Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

TÀI LIỆU TẬP HUẤN CHUYÊN SÂU MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.53 KB, 60 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

TÀI LIỆU TẬP HUẤN CHUYÊN SÂU
MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI
CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015
Người giới thiệu: Đỗ Tấn Phước - Trưởng phịng 1
(Lưu hành nội bộ)

Bình Định, ngày 24 tháng 01 năm 2018


PHẦN A
BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)
I. PHẦN CHUNG
1. Những vấn đề cấp thiết về áp dụng pháp luật
Thực hiện quy định tại Điều 7 Bộ luật hình sự 2015
“1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang
có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình
tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình
sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và
quy định khác khơng có lợi cho người phạm tội, thì khơng được áp dụng đối với
hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy
định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp
dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định
khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành”.


- Căn cứ Nghị quyết 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội;
- Công văn số: 3010/VKSTC-V14 ngày 09/8/2017 của Viện KSND tối cao;
- Công văn số: 04/TANDTC-PC ngày 09/01/2018 của TAND tối cao;
Chúng ta cần lưu ý áp dụng Điều khoản khi thực hiện việc khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử đối với các hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày
01/01/2018 như sau:
1.1. Đối với hành vi phạm tội đã bị phát hiện, khởi tố trước 0 giờ 00 phút
ngày 01/01/2018 (trước khi BLHS 2015 có hiệu lực thì hành), nhưng kết thúc
điều tra sau 0 giờ ngày 01/01/2018 hoặc đã kết thúc điều tra, chuyển VKS đề
nghị truy tố trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018, nhưng sau ngày 01/01/2018
mới truy tố, thì áp dụng pháp luật như sau:
- Nếu Điều khoản của Bộ luật hình sự 1999 có lợi hơn cho bị can so với
Điều khoản của BLHS 2015, thì áp dụng Điều khoản của Bộ luật hình sự 1999 để
truy tố.
Ví dụ: Ngày 01/10/2017, Cơ quan điều tra khởi tố Nguyễn Văn C về tội
“Hiếp dâm trẻ em” theo Khoản 4 Điều 112/BLHS 1999. BỊ hại trong vụ án là
Nguyễn Thị M (08 tuổi). Ngày 01/01/2018, Cơ quan điều tra kết thúc điều tra đề
nghị truy tố, thì Viện kiểm sát cần nhận định và truy tố như sau:
+ Trong vụ án này, C có hành vi phạm tội với M là người dưới 10 tuổi, nên
theo quy định tại Điều 142/BLHS 2015, thì C phạm vào Điểm c Khoản 3 Điều
142/BLHS 2015, có mức hình phạt từ “20 năm, chung thân, tử hình”.
2


+ Khoản 4 Điều 112 có mức hình phạt “từ 12 năm đến 20 năm, chung thân,
tử hình”.
+ Như vậy, Khoản 4 Điều 112/BLHS 1999 nhẹ hơn, nên truy tố theo Khoản
4 Điều 112/BLHS 1999.
- Nếu điều khoản của Bộ luật hình sự năm 2015 có lợi cho bị can hơn Điều
khoản của Bộ luật hình sự năm 1999, thì áp dụng Điều khoản của BLHS năm

2015 để truy tố.
Ví dụ: Ngày 01/10/2017, Cơ quan điều tra khởi tố Nguyễn Văn C về tội
“Hiếp dâm trẻ em” theo Khoản 4 Điều 112/BLHS 1999. Bị hại trong vụ án là
Nguyễn Thị M (12 tuổi). Ngày 01/01/2018, Cơ quan điều tra kết thúc điều tra đề
nghị truy tố, thì Viện kiểm sát cần nhận định và truy tố như sau:
+ Trong vụ án này, C có hành vi phạm tội với M là người trên 10 tuổi nhưng
dưới 13 tuổi, nên theo quy định tại Điều 142/BLHS 2015, thì C phạm vào Điểm b
Khoản 1 Điều 142/BLHS 2015, có mức hình phạt từ “ từ 07 năm đến 15 năm”.
+ Khoản 4 Điều 112 có mức hình phạt “từ 12 năm đến 20 năm, chung thân,
tử hình”.
+ Như vậy, Khoản 4 Điều 112/BLHS 1999 nặng hơn, nên truy tố theo Điểm
b Khoản 1 Điều 142/BLHS 2015.
1.2. Đối với hành vi phạm tội đã bị phát hiện trước 0 giờ 00 phút ngày
01/01/2018, nhưng sau 0 giờ ngày 01/01/2018 mới khởi tố, thì giải quyết như
sau:
- Nếu Điều khoản của Bộ luật hình sự 1999 có lợi cho bị can, thì áp dụng
Điều khoản của Bộ luật hình sự 1999 để Khởi tố (Và mặc định là truy tố, xét xử).
Ví dụ: Nguyễn Văn D có hành vi gây rối trật tự cơng cộng vào ngày
30/11/2017. Đến ngày 30/01/2018, khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thì cần nhận
định và áp dụng pháp luật như sau:
+ Khoản 1 Điều 245 có mức hình phạt “Phạt tiền 1.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm”.
+ Khoản 1 Điều 318 có mức hình phạt “Phạt tiền 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm”.
Như vậy, Khoản 1 Điều 318/BLHS 2015 nặng hơn. Do đó, áp dụng Điều
245 BLHS 1999 để khởi tố.
- Nếu điều khoản của Bộ luật hình sự năm 2015 có lợi cho bị can hơn Điều
khoản của Bộ luật hình sự năm 1999, thì áp dụng Điều khoản của BLHS năm

2015 để Khởi tố.
Ví dụ: Trần Văn A dùng tay đánh Lê Văn N gây thương tích 31%, vào ngày
20/12/2017. Đến ngày 20/01/2018, CQĐT khởi tố vụ án, khởi tố bị can thì cần
nhận định và áp dụng pháp luật như sau:
3


+ Khoản 2 Điều 104/BLHS 1999 có mức hình phạt từ 02 năm đến 07 năm.
+ Khoản 2 Điều 134/BLHS 2015 có mức hình phạt từ 02 năm đến 06 năm.
Như vậy, Khoản 2 Điều 104/BLHS 1999 nặng hơn. Do đó, áp dụng Khoản 2
Điều 134/BLHS 2015 để khởi tố.
* Trường hợp áp dụng Điều khoản của cả 02 Bộ luật hình sự:
Theo phân tích trên, thì khi CQĐT khởi tố, VKS truy tố thì trong cùng 01
Quyết định khởi tố vụ án, Cáo trạng có thể áp dụng Điều khoản của cả 02 BLHS
về các tội danh khác nhau.
Ví dụ: Ngày 01/11/2017, Võ Văn C thực hiện hành vi công nhiên chiếm
đoạt xe mô tô của Phan Văn D trị giá 20.000.000 đồng. Ngày 02/11/2017, C gặp
Đào Văn H. Sau khi C nói cho H biết đây là tài sản mới chiếm đoạt được, thì H
đã mua xe mơ tô này của C với giá 10.000.000 đồng.
Trong vụ án này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã xác định C phạm tội
“Công nhiên chiếm đoạt tài sản”; H phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có”.
Ngày 01/01/2018, Cơ quan điều tra khởi tố vụ án “Công nhiên chiếm đoạt
tài sản” và “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”; khởi tố bị can đối
với C, H.
Ngày 02/02/2018, Viện kiểm sát truy tố C về tội “Công nhiên chiếm đoạt tài
sản”; H về tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.
Trong trường hợp này, việc áp dụng pháp luật được thực hiện như sau:
+ Điều 172/BLHS 2015 nhẹ hơn Điều 137/BLHS 1999 (Khoản 1 Điều
172/BLHS 2015 cũng nhẹ hơn Khoản 1 Điều 137/BLHS 1999). Do đó, Cơ quan

điều tra khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với C về tội “Công nhiên chiếm đoạt tài
sản” theo Điều 172/BLHS 2015; Viện kiểm sát truy tố C về tội “Công nhiên
chiếm đoạt tài sản” theo Điều 172/BLHS 2015.
+ Điều 323/BLHS năm 2015 nặng hơn Điều 250/BLHS 1999 (Khoản 1 Điều
323/BLHS 2015 cũng nặng hơn Khoản 1 Điều 250/BLHS 1999). Do đó, Cơ quan
điều tra khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với H về tội “Tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có” theo Điều 250/BLHS 1999; Viện kiểm sát truy tố H về tội
“Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” theo Điều 250/BLHS 1999.
Như vậy, việc khởi tố, truy tố nếu vận dụng Điều khoản của cả 02 BLHS là
bình thường, nên VKS cần lưu ý để thực hiện đúng quy định của pháp luật;
không cần bận tâm việc sử dụng các Điều khoản của 02 BLHS.
* Đối với trường hợp Điều khoản của BLHS 1999 và BLHS 2015 quy
định như nhau (không Điều khoản của BLHS nào nặng, nhẹ hơn”:
Áp dụng Khoản 1 Điều 7/BLHS 2015 để khởi tố, truy tố, xét xử theo Điều
khoản của BLHS có hiệu lực thi hành tại thời điểm hành vi phạm tội được thực
hiện.

4


Khoản 1 Điều 7 quy định: “1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi
phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội
được thực hiện.”
Ví dụ: Đối với hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh, nếu hành vi phạm tội xảy ra trước 00 giờ 00 phút ngày 01/01/2018, thì áp
dụng Điều 95/BLHS 1999 để khởi tố, truy tố, xét xử; nếu hành vi thực hiện sau 0
giờ 00 phút ngày 01/01/2018, thì áp dụng Điều 125/BLHS 2015 để khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử.
1.3. Đối với hành vi phạm tội đã khởi tố, điều tra, truy tố trước 0 giờ ngày
01/01/2018, nhưng sau ngày 01/01/2018, vụ án mới được xét xử, thì áp dụng các

Điều khoản của BLHS như thế nào?
Ví dụ: VKS truy tố bị cáo về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
theo Khoản 3 Điều 140/BLHS 1999 (có mức hình phạt từ 07 năm đến 15 năm),
nhẹ hơn Khoản 3 Điều 175/BLHS 2015 (có mức hình phạt từ 05 năm đến 12
năm).
Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết, cụ thể để các Tòa án áp dụng
thống nhất, nhưng với vấn đề đặt ra có 02 cách áp dụng như sau:
- Cách 1: Tịa án có thể áp dụng Khoản 3 Điều 140/BLHS 1999; Nghị quyết
41 của Quốc hội và quy định có lợi (về hình phạt) của BLHS năm 2015 để xét xử
(mức cao nhất khơng q 12 năm, mức thấp nhất có thể 05 năm).
- Cách 2: Tịa án có thể áp dụng Khoản 3 Điều 175/BLHS 2015 để xét xử,
tuyên phạt đối với bị cáo (Từ 05 đến 12 năm).
Cả hai cách áp dụng pháp luật đều có căn cứ, đúng pháp luật; phù hợp với
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 41 của Quốc hội.
Lưu ý: Vấn đề đặt ra là KSV giữ quyền công tố tại phiên tòa cần thực hiện
theo Cách 1 ở phần Luận tội.
1.4. Đối với tội danh được tách ra từ các tội ghép của BLHS 1999, nếu có lợi
cho người phạm tội thì áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0
giờ 00 phút ngày 01/01/2018.
Ví dụ: Tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” (Điều 194/BLHS 1999; Điều
249/BLHS 2015). Hình phạt của Điều 249/BLHS 2015 (hình phạt các khoản) nhẹ
hơn Điều 194/BLHS 1999. Nên đối với hành vi xảy ra trước 0 giờ ngày
01/01/2018, thì áp dụng Điều 249/BLHS 2015 để giải quyết.
Lưu ý: Đối với định lượng chất ma túy cấu thành tội phạm của Điều
249/BLHS 2015 khơng có lợi cho người phạm tội, nên đối với hành vi tàng trữ
trái phép chất ma túy xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018, nhưng sau thời
điểm 0 giờ ngày 01/01/2018 mới phát hiện, thì áp dụng Điều 194/BLHS 1999 và
các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự có hiệu lực trước 0 giờ ngày
01/01/2018 để giải quyết.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 249/BLHS 2015 quy định khối lượng

Methamphetamine tàng trữ từ 0,1gam trở lên thì cấu thành tội phạm; cịn Điều
5


194/BLHS 1999 và Thơng tư liên tịch số: 17, thì khối lượng Methamphetamine
tàng trữ từ 01 gam trở lên, thì cấu thành tội phạm. Do đó, nếu hành vi tàng trữ
trái phép dưới 01 gam Methamphetamine xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày
01/01/2018, nhưng sau thời điểm 0 giờ ngày 01/01/2018 mới phát hiện, thì áp
dụng Điều 194/BLHS 1999 và Thông tư liên tịch số: 17, quyết định không khởi
tố vụ án.
2. Đối với các quy định tại Khoản 2 Điều 7 Bộ luật hình sự 2015: Các
quy định khơng có lợi của BLHS 2015, thì khơng áp dụng đối với hành vi phạm
tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018.
3. Quy định về xóa án tích, cần lưu ý:
3.1. Các trường hợp khơng coi là có án tích
Khoản 2 Điều 69/BLHS 2015 quy định “2. Người bị kết án do lỗi vơ ý về
tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt
khơng bị coi là có án tích”.
Ví dụ 1: Ngày 30/10/2016, Cao Ngọc T bị xử 01 năm tù theo Khoản 1 Điều
202/BLHS. Đến ngày 30/12/2017, T chấp hành xong hình phạt tù. Đến ngày
02/01/2018, T phạm tội “Hiếp dâm trẻ em”, thì khơng tính T có tiền án.
Ví dụ 2: Ngày 30/10/2016, Cao Ngọc T bị xử 02 năm tù theo Khoản 2 Điều
202/BLHS. Đến ngày 30/12/2017, T chấp hành xong hình phạt tù. Đến ngày
02/01/2018, T phạm tội “Hiếp dâm trẻ em”, thì T có 01 tiền án. Như vậy, T phải
có 01 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là “Tái phạm”.
Như vậy, đây là một quy định có lợi cho người phạm tội, cần phải lưu ý khi
vận dụng.
3.2. Quy định về đương nhiên xóa án tích có điểm khác và có lợi hơn
Khoản 2 Điều 70 BLHS 2015 quy định:
“2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành


xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp
hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện
hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử
hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế,
cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn
quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án
tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung”.
6


3.2.1. Thời hạn để tính xóa án tích ngắn hơn:
- Bị phạt từ đến 05 năm, thì thời hạn là 02 năm.
- Bị phạt tù trên 05 năm đến 15 năm: 03 năm.
- Bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình (nhưng đã được giảm
án): 05 năm.
3.2.2. Về mốc thời điểm tính thời hạn xóa án tích
- Khoản 2 Điều 64 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định “Người bị kết án
không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này,
nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án
người đó khơng phạm tội mới trong thời hạn...”.
Từ khi chấp hành xong bản án ở đây được hiểu là chấp hành xong tất cả hình
phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.

Như vậy, móc thời điểm để tính thời hạn xóa án tích là từ khi chấp hành
xong Bản án (bao gồm chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, án
phí, bồi thường,…)
Ví dụ: Ngày 31/10/2013, Nguyễn Văn A bị tuyên phạt 02 năm tù về tội
“Trộm cắp tài sản”, thời hạn chấp hành hình phạt tù kể từ ngày tuyên án (ngày
31/10/2015); Án phí HSST: 200.000 đồng; Bồi thường cho bị hại 10.000.000
đồng. Đến 31/10/2015, A chấp hành xong hình phạt tù. Ngày 05/11/2015, A đã
nộp xong án phí và tiền bồi thường thiệt hại. Ngày 01/11/2017, A thực hiện hành
vi trộm cắp tài sản trị giá 1.500.000 đồng.
Như vậy, trong trường hợp này A chưa được đương nhiên xóa án tích, nên A
có tiền án về tội “Trộm cắp tài sản”. Do đó, A phạm tội “trộm cắp tài sản”.
- Khoản 2 Điều 70 BLHS 2015 quy định “Người bị kết án đương nhiên được
xóa án tích nếu kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, người đó đã chấp
hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện
hành vi phạm tội mới trong thời hạn,…”.
Như vậy, thời điểm người bị kết án thi hành các quyết định khác của Bản án
không bắt buộc phải nằm trong mốc thời điểm tính thời hạn xóa án tích (kể từ khi
chấp hành xong hình phạt chính), chỉ cần thi hành trước khi thực hiện hành vi
phạm tội mới.
Ví dụ: Ngày 31/10/2013, Nguyễn Văn A bị tuyên phạt 02 năm tù về tội
“Trộm cắp tài sản”, thời hạn chấp hành hình phạt tù kể từ ngày tuyên án (ngày
31/10/2015); Án phí HSST: 200.000 đồng; Bồi thường cho bị hại 10.000.000
đồng. Đến 31/10/2015, A chấp hành xong hình phạt tù. Ngày 30/10/2017, A đã
nộp xong án phí và tiền bồi thường thiệt hại. Ngày 01/11/2017, A thực hiện hành
vi trộm cắp tài sản trị giá 1.500.000 đồng.
Như vậy, trong trường hợp này A đã được xóa án tích, nên A khơng phạm
tội “Trộm cắp tài sản”.

7



* Nhận xét: Việc xác định người bị kết án đã được xóa án tích hay chưa là
một vấn đề hết sức quan trọng. Trong một số trường hợp, việc xác định sai có thể
dẫn đến việc truy tố sai khung hình phạt (Tình tiết „Tái phạm nguy hiểm”), áp
dụng sai tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, thậm chí là dẫn đến oan, sai
(Như 02 ví dụ nêu trên). Do đó, các đồng chí cần hết sức lưu ý các quy định mới
của BLHS 2015 quy định về xóa án tích.
Quy định về “Đương nhiên được xóa án tích” trong BLHS 2015 là một
quy định có lợi hơn so với quy định tại BLHS 1999; do đó, quy định này được áp
dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ ngày 01/01/2018.
4. Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Cần lưu ý quy định mới: Đối với tội “Tham ô tài sản” – Điều 353 và “Nhận
hối lộ” – Điều 354, thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, 4, thì khơng áp dụng
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đây là quy định mới, khơng có lợi cho người thực hiện hành vi tham ô tài
sản và nhận hối lộ, nên không áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước 0
giờ ngày 01/01/2018.
5. Quy định về miễn trách nhiệm hình sự
Khoản 3 Điều 29/BLHS 2015 quy định “Người thực hiện tội phạm nghiêm
trọng do vơ ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại
diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm
hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự”.
Quy định này thể hiện tính nhân đạo, nhân văn của pháp luật hình sự Việt
Nam, nhằm khoan hồng đối với những trường hợp đặc biệt như: Bị can và bị hại
có mối quan hệ thân thích; bị can là người có nhân thân tốt (nhân thân tốt ngồi
việc khơng có tiền án, tiền sự, cịn phải là người ln gương mẫu trong việc chấp
hành pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng, có đóng góp nhất định cho cơ
quan, địa phương, được đồng nghiệp, nhân dân thương mến,…); bị can có nhiều

thành tích xuất sắc trong lao động, công tác, học tập; là người chưa thành niên,
đang là học sinh,…
Quy định này thể hiện rõ nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Khoản 3 Điều
29/BLHS, thì “Có thể” được miễn trách nhiệm hình sự. Do đó, cần lưu ý các vấn
đề sau:
- Trong BLHS 2015 khơng có thuật ngữ “Miễn truy cứu trách nhiệm hình
sự”, chỉ có thuật ngữ “có thể miễn trách nhiệm hình sự”. Do đó, đối với hành vi
đã cấu thành tội phạm thì phải khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Sau đó, áp dụng quy
định tại Khoản 3 Điều 29/BLHS 2015 ““có thể miễn trách nhiệm hình sự”.
- Trong thời gian gần đây, qua theo dõi các vụ án “Vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ” ở VKS cấp huyện, thấy rằng:

8


+ Có hành vi cấu thành tội phạm Điều 202/BLHS 1999 nhưng khơng khởi tố
và rất có thể tin báo đã bị giấu.
+ Lạm dụng việc đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự. Quy định là nếu đủ các
điều kiện thì “có thể” miễn trách nhiệm hình sự, nhưng nhiều VKS cấp huyện
miễn trách nhiệm hình sự khơng hiểu vì lý do gì (như phân tích tính nhân đạo nêu
trên).
+ Vận dụng Khoản 3 Điều 29/BLHS 2015 để “có thể miễn trách nhiệm hình
sự” là thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng (CQĐT, VKS, TA) cấp
huyện, nhưng nhiều VKS cấp huyện thỉnh thị VKS tỉnh cho yên tâm và có lý do
đối phó với thanh tra, kiểm tra. Trong các trường hợp này, VKS tỉnh phúc đáp
thỉnh thị thì vẫn là “có thể miễn trách nhiệm hình sự”.
Hiện nay, tai nạn giao thơng ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Định nói
riêng là vấn đề nức nhối. Do đó, khi chưa có văn bản hướng dẫn, thì khơng được
lạm dụng Khoản 3 Điều 29/BLHS 2015 để miễn trách nhiệm hình sự, mà chỉ để
áp dụng với các trường hợp thể hiện tính nhân đạo, nhân vân như phân tích nêu

trên.
6. Về quyết định hình phạt tiền
Khoản 2 Điều 50/BLHS 2015 quy định “Khi quyết định áp dụng hình phạt
tiền, ngồi căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tịa án căn cứ vào tình hình tài
sản, khả năng thi hành của người phạm tội”.
Do đó, đối với các tội danh có quy định hình phạt tiền, KSV cần yêu cầu
CQĐT, ĐTV xác minh tình hình tài sản, khả năng thi hành án của người phạm
tội.
7. Về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết mới quy định tại Điểm đ, l, p, x Khoản 1 Điều 51/BLHS 2015.
Tình tiết “thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” chỉ tính là 01 tình tiết giảm nhẹ.
8. Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Có 01 tình tiết mới quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 52/BLHS 2015 là:
Phạm tội đối với người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị
hạn chế khả năng nhận thức.
Để áp dụng quy định này, KSV cần yêu cầu CQĐT, ĐTV thu thập tài liệu,
chứng cứ chứng minh bị hại là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức.
9. Những quy định về xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
9.1. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội (Điều 91)
- Quy định về miễn trách nhiệm hình sự có lợi hơn “Người dưới 18 tuổi
phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng
một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:”
9


+ Điểm b Khoản 2 Điều 91/BLHS 2015 “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ

tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171,
248,249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này”. Điều 69/BLHS 1999 chỉ quy định tội
ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.
+ Điểm c Khoản 2 Điều 91/BLHS 2015 “Người dưới 18 tuổi là người đờ ng
phạm nhưng có vai trị khơng đáng kể trong vụ án”.
- Việc áp dụng hình phạt tù cũng có lợi hơn:
Khoản 4 Điều 91/BLHS 2015 “Khi xét xử, Tịa án chỉ áp dụng hình phạt đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp
dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này khơng bảo đảm
hiệu quả giáo dục, phịng ngừa.”
Khoản 6 Điều 91/BLHS 2015 “Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo
dục khác khơng có tác dụng răn đe, phòng ngừa”.
9.2. Các biện pháp giám sát, giáo dục trong trường hợp được miễn TNHS
- Bổ sung các Điều mới, gồm Điều 92 (Điều kiện áp dụng), Điều 93 (Khiển
trách), Điều 94 (Hòa giải tại cộng đồng). Quy định thẩm quyền và điều kiện, thủ
tục áp dụng.
- Đưa biện pháp “Giáo dục tại xã, phường, thị trấn” từ Biện pháp tư pháp
vào Biện pháp giám sát giáo dục và sửa, đổi bổ sung một số vấn đề như: Thẩm
quyền, đối tượng, thủ tục.
Lưu ý: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tịa án là các cơ quan có thẩm
quyền quyết định áp dụng các Biện pháp này.
9.3. Hình phạt cải tạo khơng giam giữ
Bổ sung quy định mới có lợi cho người phạm tội, Khoản 1 Điều 100 “Hình
phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vơ ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm
tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm
trọng”.
9.4. Quyết định hình phạt, tổng hợp hình phạt, miễn giảm hình phạt, xóa

án tích
- Bổ sung quy định mới có lợi về quyết định hình phạt trong trường
hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (Điều 102/BLHS).
- Bổ sung quy định mới có lợi về Tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều
106/BLHS).
- Về xóa án tích (Điều 107/BLHS), có các điểm mới có lợi sau:
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là khơng có án tích, nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
10


a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm
trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích
nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo
hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi
phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không
giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.
II. PHẦN CÁC TỘI PHẠM
1. Tội “Giết người” – Điều 123/BLHS: Bổ sung Khoản 3 “Người chuẩn bị
phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
2. Tội “Cố ý gây thương tích” – Điều 134/BLHS, cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Bổ sung tình tiết tại Khoản 1, gồm: Điểm b “Dùng a-xít nguy hiểm hoặc
hóa chất nguy hiểm”; Điểm g “Trong thời gian đang bị giữ, đang chấp hành án

phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc
đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
+ Bổ sung tình tiết định khung Khoản 5 “Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này”.
+ Bổ sung khoản 6, chuẩn bị phạm tội “Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu
nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập
hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm”.
3. Tội “Hiếp dâm” – Điều 141/BLHS:
+ Bổ sung hành vi khách quan “thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác”;
+ Bổ sung tình tiết “Gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%” – Điểm h Khoản 2.
+ Bổ sung tình tiết “Gây thương tích hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên” – Điểm a Khoản 3.
4. Tội “Hiếp dâm người dưới 16 tuổi” – Điều 142:
+ Bổ sung hành vi khách quan “thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác”.
11


+ Hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với trẻ em
dưới 13 tuổi và mức hình phạt được quy định tại Khoản 1 (mức hình phạt từ 07
đến 15 năm, nhẹ hơn Khoản 4 Điều 112/BLHS 1999 – Từ 12 năm đến 20 năm,
chung thân hoặc tử hình).
+ Bổ sung tình tiết “Gây thương tích hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” – Điểm c Khoản 2.
+ Bổ sung 02 tình tiết “Phạm tội 02 lần trở lên” và “Đối với 02 người trở

lên” – Điểm đ, e Khoản 2.
+ Bổ sung 02 tình tiết “Đối với người dưới 10 tuổi” và “Gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” – Điểm c, d Khoản 3.
5. Tội “Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi” – Điều 146
+ Bổ sung dấu hiệu thể hiện ý chí chủ quan của người phạm tội “khơng
nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình
dục khác”.
+ Bổ sung một số tình tiết định khung tại Điểm a, đ Khoản 2; Điểm a, b
Khoản 3.
6. Tội “Cướp tài sản” – Điều 168:
+ Bổ sung tình tiết định khung “Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu hoặc người khơng có khả năng tự vệ”, “Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” – Điểm e, g Khoản 2.
+ Bổ sung tình tiết định khung “Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh” – Điểm c
Khoản 3.
+ Bổ sung tình tiết định khung “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở
lên”, “Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp” – Điểm b, d Khoản
4.
+ Bổ sung Khoản 5 “ Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm”.
7. Tội “Cưỡng đoạt tài sản” – Điều 170:
+ Bổ sung một số tình tiết định khung, gồm: Điểm c, đ Khoản 2; Điểm b
Khoản 3; Điểm b Khoản 4.
8. Tội “Cướp giật tài sản” – Điều 171: Bổ sung một số tình tiết định khung.
9. Tội “Trộm cắp tài sản” – Điều 173:
+ Sửa đổi tình tiết “đã bị xử phạt hành chính” thành tình tiết “đã bị xử phạt
vi phạm hành chính”. Sử dụng thuật ngữ “đã bị xử phạt vi phạm hành chính”
phù hợp hơn với Luật xử lý vi phạm hành chính và phân biệt với “các biện pháp

xử lý hành chính”.

12


Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính “2. Xử phạt vi phạm hành
chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”.
Khoản 3 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính “Biện pháp xử lý hành chính
là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự,
an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
Khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính “1. Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính);
đ) Trục xuất”.
Như vậy, có thể hiểu: Nếu người có hành vi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000
đồng, nhưng trước đó đã bị áp dụng “Biện pháp xử lý vi phạm hành chính”, thì
khơng cấu thành tội phạm.
Ngồi ra, quy định này cũng loại bỏ quy định tại Điểm b, c tiểu mục 1.1 mục
1 phần I Thông tư liên tịch số: 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
ngày 25/12/2001 hướng dẫn áp dụng các quy định về tội xâm phạm sở hữu của

BLHS 1999 “b) Đã bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệnh, Điều lệ
của lực lượng vũ trang nhân dân; c) Đã bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của
cơ quan có thẩm quyền”.

Lưu ý: Từ phân tích trên, xét thấy đây là một tình tiết mới nên cần có sự
nhận thức khác hơn. Do đó, nếu VKS gặp phải trường hợp này thì cần thận trọng
và thỉnh thị ý kiến chỉ đạo của VKS cấp trên trước khi xử lý.
+ Nêu cụ thể các tội danh đã bị kết án (Điều 168 đến 175 và Điều 290).
+ Thay cụm từ “gây hậu quả nghiêm trọng” tại Khoản 1 bằng 03 tình tiết
“c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ
vật”.
+ Bổ sung một số tình tiết định khung, như: Tài sản là bảo vật quốc gia; lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh; lợi dụng hồn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
10. Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” – Điều 174:
+ Sửa đổi tình tiết “đã bị xử phạt hành chính” thành tình tiết “đã bị xử phạt
vi phạm hành chính”.

13


+ Nêu cụ thể các tội danh đã bị kết án (Điều 168 đến 175 và Điều 290).
+ Thay cụm từ “gây hậu quả nghiêm trọng” tại Khoản 1 bằng 02 tình tiết
“c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.
+ Bổ sung một số tình tiết định khung, như: Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh;
lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
11. Tội “Hủy hoại rừng” – Điều 243/BLHS:
Bổ sung và quy định chi tiết các tình tiết định tội, định khung hình phạt.
12. Tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” – Điều 249/BLHS:

Tội danh này tách ra từ Điều 194/BLHS 1999. Có rất nhiều quy định mới về
tình tiết cấu thành tội phạm, định khung hình phạt.
13. Tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” – Điều
260/BLHS:
- Thay cụm từ “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”
Điều 202/BLHS 1999 bằng cụm từ “Người nào tham gia giao thông đường bộ”.
Quy định mới này bao gồm: Người điều khiển, người sử dụng phương tiện
tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên
đường bộ.
- Bỏ tình tiết định tội gây thương tích cho 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%.
- Bổ sung một số tình tiết định khung hình phạt.
14. Tội “Giao cho người khơng đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ” – Điều 264/BLHS:
- Quy định bổ sung một số hành vi khách quan để cấu thành tội phạm, rất cụ
thể như: “Người nào giao cho người mà biết rõ người đó đang trong tình trạng
có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức
quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác…”
- Quy định bổ sung một số tình tiết định tội, định khung.
Lưu ý: Còn rất nhiều các tội danh, các vấn đề khác rất mới, đề nghị lãnh đạo
VKS, KSV nghiên cứu kỹ để vận dụng cho đúng, nếu có vướng mắc gì thì trao
đổi lại để thống nhất quan đểm.


14


PHẦN B
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015

I. PHẠM VI SỬA ĐỔI VÀ BỐ CỤC CỦA BỘ LUẬT

Để thực hiện mục tiêu và quán triệt các quan điểm chỉ đạo nêu trên, phạm vi
sửa đổi BLTTHS lần này được xác định là sửa đổi căn bản, tồn diện. Trên cơ sở
đó, Bộ luật gồm 510 điều, được bố cục thành 9 phần, 36 chương. Trong đó, bổ
sung mới 176 điều, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều. Cụ thể
như sau:
- Phần thứ nhất: Những quy định chung của BLTTHS.
- Phần thứ hai: Khởi tố, điều tra vụ án hình sự.
- Phần thứ ba: Truy tố.
- Phần thứ tư: Xét xử vụ án hình sự.
- Phần thứ năm: Thi hành bản án và quyết định của Tòa án.
- Phần thứ sáu: Thủ tục xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Phần thứ bảy: Thủ tục đặc biệt.
- Phần thứ tám: Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
- Phần thứ chín: Điều khoản thi hành.
II. NHỮNG NỘI DUNG LỚN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ NĂM 2015

Phần thứ nhất: Những quy định chung
1. Phạm vi điều chỉnh, nhiệm vụ, hiệu lực của BLTTHS (Chương I)
- Tách Điều 1 của BLTTHS 2003 ra thành 02 điều (Điều 1 – Phạm vi điều
chỉnh; Điều 2 – Nhiệm vụ của BLTTHS)
- Bổ sung Điều 4 – Giải thích từ ngữ.
Chú ý: Có nhiều thuật ngữ mới và được giải thích cụ thể như: Nguồn tin
tội phạm, Người bị buộc tội, Người thân thích, Tự thú, Đầu thú, Áp giải, Dẫn
giải,…
2. Những nguyên tắc cơ bản (Chương II)
2.1. Bổ sung nguyên tắc mới
- BLTTHS năm 2015: bổ sung 05 nguyên tắc mới, gồm:

+ Suy đốn vơ tội (Điều 13): Đây là ngun tắc quan trọng, cụ thể hòa quy
định của Hiến pháp 2013, cần phải nghiên cứu kỹ: Người bị buộc tội được coi là
khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội khơng có tội.
15


+ Khơng ai bị kết án hai lần vì một tội phạm (Điều 14): Không được khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tịa
án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác
cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
+ Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra (Điều 19): Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ
pháp luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này.
Mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn
diện và đầy đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ
chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vơ tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình
tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
+ Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm (Điều 26).
+ Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự (Điều 33).
2.2. Sửa đổi một số nguyên tắc
- BLTTHS năm 2015: sửa đổi một số nguyên tắc tại các điều 7, 8, 9, 10, 11,
12, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 27, 28, 30, 31, 32. Chủ yếu là thêm,
thay đổi một số từ, cụm từ cho phù hợp và rõ ràng, cụ thể hơn, bảo đảm tính
chính xác hơn cả về nội dung và kỹ thuật.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Chương III)

3.1. Người tiến hành tố tụng (Khoản 2 Điều 34): Thêm Cán bộ điều tra
(CQĐT), Kiểm tra viên (VKS), Thẩm tra viên (Tòa án).
3.2. Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp với trách
nhiệm, quyền hạn tư pháp (các điều 36, 39, 40, 41 và 44)
- BLTTHS năm 2003: quy định khi được phân cơng giải quyết vụ án, cấp
phó các cơ quan tố tụng chỉ có thẩm quyền tố tụng, khơng có thẩm quyền hành
chính tư pháp. Thẩm quyền hành chính tư pháp chỉ thuộc cấp trưởng hoặc một
cấp phó được ủy quyền khi cấp trưởng vắng mặt.
- BLTTHS năm 2015: quy định rõ: (1) Trong lĩnh vực được phân cơng phụ
trách, cấp phó khơng chỉ được giao thẩm quyền tiến hành tố tụng mà còn được
giao thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp; (2) Những thẩm quyền có tính chất
quyết định việc “đóng, mở” một giai đoạn tố tụng, những thẩm quyền liên quan
đến việc hạn chế quyền con người, quyền cơng dân thì giao cho Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định; những thẩm quyền có tính
chất phát hiện hoặc làm sáng tỏ sự thật vụ án giao cho Điều tra viên, Kiểm sát
viên trực tiếp quyết định.
3.3. Tăng quyền, tăng trách nhiệm cho Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán (các điều 37, 42 và 45)
- BLTTHS năm 2003: Điều tra viên, Kiểm sát viên là những người trực tiếp
giải quyết vụ án nhưng chỉ được giao một số ít các thẩm quyền tố tụng và chủ
yếu là những thẩm quyền có tính chất thi hành lệnh, quyết định của thủ trưởng
16


các cơ quan tố tụng.
- BLTTHS năm 2015:
+ Tăng cho Điều tra viên các thẩm quyền: (1) Yêu cầu hoặc đề nghị cử,
thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
(2) Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; (3) Quyết định

áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ ; quyế t
đinh
̣ dẫn giải người bi ̣tố giác , người bi ̣kiế n nghi ̣khởi tố , bị hại; (4) Quyế t đinh
̣
giao người dưới 18 tuổ i cho cơ quan , tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát ;
(5) Quyế t đinh
̣ thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổ i phạm tội; (6) Thi hành
lệnh phong tỏa tài khoản (Điều 37).
+ Tăng cho Kiểm sát viên các thẩm quyền: (1) Trực tiếp giải quyết và lập
hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; (2) Triệu tập và lấy lời khai người tố giác,
báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bi ̣kiến nghị khởi tố , người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân; (3) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào
chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; (4) Bắt
buộc có mặt khi Cơ quan điều tra tiến hành đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng
nói, thực nghiệm điều tra , khám xét ; (5) Yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã , đình
nã bị can ; (6) Quyết định áp giải người bi ̣bắ t , bị can; quyế t đinh
̣ dẫn giải người
làm chứng , người bi ̣tố giác , bị kiến nghị khởi tố , bị hại; (7) Quyế t đinh
̣ giao
người dưới 18 tuổ i cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để giám sát ; quyế t đinh
̣ thay đổ i
người giám sát người dưới 18 tuổ i pha ̣m tô ̣i (Điều 42).
+ Tăng cho Thẩm phán các thẩm quyền: (1) Quyết định áp dụng, thay đổi
hoặc hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; (2) Quyết định trưng cầu giám định, giám định
bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi
người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài
sản; (3) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám
sát người dưới 18 tuổ i phạm tội; (4) Yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người
dịch thuật; (5) Quyết định việc thu thập, bổ sung chứng cứ trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử (Điều 45).

3.4. Bổ sung cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra (Điều 35 và Điều 39)
- BLTTHS năm 2015: bổ sung cơ quan Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra. Đồng thời, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
của cấp trưởng, cấp phó, Cán bộ điều tra của lực lượng Kiểm ngư được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra: Quy
định tại Điều 9 Luật Tổ chức điều tra hình sự 2015.
3.5. Bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng, cấp phó,
cán bộ điều tra các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra (Điều 39 và Điều 40)
4. Người tham gia tố tụng (Chương IV)
17


4.1. Mở rộng diện người tham gia tố tụng (Điều 55)
- BLTTHS năm 2015: bổ sung 09 diện người tham gia tố tụng, gồm: (1)
Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; (2) Người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố; (3) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; (4) Người bị
bắt; (5) Người chứng kiến; (6) Người định giá tài sản; (7) Người dịch thuật; (8)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi
tố; (9) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội. Đồng thời, quy
định cụ thể quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia tố tụng.
- Ghi chú: trong 09 diện người nêu trên, có những người đã được quy định
trong BLTTHS năm 2003, nhưng chỉ quy định ở các thủ tục tố tụng cụ thể nhưng
thiếu quy định về quyền, nghĩa vụ của họ; có những người được bổ sung mới
(như: người dịch thuật; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, bị kiến nghị khởi tố; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội)
nhằm bảo đảm tốt hơn quyền của người tham gia tố tụng hoặc đáp ứng sự thay
đổi của Bộ luật hình sự năm 2015 đã bổ sung chế định truy cứu trách nhiệm hình

sự đối với pháp nhân.
4.2. Bổ sung quyền và quy định rõ hơn nghĩa vụ của người bị buộc tội
(các điều 58, 59, 60 và 61)
- BLTTHS năm 2015: bổ sung cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo
một số quyền sau đây: (1) Được nhận các quyết định tố tụng liên quan đến mình;
(2) Đưa ra chứng cứ; (3) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan
và yêu cầu người có thẩm quyền tiế n hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; (4) Có
quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến, khơng buộc phải đưa ra lời khai chống
lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; (5) Đề nghị giám định, định giá
tài sản; đề nghị thay đổi người định giá tài sản, người dịch thuật; (6) Bị can có
quyền đọc, ghi chép bản sao hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc
tội họ trong hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra theo quy định của Bộ luật này
khi có yêu cầu; (7) Bị cáo có quyền trực tiếp hỏi những người tham gia tố tụng
nếu được Chủ tọa phiên tòa đồng ý; (8) Một số quyền khác. Đồng thời, quy định
rõ hơn nghĩa vụ của người bị buộc tội phải chấp hành các quyết định tố tụng của
cơ quan có thẩm quyền.
4.3. Xác định đầy đủ diện của bị hại, bổ sung quyền và quy định rõ hơn
nghĩa vụ của họ (Điều 62)
- BLTTHS năm 2015: bị hại gồm cá nhân bị thiệt hại và tổ chức bị thiệt hại.
Đồng thời, bổ sung cho bị hại và người đại diện của họ các quyền: (1) Được cơ
quan tố tụng thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của họ; (2) Đưa ra chứng
cứ; (3) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người
có thẩm quyền tiế n hành t ố tụng kiểm tra, đánh giá; (4) Đề nghị giám định, định
giá tài sản; đề nghị thay đổi người định giá, người dịch thuật; (5) Đề nghị chủ tọa
phiên tòa hỏi bị cáo và người tham gia phiên tòa và một số quyền khác. Quy định
rõ hơn nghĩa vụ và trách nhiệm của người bị hại: (1) Nghĩa vụ chấp hành các
quyết định tố tụng của cơ quan có thẩm quyền; (2) Trường hợp cố ý vắng mặt hoặc
có hành vi gây khó khăn, cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị
18



dẫn giải.
4.4. Bổ sung quyền và quy định rõ hơn nghĩa vụ của nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án (các điều
63, 64 và 65)
- BLTTHS năm 2015: bổ sung một số quyền như: (1) Đưa ra chứng cứ; (2)
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiế n hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; (3) Yêu cầu giám định, định giá tài
sản; đề nghị thay đổi người định giá tài sản, người dịch thuật; (4) DĐược thông
báo kết quả giải quyết vụ án; (5) Đề nghị chủ tọa hỏi những người tham gia phiên
tòa; (6) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; Và
một số quyền khác. Đồng thời, quy định rõ hơn nghĩa vụ của những chủ thể này
phải chấp hành các quyết định tố tụng của cơ quan có thẩm quyền.
4.5. Sửa đổi các quy định liên quan đến người làm chứng (Điều 66)
- BLTTHS năm 2015: quy định thời điểm người làm chứng tham gia tố
tụng sớm hơn, kể từ khi cơ quan có thẩm quyền xác minh các nguồn tin về tội
phạm. Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức nơi người làm
chứng làm việc hoặc học tập phải tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.
5. Bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
(Chương V)
5.1. Mở rộng diện người được bảm đảm quyền bào chữa (Điều 72)
- BLTTHS năm 2003: quy định 03 diện người có quyền được bào chữa
gồm: người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
- BLTTHS năm 2015: bổ sung người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt cũng được bảo đảm quyền bào chữa.
5.2. Mở rộng diện người bào chữa (Điều 72)
- BLTTHS năm 2003: quy định 03 diện người bào chữa gồm: luật sư; người
đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; bào chữa viên nhân dân.
- BLTTHS năm 2015: bổ sung diện người bào chữa là Trợ giúp viên pháp
lý để bào chữa miễn phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách.

5.3. Đổi mới quy định về cấp đăng ký bào chữa (78)
- BLTTHS năm 2015: thay quy định cấp giấy chứng nhận người bào chữa
bằng thủ tục đăng ký bào chữa. Theo đó, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ
giấy tờ theo luật định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm:
kiểm tra giấy tờ do người bào chữa cung cấp, nếu thấy đủ điều kiện luật định thì
vào sổ đăng ký bào chữa và gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho
người đăng ký và cơ sở giam giữ. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử
dụng trong suốt q trình tố tụng.
5.4. Bổ sung một số quyền và cơ chế bảo đảm người bào chữa thực hiện
tốt các quyền luật định (Điều 73)
- BLTTHS năm 2015: bổ sung một số quyền của người bào chữa, gồm:
19


+ Quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt; Sau mỗi lần lấy lời khai,
hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người
bị bắt, bị tạm giữ, bị can thay vì chỉ được hỏi khi cơ quan tiến hành tố tụng đồng
ý như hiện nay;
+ Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian,
địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra
khác theo quy định của Bộ luật này;
+ Thu thập chứng cứ; kiểm tra , đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiế n h ành tố tụng kiểm
tra, đánh giá;
+ Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ,
giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
+ Đề nghị thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Đồng thời, bổ sung nghĩa vụ của người bào chữa phải có mặt theo yêu cầu
của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; không được tiết lộ thơng tin mà mình biết
được khi tham gia các hoạt động tố tụng liên quan đến vụ án hoặc liên quan đến

người mà mình bào chữa cho những người khơng có trách nhiệm giải quyết vụ
án.
Ngồi ra, cũng bổ sung các cơ chế để người bào chữa thực hiện tốt việc
bào chữa như: Quy định trách nhiệm của các cơ quan tố tụng phải thông báo
trước cho người bào chữa thời gian và địa điểm tiến hành các hoạt động tố tụng
mà họ có quyền tham gia; Quy định cụ thể thủ tục gặp người bị buộc tội đang bị
bắt, tạm giữ, tạm giam, thủ tục giao nộp chứng cứ, thủ tục đọc, ghi chép, sao
chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.
5.5. Quy định cụ thể thủ tục mời, cử người bào chữa (Điều 75)
- BLTTHS năm 2015: bổ sung người thân thích của người bị buộc tội có
quyền mời người bào chữa. Đồng thời, quy định cụ thể thủ tục và trách nhiệm
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ quan quản lý người bị tạm giữ,
tạm giam khi tiếp nhận được yêu cầu nhờ người bào từ người buộc tội phải
chuyển yêu cầu này hoặc thông báo cho người bào chữa được họ nhờ biết; có
trách nhiệm tạo điều kiện cho người bào chữa liên hệ với người bị bắt, bị tạm giữ,
tạm giam để thỏa thuận về việc nhờ bào chữa.
5.6. Mở rộng các trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa (Điều 76)
- BLTTHS năm 2015: quy định bắt buộc mời người bào chữa cho bị can, bị
cáo về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là 20 năm, tù chung thân, tử
hình;
5.7. Bổ sung các quy định về những trường hợp không được làm người
bào chữa (Điều 73)
- BLTTHS năm 2015: bổ sung những đối tượng không được làm người bào
chữa, gồm: (1) Nếu đã tham gia vụ án đó với tư cách là người dịch thuật; (2) Là
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án
20


tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

5.8. Quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng sớm hơn (Điều
72)
- BLTTHS năm 2003: quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
kể từ khi có quyết định tạm giữ.
- BLTTHS năm 2015: quy định thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
sớm hơn, kể từ khi có người bị bắt.
5.9. Về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự (Điều 83 và Điều 84)
- BLTTHS năm 2003: chưa quy định về người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố có quyền có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
- BLTTHS năm 2015: xây dựng hai điều luật (Điều 83 và Điều 84) quy
định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể này với những bổ sung quan
trọng như: (1) Quy định ngay từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố đã có quyền có người bảo vệ quyền lợi; (2)
Quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; trình bày ý kiến về chứng cứ, tài
liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra,
đánh giá; (3) Yêu cầu giám định, định giá tài sản; (4) Quyền tham gia các hoạt
động tố tụng để bảo vệ người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương
sự và một số quyền khác.
6. Chứng minh và chứng cứ (Chương VI)
6.1. Điều chỉnh khái niệm về chứng cứ (Điều 86)
- BLTTHS năm 2003: chỉ cơ quan tiến hành tố tụng mới có quyền thu thập
chứng cứ.
- BLTTHS năm 2015: bổ sung người bị buộc tội, người bào chữa và một
số người tham gia tố tụng khác cũng có quyền thu thập hoặc cung cấp chứng cứ.
6.2. Bổ sung một số nguồn chứng cứ và quy định về loại trừ chứng cứ
(Điều 87)
- BLTTHS năm 2003: nguồn chứng cứ gồm: vật chứng; lời khai của người
làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; kết

luận giám định; biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.
- BLTTHS năm 2015: bổ sung nguồn chứng cứ gồm: (1) Dữ liệu điện tử;
(2) Kết luận định giá tài sản; (3) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác
quốc tế khác trong đấu tranh chống tội phạm.
Ngoài ra, còn bổ sung quy định về loại trừ chứng cứ, theo đó: “Những gì
có thật nhưng khơng được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định
thì khơng có giá trị pháp lý và khơng được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án
hình sự”.
21


Ví dụ: - Những lời khai do bị ép buộc, mớm cung để khai thì dù đúng sự
thật khơng có giá trị pháp lý.
- Những tài liệu, biên bản về hoạt động điều tra nhưng khơng giao
cho VKS đóng bút lục (Điều 88) thì khơng có giá trị pháp lý.
- Những chứng cứ do Người bào chữa thu thập nhưng khơng giao cho
cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền (Điều 81) thì khơng có giá trị pháp lý.
6.3. Quy định cụ thể về nguồn chứng cứ là dữ liệu điện tử và việc thu
thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử (Điều 99 và Điều 107)
- BLTTHS năm 2015: quy định cụ thể về dữ liệu điện tử với tính cách là
một loại nguồn chứng cứ như: khái niệm về dữ liệu điện tử; các nguồn chứa dữ
liệu điện tử; yêu cầu về giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử; trình tự, thủ tục thu
thập, phục hồi dữ liệu điện tử nhằm bảo đảm tính khách quan, tính ngun trạng
và tính có thể kiểm chứng của loại chứng cứ này.
6.4. Về phương thức người bào chữa thu thập chứng cứ (Điều 81)
- BLTTHS năm 2015: quy định quyền thu thập chứng cứ của người bào
chữa và cách thức người bào chữa thu thập chứng cứ, gồm: gặp thân chủ, bị hại,
người làm chứng, những người biết về vụ án để hỏi và nghe họ trình bày về
những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài
liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và các tình tiết liên quan đến việc bào chữa.

6.5. Quy định chặt chẽ và chi tiết việc xử lý vật chứng (Điều 106)
- BLTTHS năm 2015: đã sửa đổi, bổ sung chi tiết việc xử lý vật chứng theo
từng trường hợp: vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành;
vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có; vật chứng là vật khơng có
giá trị hoặc không sử dụng được; vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo
quản; vật chứng là động vật hoang dã và thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp,
quy hiếm, động vật, thực vật ngoại lai và một số trường hợp khác.
7. Biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (Chương VII)
7.1. Quy định cụ thể hơn về các biện pháp bắt (Điều 109)
- BLTTHS năm 2015: quy định về các trường hợp bắt, bao gồm: (1) Bắt
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; (2) Bắt người phạm tội quả tang; (3) Bắt
người đang bị truy nã; (4) Bắt bị can, bị cáo để tạm giam; (5) Bắt người bị yêu
cầu dẫn độ.
7.2. Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 110)
- BLTTHS năm 2015: Quy định cụ thể về trường hợp giữ người trong
trường hợp khẩn cấp. Cụ thể là trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong
trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
tiến hành các hoạt động: (1) lấy lời khai ngay người bị giữ; (2) ra quyết định tạm
giữ; (3) ra lệnh bắt người bị giữ và gửi ngay cho Viện kiểm sát kèm theo tài liệu
liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn hoặc trả tự do cho người bị giữ.

22


7.3. Bổ sung và quy định chặt chẽ những người có thẩm quyền bắt
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ (Điều 110 và Điều 117)
- BLTTHS năm 2015: Bổ sung thẩm quyền bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, tạm giữ cho một số chủ thể thuộc Bộ đội biên phòng, Cảnh sát
biển, Kiểm ngư gắn với tiêu chí “thực hiện nhiệm vụ ở địa bàn biên giới, hải đảo,

xa cơ quan điều tra chuyên trách”, cụ thể gồm: Người chỉ huy đơn vị quân đội
độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng , Chỉ huy
trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng , Chỉ huy trưởng Bộ đơ ̣i biên phịng tỉnh , thành
phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát Bộ đội biên phòng
, Cục
trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phịng
, Đồn trưởng
Đồn đặc nhiệm phòng , chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng ; Tư lệnh
vùng Cảnh sát biển , Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật Cản h sát biể n ; Đồn
trưởng Đồn đặc nhiệm phịng, chống tội phạm ma túy Cảnh sát biển; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng.
7.4. Quy định cụ thể những việc cần làm ngay sau khi bắt người hoặc
nhận người bị bắt (Điều 104)
- BLTTHS năm 2015: quy định rõ trách nhiệm của cơ quan bắt hoặc nhận
người bị bắt trong trường hợp truy nã; trách nhiệm của cơ quan đã ra quyết định
truy nã.
7.5. Quy định chặt chẽ căn cứ tạm giam và rút ngắn thời hạn tạm giam
(Điều 119 và Điều 173)
- BLTTHS năm 2015: quy định chặt chẽ căn cứ tạm giam, theo đó, đối với
bị can, bị cáo bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm nghiêm trọng, tội
phạm ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 2 năm thì cụ
thể hóa căn cứ cản trở điều tra, truy tố, xét xử bằng các căn cứ cụ thể, theo đó,
việc tạm giam chỉ có thể được áp dụng khi thuộc các trước hợp sau đây: (1) Đã bị
áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; (2) Khơng có nơi cứ trú rõ
ràng hoặc khơng xác định được lý lịch của bị can; (3) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết
định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; (4) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp
tục phạm tội; (5) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; (6) Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ
vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; (7) Đe dọa, khống chế, trả thù
người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những

người này. Quy định chỉ có thể tạm giam bị can, bị cáo bị khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử về tội phạm ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định mức phạt tù
đến 2 năm nhưng bỏ trốn nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo
lệnh truy nã.
Trong giai đoạn điều tra: rút ngắn thời hạn tạm giam 1 tháng đối với tội ít
nghiêm trọng; 2 tháng đối với tội rất nghiêm trọng. Đồng thời, để đáp ứng yêu
cầu đấu tranh với các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng, BLTTHS 2015 cho phép gia hạn tạm giam đến khi kết thúc điều
tra nhưng để bảo đảm chặt chẽ, tránh lạm dụng, thẩm quyền gia hạn tạm giam
trong trường hợp này chỉ thuộc Viện trưởng VKSNDTC.
23


- Trong giai đoạn truy tố: thời hạn tạm giam tối đa đối với bị can về tội ít
nghiêm trọng và tội nghiêm trọng là 30 ngày; tội rất nghiêm trọng là 45 ngày; tội
đặc biệt nghiêm trọng là 60 ngày (Lưu ý: khơng cịn được tính thêm 3 ngày giao
cáo trạng và các quyết định tố tụng như Điều 166 BLTTHS năm 2003).
7.6. Sửa đổi các quy định về biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm,
cấm đi khỏi nơi cư trú (các điều 121, 122 và 123)
- BLTTHS năm 2015: quy định chế tài phạt tiền áp dụng đối với người bảo
lĩnh nếu để cho bị can, bị cáo bỏ trốn; chỉ quy định đặt tiền, không quy định đặt
tài sản; quy định cụ thể nghĩa vụ của người nhận bảo lĩnh và nghĩa vụ của bị can,
bị cáo được áp dụng biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền, cấm đi khỏi nơi cư trú phải cam
đoan; bổ sung thời hạn áp dụng đối với biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo
lĩnh, đặt tiền; theo đó, thời hạn áp dụng các biện pháp này không được quá thời
hạn điều tra, truy tố, xét xử; đối với người bị kết án phạt tù thì khơng q thời
hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Lưu ý: Biện pháp Bảo lĩnh của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra phải được VKS phê chuẩn trước khi thi hành.
7.7. Bổ sung biện pháp tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124)

- BLTTHS năm 2015: Bổ sung biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, theo đó, biện
pháp này được áp dụng đối với: a) Người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố mà qua
kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; b) Bị
can, bị cáo.
Lưu ý: Biện pháp tạm hỗn xuất cảnh của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra phải thông báo ngay cho VKS trước khi thi hành.
7.8. Các biện pháp cưỡng chế (các điều 126, 127, 128, 129 và 130)
- BLTTHS năm 2003: chỉ quy định 03 biện pháp cưỡng chế gồm (1) Áp
giải; (2) Dẫn giải; (3) Kê biên tài sản.
- BLTTHS năm 2015: bổ sung thêm biện pháp phong tỏa tài khoản. Đồng
thời, quy định các biện pháp cưỡng chế trong cùng một mục và quy định cụ thể
căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng từng biện pháp này.
8. Hồ sơ vụ án, văn bản tố tụng, thời hạn, chi phí tố tụng (Chương
VIII)
8.1. Bổ sung quy định về trách nhiệm lập hồ sơ vụ án (Điều 131)
- BLTTHS năm 2015: quy định trách nhiệm lập hồ sơ vụ án của từng cơ
quan tiến hành tố tụng trong các giai đoạn cụ thể. Theo đó, trong giai đoạn khởi
tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án. Trong giai đoạn truy tố, xét
xử, các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập phải đưa vào hồ sơ
vụ án.
8.2. Bổ sung và quy định cụ thể nội dung các văn bản tố tụng (Điều 132)
- BLTTHS năm 2015: quy định cụ thể những nội dung cần thiết phải có
24


trong văn bản tố tụng, bao gồm: số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản
tố tụng; căn cứ ban hành văn bản tố tụng; nội dung của văn bản tố tụng; họ tên,
chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
8.3. Quy định cụ thể thủ tục lập biên bản và ký biên bản tố tụng trong

các trường hợp người tham gia tố tụng khơng biết chữ hoặc có nhược điểm về
thể chất, tâm thần mà không thể ký vào biên bản (Điều 133)
- BLTTHS năm 2015: quy định trường hợp người tham gia tố tụng khơng
ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký
vào biên bản. Trường hợp người tham gia tố tụng khơng biết chữ thì người lập
biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản
phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất
hoặc vì lý do khác mà khơng thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên
bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố
tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
8.4. Quy định cụ thể các loại chi phí tố tụng và xác định trách nhiệm chi
trả chi phí tố tụng trong từng trường hợp (Điều 135)
- BLTTHS năm 2015: quy định chi phí trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ
phí và các chi phí tố tụng; đồng thời, xác định cụ thể án phí, lệ phí, chi phí tố
tụng gồm những loại gì. Ngồi ra, bổ sung trách nhiệm chi trả chi phí cho người
làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp
chỉ định người bào chữa; chi phí giám định, định giá tài sản; các khoản chi phí
khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan , người đã trưng cầu , yêu cầu ,
chỉ định chi trả ; trường hơ ̣p Trung tâm trơ ̣ giúp pháp lý nhà nước cử người bào
chữa thì do Trung tâm này chi trả . Đối với các hoạt động tố tụng do người tham
gia tố tụng yêu cầu thì viê ̣c chi trả lệ phí , chi phí theo quy định của pháp luật.
8.5. Quy định cụ thể các phương thức và thủ tục cấp, giao, chuyển, gửi,
niêm yết, thông báo các văn bản tố tụng (các điều 137, 138, 139, 140 và 141)
- BLTTHS năm 2015: quy định cụ thể các phương thức cấp, giao, chuyển,
gửi, niêm yết, thông báo các văn bản tố tụng và thủ tục cụ thể khi thực hiện các
phương thức nêu trên.
8.6. Quy định trách nhiệm của những người có thẩm quyền trong việc
cấp, giao, chuyển, gửi, thông báo các văn bản tố tụng (Điều 142)
- BLTTHS năm 2015: quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, người có

thẩm quyền tiến hành tố tụng cũng như người được giao trách nhiệm cấp, giao,
chuyển, gửi, niêm yế t, thông báo văn bản tố tụng. Những người này nếu không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.

Phần thứ hai: Khởi tố, điều tra vụ án hình sự
1. Khởi tố vụ án hình sự (Chương IX)

25


×