốc ở

trạng thái thô tự nhiên, dần dần người ta đã biết tách chiết, chế biến, bào chế

chúng thành các dạng thuốc đơn giản.

Trong đó, ứng dụng của Canhkina trong y học rất đa dạng. Canhkina được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều bài thuốc thảo được. Canhkina dùng đề điều trị

moi loại cảm sốt, sốt rét, các vấn đề tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, các triệu

chứng viêm và rối loạn khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chương I: TÔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về ứng dụng của Canhkina:

1.1.1 Trên thế giới:

Canhkina là một trong những loài cây rừng nhiệt đới quan trọng và

được biết đến nhiều nhất. Vị thuốc được mang tên Cinchona, theo truyền

thuyết được lấy tên theo nữ bá tước vương Chinchon, vợ phó vương quốc bị tót Tây Ban Nha. Bà đã có thời gian sinh sống ở Peru và được chữa khỏi căn

bệnh sốt rét từ nước sắc của vỏ cây có vị đắng do một số thổ đân mang đến. Bà

đã mang theo một số vỏ cây này khi trở lại châu Âu. Vỏ cây canhkina lần đầu

tiên được giới thiệu ở Anh vào năm 1658 và chính thức đi vào ngành Bào chế

học Anh vào năm 1677. Các thầy thuốc đã ghi nhận loại thuốc này, do cơng

dụng của nó với bệnh sốt rét, vì thế mà cái tên Canhkina được cơng nhận chính thức trong khi sự phân loại và đặt tên cây dù đã được thực hiện trước đó lại đi

vào lãng quên. Sau khi “bột thuốc phó vương” đến Anh, nó được mang đến

Tây Ban Nha. Ở đó, vỏ cây Canhkina đã được các mục sư sử dụng và do ảnh

hưởng của Giáo hội thì cái tên mới ”bột mục sư” trở nên nồi tiếng khắp châu

Âu. Gần một thế kỉ sau, cây mới được các nhà thực vật học chính thức đặt theo

tên bà Delcinchon cho những đóng góp của bà. Cụ thể là năm 1742, Linaneus

chính thức đặt tên chỉ là Cinchona. Trong suốt khoảng từ giữa thế kỉ 17 đến

giữa thế kỉ 19 vỏ canhkina là phương thuốc cơ bản trị sốt rét. Nó cũng được sử dụng cho các bệnh về dị ứng, tiêu hóa, miệng họng và cả ung thư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nhờ vậy, các nước Nam Mỹ đã thu nguồn lợi nhuận từ việc thu hoạch

và chiết suất Alcaloid để sản xuất thuốc quinine. Tuy nhiên, vào giữa thế kỉ 19,

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hạt giống của cây Cinchona calisaya và Cinchona pubescens đã được buôn lậu bởi người Anh và người Hà Lan. Loài calisaya được trồng ở Java bởi người Hà Lan và loài pubescens được trồng ở Ấn Độ và Srilanca bởi người Anh. Tuy nhiên, hàm lượng quinine trong những loài này quá thấp cho mục đích thương mại. Do đó, người Hà Lan đã lén đưa hạt giống Cinchon ledgeriana ra khỏi Bolivia, trả 20$ cho một pound hạt giống và ngay lập tức thiết lập những đồn điền rộng lớn trồng loài canhkina giàu quinine này ở Java. Họ nhanh chóng, thống trị thị trường sản xuất quinine trên toàn thế giới. và vào năm 1918, phần lớn nguồn cung cấp quinine trên thế giới nằm dưới sự quản lí của “Cục kina” ở

<small>Amsterdam, Hà Lan. </small>

Những bước ngoặc trong Chiến tranh thế giới thứ 2 dẫn đến những thay đổi trên thị trường mà vẫn còn ảnh hưởng đến tận ngày nay. Khi Java bị người Nhật chiếm vào năm 1942, nguồn cung cắp quinine của những nước đồng minh bị cắt đứt. Nguồn cây canhkina và vỏ kina của các nước Nam Mỹ một lần nữa lại được sử dụng, nhưng nhưng đồn điền mới cũng được các nước đồng minh thành lập ở Châu Phi. Sự thiếu trầm trọng nguồn quinine đã làm bùng lên những nghiên cứu đề phát triển và sản xuất quinine tổng hợp. Vào năm 1944, những nhà khoa học đã có thẻ tổng hợp quinine trong phịng thí nghiệm. Nó dẫn đến hàng loạt thuốc quinine tổng hợp được cấp bằng sáng chế sau đó đã

được sản xuất hàng loạt bởi một vài công ty được phẩm, và tất nhiên là đem lại

một nguồn thu lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 1.2. Atabrine- một loại quinine tổng hợp

Ngày nay, Indonesia và Ấn Độ vẫn canh tác cây canhkina, tuy nhiên

châu Phi, với sự mở rộng của những đồn điền từ thời Chiến tranh thế giới thứ 2

vẫn nỏi lên là nguồn cũng cấp hàng đầu vỏ canhkina.

1.1.2. Việt Nam:

Giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX người Pháp đưa cây canhkina

vào Việt Nam trồng ở tỉnh Lâm Đồng, rồi sau đó đem ra trồng ở Ba Vì của

miền Bắc nước ta, với mục đích chữa bệnh cho quân đội Pháp. Từ đó, cây canhkina đã chính thức có mặt ở Việt Nam và được thầy thuốc biết đến với

nhiều tên gọi khác nhau là cây kỉ ninh (Quinine), cây sót rét và lấy nó bào chế

làm thuốc chữa bệnh sót rét cho người dân.

'Vào những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm

lược, một trong những khó khăn của bộ đội ta thường gặp là bệnh sốt rét rất

nguy hiểm đến tính mạng. Trong điều kiện ngành y tế còn nhiều thiếu thốn, vào năm 1946, bác sỹ Nguyễn Kinh Chi, nguyên là Giám đốc Nha Y tế Trung Bộ đóng tại Huế đã cho bóc và di chuyển ngay hàng tắn vỏ cây canhkina ra vùng tự do khu IV một cách an toàn trước lúc Pháp chiếm giữ cao nguyên Lâm

<small>Đồng, sau đó giao cho Viện Bào chế II chiết xuất chất quinine làm thuốc sốt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>rét. Thêm vào nguồn được liệu trong nước, chúng ta đã nhận được viện trợ từ </small>

nước ngoài trong đó khơng thể khơng kẻ đến nguồn thuốc kí ninh từ HAV (tổ chức Hành động giúp đỡ Việt Nam) và từ Liên Bang Nga, nhờ đó mà phần nào đáp ứng được nhu cầu thuốc chống lại những cơn sốt rét rừng của bộ đội và

nhân dân.

1.2. Sơ lược về bệnh sốt rét: 1.2.1. Định nghĩa:

- Bệnh sốt rét là do hồng cầu bị nhiễm ký sinh trùng (KST) mang tên là

Plasmodium gây ra.

- Có 4 loại KST sốt rét gây bệnh ở người:

+ Plasmodium falciparum. + Plasmodium malariae. + Plasmodium vivax. + Plasmodium ovale.

1.2.2. Chu kỳ phát triển trong cơ thể người (chu kỳ sinh sản vơ tính) 1.2.2.1. Giai đoạn ở gan:

Khi muỗi đốt người, thoa trùng (ở trong tuyến bọt muỗi) chui qua mạch máu để lưu thông trong máu. Sau 30 phút, thoa trùng vào gan đẻ phát triển trong tế bào gan thành thể phân liệt (10- 14 ngày), sau đó phá vỡ tế bào gan và giải phóng ra các mảnh trùng. Giai đoạn này gọi là giai đoạn tiền hồng cầu.

Với P.falciparum, tất cả mảnh trùng đều vào máu và phát triển ở đó. Cịn P.vivax và P.ovale, ngoài sự phát triển tức thì của các thoa trùng đề thành

thể phân liệt, cịn có sự phát triển muộn hơn của một số thoa trùng khác.

Những thoa trùng này không phát triển ngay thành thẻ phân liệt mà tạo thành

các thành thể ngủ. Các thể ngủ phát triển từng đợt thành phân liệt, vỡ ra và giải

phóng những mảnh trùng vào máu gây nên những cơn tái phát xa (thể ngoại hồng cầu).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.2.2.2. Giai đoạn trong máu:

Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc đầu là thể tư dưỡng,

rồi phát triển thành phân liệt non, phân liệt già. Thẻ phân liệt già sẽ phá vỡ

hồng cầu giải phóng ra những mảnh trùng. Lúc này tương ứng với cơn sốt xảy

ra trên lâm sang.

Hầu hết các mảnh trùng này quay trở lại ký sinh trùng trong các hồng

cầu mới, cịn một số biệt hóa thành những thê hữu giới, đó là những giao bào

đực và giao bào cái.

1.2.3. Chu kỳ phát triển trong cơ thể muỗi (chu kỳ sinh sản hữu tính)

Giao bào đực và cái được muỗi hút vào dạ day sé phat trién thanh những

giao tử đực và cái, qua sinh sản hữu tính sinh ra thoa trùng. Các thoa trùng đến tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi là tiếp tục truyền bệnh cho người

khác.

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small> </small>

<small> </small>

<small> </small>

<small>D. Vi tí tác dụng của các thuốc chóng lan truyền. (primaquia, proguanil...) </small>

1a: Thoa trùng vào tế bào.

2a,3a: Thê phân liệt phát triển trong tế bào gan 4: Giải phóng các mảnh trùng

5: Mảnh trùng vào hồng cầu

6: Thể tự dưỡng trong hồng cầu

7,8: Thể phân liệt phát triển trong hồng cầu 9: Phá vỡ hồng cầu và giải phóng các mảnh trùng

10,11,12: Phát triển thàng giao bảo đực và giao bào cái

1b, 2b, 3b: Phát triển thành thể ngủ.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chuong II: DUQC PHAM CHUA QUININE

2.1. Các dạng dược phẩm chứa quinine

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 2.3. Thuốc tiêm quinine hydroclorid.

2.1.2. Một số chế phẩm khác:

Bên cạnh đó, ở một số nước trên thế giới, canhkina còn được sử dụng

trong công nghiêp thực phẩm và nhiều lĩnh vực khác:

Hình 2.4. Nước uống bổ dưỡng của Canada có chứa quinine đang được kiểm nghiệm dưới ánh sáng đèn flourescent.

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2.2. Tác dụng dược lý: 2.2.1 Dược lực học:

Vỏ canhkina là một loại thuốc bé chát (do tamin) và đắng, tác dụng

chữa sốt và sốt rét của vỏ canhkina là do alcaloid chủ yếu là quinin.

Quinine là một chất độc đối với tế bào, tác dụng lên đơn bào, amip, kí

sinh trùng sót rét... Trước đây tuy tác dụng chữa sốt rét của canhkina chỉ dựa

theo kinh nghiệm dân gian. Mãi đến năm 1880, sau khi Laveran phát hiện độc

tính của quinine đối với kí sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum người ta mới hiểu cơ chế chữa sốt rét của quinine. Quinine tác dụng chủ yếu lên các dạng vơ tính và dạng non, ít tác dụng đối với các gamet. Vì vậy cần uống

phòng quinine vào giữa 2 cơn sốt rét

Quinine còn có tác dụng ức chế đối với những trung tâm sinh nhiệt của những người sốt do đó quinine được dùng làm thuốc giảm sót, nhưng đối với người bình thường thì quinine ở liều điều trị khơng có tác dụng làm hạ nhiệt.

Ngoài tác dụng hạ sốt, chữa sốt rét, quinine cịn có tác dụng chống nhiễm trùng, và chữa cúm, và hơi có tác dụng an thần.

Người ta dùng quinine dưới dạng uống, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch. Quinine gây cứng và loét nơi tiêm, kích ứng mặt trong mạch máu. Quinine loại trừ qua đường tiểu tiện.

Với liều cao, quinine làm giảm thần kinh trung ương dó đó có thể gây

những hiện tượng như ù tai, chóng mặt, hoa mắt.

Nó làm chậm nhịp tim, kích thích cơ trơn, quinine còn là một thứ thuốc

giục đẻ, nhưng chỉ có tác dụng hiệp đồng. Quinidin có tác dụng kích thích cơ tim, dùng chống rung tim và điều hòa nhịp tim.

2.2.2. Dược động học:

Quinin hấp thu nhanh và hoàn toàn qua ruột, đạt nồng độ cao trong huyết tương sau khi uống 1-3 giờ và hết ở giờ thứ tám, nồng độ trong huyết tương thường gấp 2-7 lần trong hồng cầu. Hơn 70% hoạt chất gắn vào proteine

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

huyết tương, qua được rau thai, sữa mẹ và 5% vào dịch não tùy. Quinine qua

sữa mẹ với số lượng nhỏ, mặc dù tác hại hiện tại không rõ nhưng phải hỏi ý

kiến thầy thuốc trước khi dùng.

Về cơ chế tác dụng, quinin gây ra sự căng phồng màng bao quanh ký sinh trùng sốt rét và nhân. Thuốc cũng làm kết tụ những hạt hemozoine dưới dạng những đám nhỏ phân chia trong cả bào tương ( khác với sự kết tụ thành đám của sắc tố sau khi dùng 4-aminoquinoleine ) với mefloquine cũng có triệu chứng tương ty. quinine va fefloquine có tác dụng chống sót rét đều tạo được phức FPIX, có lẽ sau khi N-chuỗi thẳng piperidine (ở mefloquine ) và acid

Chuyển hóa và thải trừ

Thuốc chuyền hóa ở gan, đào thải 20% qua thận và thải hết sau 24 giờ,

khơng tích lũy. Thời gian bán hủy trong huyết tương là 11,09 + 2,1 giờ ( có thể

10— 20 giờ ).

Tương tác thuốc

Một số thuốc có tương tác với quinin như cimetidin ( tagamet, tagamet HB ) làm tăng nồng độ quinin ở huyết tương, nên làm giảm thải trừ ở thận và tăng thời gian bán hủy quinine, trong khi ranitidine, rifampicine ít gây tác dụng

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Không được phối hợp thuốc với mefloquine vì làm tăng nguy cơ xuất hiện co giật, nếu cần thì ngưng dùng quinine ít nhất 12 giờ trước khi khởi đầu

dùng mefloquine.

Rifampicine (rifadine, rimactane), hay rifabutine (mycobutine) có thể

làm tăng tốc độ thải trừ quinine lên 6 lần, giảm nồng độ huyết tương của quinine. Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc đề điều chỉnh liều lượng.

Các thuốc gây acid hóa nuocs tiểu (acetazolamide, natri bicarbonate) làm tăng nồng độ quinine/máu.

Quinine tăng tác dụng của thuốc phong bề thần kinh cơ và đối kháng thuốc ức chế acetylcholine esterase do quinine tác dụng lên các synape thần

<small> </small>

<small> </small>

Liêu lượng QNN Liêu lượng QNN

ngày)

<Ituôi 1 viên 1/8-1/2 ống x 2lần/ngày Vô trùng

1-<5 tuổi 1,5 viên 1⁄2 ống x 2lần/ ngày. khi tiêm

5-<12 tudi 3 viên 2/3 ống x 2 lần/ ngày.

12-15 tuổi 5 viên 1 ống x 2 lần /ngày

> 15 tuổi 6 viên 1 ống x 3 lần/ ngày

<small> </small>

17

</div>

×