Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.13 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC LIÊN MINH

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho
học sinh lớp 2
Tác giả sáng kiến: Hoàng Thị Hoa Lý
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Liên Minh

.

Vĩnh Yên


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.....................................................................................................1
2. Tên sáng kiến.....................................................................................................1
3. Tác giả sáng kiến...............................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến..............................................................................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng...........................................................................2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến............................................................................2
7.1 Về nội dung của sáng kiến.............................................................................2
7.1.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................2
7.1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................2
7.1.3. Thực trạng...............................................................................................3
7.1.4 Những giải pháp chủ yếu..........................................................................4
7.2 Về khả năng áp dụng.....................................................................................10
8. Những thông tin cần được bảo mật ................................................................13


9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến..................................................13
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến ..........................................13
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả...13
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của các cá
nhân trong tổ........................................................................................................14
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu...15


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Với các mơn học ở chương trình Tiểu học mà tôi đã trực tiếp giảng dạy
trong suốt 26 năm cơng tác, tơi thấy mơn Tốn có vai trò rất quan trọng bởi nhờ
có tính tốn mà học sinh mới có thể phát huy hết khả năng của mình. Đặc biệt là
Giải bài tốn về nhiều hơn, ít hơn lại càng có vai trò đặc biệt hơn bởi học sinh
biết so sánh sự vật này với sự vật kia ( cùng đơn vị ) qua những con số và những
phép tính cụ thể.
Mơn Tốn nói chung và dạng tốn về nhiều hơn, ít hơn nói riêng góp phần
làm cho học sinh phát triển toàn diện. Nó giúp học sinh kế thừa và phát triển tư
duy logíc, bời dưỡng và phát triển trí tuệ cần thiết để nhận thức một cách trừu
tượng hóa; khái quát hóa; phân tích và tổng hợp; so sánh; dự đoán; chứng minh
và bác bỏ. Nhiều hơn, ít hơn là dạng toán có sử dụng các phương pháp suy
luận; phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học một cách tồn diện,
chính xác. Dạng tốn này làm cho học sinh phát triển trí thơng minh, tư duy
độc lập, linh hoạt, sáng tạo trong việc hình thành và rèn luyện trong cuộc sống
của mình. Nó còn góp phần xây dựng thói quen, tính cẩn thận và khoa học của
mỗi con người .
Từ khi bước vào nghề dạy học tơi nhận thấy học sinh làm dạng tốn này
một cách áp đặt, máy móc, chỉ làm theo những khn mẫu giáo viên đưa ra
nhưng sau đó thì nhanh quên. Vì vậy việc học sinh vận dụng, thực hành để giải

dạng toán này còn hạn chế, chưa linh hoạt. Từ các bài giảng thực tế, từ các đối
tượng học sinh cụ thể và các cách áp dụng ở địa phương tơi đã tìm ra phương
pháp dễ hiểu, dễ nhớ để các em có hứng thú trong học tập, yêu thích, hiểu rõ
dạng tốn này hơn và cũng qua đó giúp các em phát triển óc sáng tạo, tư duy,
phát triển trí thơng minh và có thói quen làm việc có khoa học. Tôi đã nghiên
cứu và có một chút ít kinh nghiệm về dạy học sinh cách “Giúp học sinh giải
tốn về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2 .”
2. Tên sáng kiến:
Giúp học sinh giải toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2.
Sáng kiến “Giúp học sinh giải tốn về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp
2.” hiệu quả sẽ áp dụng rộng rãi trong toàn trường và cho các khóa học sau.

1


3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Hoàng Thị Hoa Lý
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Liên Minh
- Số điện thoại: 0983042777 . Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Giáo viên Hoàng Thị Hoa Lý - trường Tiểu học Liên Minh - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Đối tượng chung: Học sinh khối 2 gồm 298 em của trường Tiểu học
Liên Minh.
- Đối tượng cụ thể: 45 em học sinh lớp 2A1.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng:
Tôi bắt đầu nghiên cứu và thực hiện từ tháng 3/2018 cùng với sự hỗ trợ
của giáo viên khối 2 để xây dựng chuyên đề “Giúp học sinh giải toán về nhiều
hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2.”
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:

7.1 Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Cơ sở lý luận:
Nội dung “Giúp học sinh giải tốn về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2”
là mảng kiến thức mang tính thực tiễn cao. Mỗi giáo viên đều nhận thấy trong
quá trình giảng dạy ở mỗi dạng toán đều có sự mới mẻ. Từ đó thúc đẩy các thầy
giáo, cô giáo luôn phải suy nghĩ và tìm ra phương pháp mới phù hợp đối với mỗi
dạng bài. Học sinh ở mỗi lớp chất lượng thường không đồng đều, mức độ nhận
thức khác nhau thường được chia làm 3 mức nhận thức: giỏi, khá, trung bình.
Chính vì thế người giáo viên lại càng phải tìm ra nhiều phương pháp dạy toán để
phù hợp với các nhóm nhận thức. Nhóm đối tượng học sinh giỏi đòi hỏi người
giáo viên phải lựa chọn phương pháp khái quát nội dung dạng bài để phát huy óc
sáng tạo suy luận của các em. Đối tượng học sinh khá lại lựa chọn phương pháp
gợi mở hơn dạng bài của học sinh giỏi. Còn đối tượng học sinh trung bình thì
người giáo viên phải chọn phương pháp gợi mở nhất để học sinh hiểu được cái
đã biết và cái phải tìm trong dạng bài đó. Người giáo viên có tâm huyết thì ln
tìm ra những điều mới mẻ, hấp dẫn và mang tính thực tiễn cao để học sinh tiếp
thu một cách tốt nhất.

2


- Khối lượng kiến thức ở bậc Tiểu học là rất quan trọng, tiếp nhận kiến thức
ban đầu về xã hội, khoa học và tự nhiên.
- Giáo viên hình thành nhân cách, thói quen và bời dưỡng tình cảm, hoạt
động nhận thức ban đầu cho học sinh.
- Bước đầu hình thành cho các em nắm được phương pháp giải toán, biết tư
duy, phân tích dạng tốn để từ đó biết được các yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và
mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Sau 26 năm thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường gặp một số khó

khăn trong giải tốn về nhiều hơn, ít hơn là:
- Học sinh Tiểu học các em khó nhận biết được quan hệ giữa dữ kiện đã
cho và cái cần tìm, dễ nhầm lẫn nhất là không hiểu rõ được nội dung của câu hỏi
trong đề toán.
- Bước đọc đề toán các em hay bị phân tán về nội dung chính của đề bài là
các đại lượng hơn là yếu tố cần thiết chính là điều kiện của bài toán theo nội
dung và các yêu cầu của câu hỏi.
- Học sinh luôn nghĩ đơn giả là mỗi bài toán đều sẽ có đáp số, nên cứ tìm ra
được đáp số của bài là xong. Đến khi gặp một số bài toán khác với sự suy nghĩ
đó là học sinh cảm thấy vướng mắc ngay kể cả học sinh khá, giỏi.
- Học sinh thường suy nghĩ và giải toán theo những điều kiện và một số dữ
kiện đã cho theo trình tự của đề bài và luôn đi theo sự thuận chiều của các dữ
liệu đã cho. Khi gặp đề bài đảo ngược lại hay cách trình bày dữ liệu khác thì các
em sẽ gặp khó khăn và lúng túng ngay.
Nguyên nhân dẫn đến các tình trạng trên là vì các em mới tiếp cận Toán
Tiểu học, các em chưa được làm quen với các dạng tốn nhất là dạng tốn nhiều
hơn, ít hơn. Chưa được va chạm với nhiều cách giải và các dạng tốn có dữ kiện
đảo ngược.
Tìm hiểu được ngun nhân dẫn đến kỹ năng giải bài tốn về nhiều hơn, ít
hơn của học sinh lớp 2 còn hạn chế. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
để nâng cao chất lượng giải dạng toán này.
7.1.3. Thực trạng:
a) Thuận lợi:
- Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học, giáo dục học sinh.
- Luôn tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình về mọi mặt.
3


- Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc dạy tốt và học tốt.
- Tổ chức họp PHHS ngay từ đầu năm học trường xây dựng nền nếp học

tập của các em.
- Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm lớp 2 nhiều năm, nhiệt tình trong
cơng tác, hết lòng vì học sinh thân yêu.
- Học sinh có đủ đồ dùng, chăm chỉ học tập thực hiện tốt 5 nhiệm vụ của
người học sinh Tiểu học.
b) Khó khăn:
- Phụ huynh chưa có sự quan tâm sát sao nhiều đến con em mình.
- Phụ huynh ít gặp gỡ giáo viên để trao đổi về việc học tập, sinh hoạt của
con em mình ở trường cũng như ở nhà.
- Khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều, có nhiều đối tượng, nhiều
trình độ khác nhau.
7.1.4 Những giải pháp chủ yếu:
7.1.4.1 Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 giải các bài tốn
về nhiều hơn, ít hơn:
a. Nắm vững nội dung chương trình:
Nắm vững chương trình, nội dung là yếu tố cần thiết và bắt buộc với mỗi
người giáo viên. Hệ thống kiến thức và kĩ năng của chương trình tốn lớp 2 nói
chung và tốn Tiểu học nói riêng, mỗi đơn vị kiến thức có mối gắn kết khơng thể
tách rời ví như những mắt xích trong một hệ thống. Nó xuyên suốt quá trình hệ
thống kiến thức từ lớp 1 đến lớp 5, nên người giáo viên phải cung cấp cho các
em một cách có hệ thống các mạch kiến thức từ thấp đến cao, các kĩ năng tính
tốn từ đơn giản đến phức tạp, đòi hỏi mỗi học sinh đều phải lĩnh hội được.
b. Thực hiện nghiêm túc các quy trình giải tốn nhiều hơn, ít hơn:
Chất lượng giải tốn chưa đạt hiệu quả, nguyên nhân một phần là do giáo
viên chưa áp dụng đúng phương pháp, chưa tìm tòi ra những cách giải phù hợp
với dạng tốn, chưa tn thủ quy trình giải toán. Đặc biệt là giáo viên chưa hiểu
tầm quan trọng của bước 1 là đọc và tìm hiểu kĩ đề bài toán và cách lập kế hoạch
để giải bài toán và chính là bước 2.
Giáo viên phải hiểu rõ các bước giải đều rất quan trọng nhưng bước 1 luôn
là quan trọng nhất vì khi hiểu rõ được đề bài, những điều đã biết và điều phải

tìm thì lúc đó mới mở ra được cách giải, nếu làm được như vậy có nghĩa là đã
làm tốt bước 1 thì các bước sau mới tìm được cách giải và tìm đúng kết quả. Do
4


đó khi dạy giải tốn người giáo viên ln phải thực hiện đầy đủ quy trình giải
tốn có lời văn và thực hiện đúng quy trình bài giải.
c. Gây dựng sự hứng thú và niềm say mê cho học sinh:
Học sinh cấp Tiểu học các em còn nhỏ, để tạo được hứng thú trong mỗi giờ
học cho các em thì đồ dùng trực quan đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó
rất cần thiết không những hỗ trợ việc nắm kiến thức mà nó khích lệ niềm say mê
hứng thú với bài học. Đồ dùng trực quan thu hút sự chú ý của các em từ sự tập
trung vào các mơ hình, tranh ảnh minh họa gần gũi với thực tế cuộc sống làm
cho các em sẽ yêu thích học tốn và dễ tìm ra những dữ liệu đã cho, dữ liệu cần
tìm. Từ đó học sinh sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán một cách đơn giản và dễ
hiểu.
d. Nắm chắc được định hướng của sự đổi mới phương
pháp dạy học Tốn:
Qua 26 năm cơng tác tơi nhận thấy: Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới
hình thức tiến hành, các phương thức dạy học. Sao cho học sinh nắm được bài một
cách tốt nhất. Hiểu bài ngay tại lớp. Biết vận dụng một cách linh hoạt phương pháp
dạy học mới vào các dạng toán khác nhau, phát huy được sự sáng tạo của học sinh.
+ Giáo viên dạy cách học tập trung, làm cho học sinh hiểu được tầm quan
trọng của việc tự học. Từ đó khích lệ học sinh ý thức tự học và có ý thức học hợp
tác để nâng cao năng lực của từng cá nhân học sinh. Từ đó có mối quan hệ hợp tác
tốt giữa thầy và trò, học sinh với cộng đồng xã hội.
+ Dạy học luôn chú trọng đến việc học tập tích cực và sáng tạo. Học sinh phải
biết tự tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức, tự phát hiện và biết giải quyết các vấn
đề liên quan đến bài học. Giáo viên hỗ trợ học sinh khi cần thiết để các em luôn tự
chủ khi chiếm lĩnh các kiến thức.

+ Giáo viên phải hiểu rõ được đổi mới phương pháp dạy học toán là đổi mới
về cả phương pháp kiểm tra lẫn đánh giá. Quá trình này nhằm điều chỉnh nội dung
và phương pháp dạy học. Từ đó đổi mới cách thức đánh giá và kiểm tra. Người
giáo viên nên hướng dẫn để các em phải biết tự đánh giá kết quả học tập phấn đấu
của bạn bè và chính mình.
e. Những giải pháp cụ thể khi dạy dạng tốn nhiều hơn, ít hơn:
Ở bậc Tiểu học có 9 mơn học thì Tốn chiếm số giờ rất lớn trong các mơn
học đó. Dạng tốn về nhiều hơn, ít hơn là một trong những mảng kiến thức
chính của chương trình tốn lớp 2. Việc nâng cao hiệu quả của dạy và học dạng
5


toán này là một yêu cầu bức xúc hiện nay. Cùng với mơn Tốn thì dạng tốn
nhiều hơn, ít hơn có một vị trí rất quan trọng. Nó cung cấp lượng kiến thức cơ
bản giúp cho các em có kiến thức ở mơn Tốn để bước vào học các lớp tiếp theo.
Nhiều hơn, ít hơn là một trong những dạng toán mà nhiều trường, nhiều
giáo viên mong muốn đạt chất lượng cao. Dạng toán này là một bộ phận, một
dạng chính của chương trình Tốn lớp 2 cũng như Tốn ở Tiểu học và là sự tiếp
nối của chương trình Tốn lớp 1.
Việc dạy dạng tốn nhiều hơn ít hơn ở lớp 2 cần phải đạt được các mục
đích sau:
+ Phải nắm vững các kiến thức, kĩ năng của dạng bài.
+ Biết vận dụng kiến thức đã học vào môn học và đời sống.
Vì mới bắt đầu được làm quen với dạng tốn “Giải bài tốn về nhiều hơn, ít
hơn”, nên đây quả là một thách thức đầy khó khăn đối với các em học sinh lớp
2, trong đó các bài tốn về nhiều hơn, ít hơn là bài tốn thực tế, nội dung bài
tốn được thơng qua những quan hệ, tương quan có liên quan đến cuộc sống
thường xảy ra hàng ngày. Trong quá trình giảng dạy, dự giờ thăm lớp của các
đờng nghiệp cùng với việc tìm hiểu nghiên cứu sách hướng dẫn, tôi thấy một số
giáo viên và học sinh còn có sự nhầm lẫn và chưa hợp lí trong dạy và học đặc

biệt là phương pháp dạy học theo mơ hình Trường học mới Việt Nam.
Ở sáng kiến của mình tơi đã đưa ra cách giải bài tốn về nhiều hơn ít hơn
một cách gần gũi và dễ hiểu nhất. Giúp học sinh tiếp thu nhanh nhất, gắn liền
với thực tế cuộc sống. Mục tiêu của sáng kiến là góp phần nâng cao chất lượng
học tập và giảng dạy mơn Tốn Tiểu học nói chung và dạng tốn nhiều hơn, ít
hơn nói riêng.
Trong các nội dung trên thì “Dạy học giải tốn có lời văn nói chung và dạy
Bài toán về nhiều hơn, bài toán về ít hơn nói riêng” là tuyến kiến thức đòi hỏi
học sinh phải có khả năng tư duy lơgíc và tư duy trừu tượng cao. Mảng kiến
kiến thức này là nền tảng quan trọng cho học sinh tiếp tục tìm hiểu tốn có lời
văn ở bậc học cao hơn.
Trong q trình tìm hiểu vẫn tờn tại một số vấn đề sau:
+ Một số học sinh chưa hiểu được bản chất của đề bài đưa ra.
+ Trình bày bài làm còn tẩy xóa.
+ Xác định yêu cầu và phép tính còn nhầm lẫn.
+ Cộng, trừ còn nhầm lẫn.
6


Qua q trình tìm hiểu tơi xin đưa ra cách dạy dạng tốn giải bài tốn về
nhiều hơn, ít hơn theo tơi là đạt hiệu quả cao:
Ví dụ: Hàng trên có 6 quả táo, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 5 quả táo.
Hỏi hàng dưới có mấy quả táo?
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn các em đọc và tìm hiểu đề toán.
Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài (có thể đọc nhiều lần). Đọc song phải suy
nghĩ và phân biệt được cái gì đã biết và cái gì phải tìm. Cái đã biết là: Số táo ở
hàng trên là 6 quả, số táo ở hàng dưới nhiều hơn hàng trên là 5 quả; Điều phải
tìm là: số táo ở hàng dưới là bao nhiêu quả? Bước 1 này giáo viên phải gợi mở
cho các em biết số táo ở đâu đã biết, số táo ở đâu phải đi tìm; Số táo phải đi tìm
có liên quan thế nào với số táo đã biết rồi. Biết được điều đó các em sẽ so sánh

số táo ở hàng trên đã biết với số táo ở hàng dưới phải tìm và từ đó thấy được số
táo phải tìm là số lớn còn số táo ở hàng đã biết là số bé.
Giáo viên nên sử dụng phương pháp vấn đáp với nhiều câu hỏi gợi mở để
học sinh dễ hiểu. Nếu đưa thêm phương pháp giảng giải, trực quan minh họa kết
hợp nữa thì giờ học sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Phần cuối của phương pháp này là
học sinh phải biết được: Muốn tìm số lớn ta sẽ đi thực hiện phép tính cộng, lấy
số bé cộng với số lớn hơn. Muốn tìm số bé ta thực hiện phép trừ, lấy số lớn trừ
số ít hơn.
Bước 2: Giáo viên giúp học sinh tóm tắt được đề toán.
Việc tóm tắt đề toán mặc dù không bắt buộc nhưng nó lại rất quan trọng đối
với các em. Tóm tắt đề toán là lược bớt câu chữ, để đề toán trở nên ngắn gọn,
qua đó học sinh dễ nhận thấy số đã cho và số phải tìm. Khi đã tóm tắt được đề
tốn cũng là lúc học sinh đã hiểu bài một cách kĩ lưỡng, biết được bản chất của
bài toán. Giáo viên giúp học sinh nắm được có nhiều cách tóm tắt: Tóm tắt bằng
sơ đồ, tóm tắt bằng bảng kê, tóm tắt bằng hình tượng trưng... Người thầy nên
động viên khích lệ trò tóm tắt bằng nhiều cách thì sẽ tìm ra cách giải nhanh nhất.
Nhưng giáo viên cần hướng cho học sinh tìm được cách giải thích hợp nhất với
bài tốn đó. Đối với dạng tốn tóm tắt bằng sơ đờ hoặc tóm tắt bằng hình tượng
trưng, giáo viên cần hướng dẫn như sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng hình tượng trưng.
* Với các bài tốn mới hình thành:
Ví dụ 1:
a. Đọc bài toán:
7


Hàng trên có 6 quả táo, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 5 quả táo. Hỏi
hàng dưới có mấy quả táo?

b. Em đọc các số để hoàn thành tóm tắt bài toán:

Hàng trên
........... quả táo
Hàng dưới nhiều hơn hàng trên: ............ quả táo
Hàng dưới:
............. quả táo?
c. Muốn biết hàng dưới có mấy quả táo, em phải làm phép tính gì?
d. Em xem cách trình bày bài giải:
Bài giải
Em có thể viết các câu lời giải
Số quả táo ở hàng dưới là:
khác. .nhau
6 + 5 = 11 (quả)
Đáp số: 11 quả táo
Ví dụ 2:
a. Đọc bài tốn:
Hàng trên có 11 quả táo hàng dưới có ít hơn hàng trên 5 quả táo. Hỏi hàng
dưới có mấy quả táo?

b. Em đọc số để hồn thành tóm tắt bài tốn:
Hàng trên
........... quả táo
Hàng dưới ít hơn hàng trên: ............ quả táo
Hàng dưới:
............. quả táo?
c. Muốn biết hàng dưới có mấy quả táo, em phải làm phép tính gì?
d. Em xem cách trình bày bài giải:

8



Bài giải
Em có thể viết các câu lời giải
Số quả táo ở hàng dưới là:
khác. .nhau
11 - 5 = 6 (quả)
Đáp số: 6 quả táo
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Với bài tốn về nhiều hơn, ít hơn thì phải xem cái gì so sánh với cái gì, cái
được so sánh nhiều hơn hay ít hơn cái so sánh. Phân biệt rõ cho học sinh phát
hiện cụm từ cần lưu ý trong bài tốn và gạch chân ln dưới từ cần lưu ý.
Ví dụ:
Hà năm nay 9 tuổi, Hà ít hơn Na 5 tuổi. Hỏi Na năm nay bao nhiêu tuổi?
Hà năm nay 9 tuổi, Na ít hơn Hà 5 tuổi. Hỏi Na năm nay bao nhiêu tuổi?
Hà năm nay 9 tuổi, Hà nhiều hơn Na 3 tuổi. Hỏi Na bao nhiêu tuổi?
Hà năm nay 9 tuổi, Na nhiều hơn Hà 3 tuổi. Hỏi Na bao nhiêu tuổi?...
* Với các bài luyện tập thực hành
Ví dụ 1:
a. Đọc bài toán
Nụ có 12 chiếc lá, Mận có nhiều hơn Nụ 7 chiếc lá. Hỏi Mận có bao nhiêu
chiếc lá?
12 chiếc lá
Nụ:
7 chiếc lá
Mận:
? chiếc lá
b. Em đọc các số để hồn thành tóm tắt bài tốn:
Nụ có: ..............chiếc lá.
Mận có nhiều hơn Nụ: ............chiếc lá.
Mận có: ..............chiếc lá?
c. Muốn biết Mận có bao nhiêu chiếc lá, em phải làm phép tính gì?

d. Em xem cách trình bày bài giải:
Bài giải
Mận có số chiếc lá là:
12 + 7 = 19 (chiếc lá)
Đáp số: 19 chiếc lá.
Ví dụ 2:
a. Đọc bài tốn:
Tổ một có 14 bạn, tổ hai có ít hơn tổ một 3 bạn. Hỏi tổ hai có bao nhiêu bạn?

9


14 bạn
Tổ một:
3 bạn

Tổ hai:
? bạn
b. Em đọc số để hồn thành tóm tắt bài tốn:
Tổ một: .......................bạn.
Tổ hai ít hơn tổ một: ..................bạn.
Tổ hai: ...............bạn?

c. Muốn biết tổ hai có bao nhiêu bạn, em phải làm phép tính gì?
d. Em xem cách trình bày bài giải.
Bài giải
Tổ hai có số bạn là:
14 - 3 = 11 (bạn)
Đáp số: 11 bạn.
7.2 Về khả năng áp dụng

Các em học sinh đã u thích mơn học nhiều hơn. Giáo viên giảng dạy say
mê và đầy tự tin. Dẫn đến khơng khí các giờ học trở nên sôi nổi và đầy hiệu quả.
=> Cách trình bày nội dung trong sách mà dài thì có thể cho học sinh trình
bày một cách ngắn gọn theo ý hiểu của học sinh và từ đó báo cáo được trước
lớp. Cả lớp nhất trí thì hưởng ứng và thực hiện. Giáo viên chỉ là người chốt lại ý
đúng và gợi ý, định hướng để học sinh tự tìm hiểu và khám phá sau đó tự học
sinh tự vận dụng vào thực hành. Với kiến thức khó nhớ giáo viên có thể cho
trưởng ban học tập tổ chức chơi trò chơi liên quan đến nội dung bài học để học
sinh nhớ bài nhanh hơn.
Thường thì giáo viên là quan sát viên nhưng nếu tới phần kiến thức nào khó
giáo viên có thể cứu trợ nếu như học sinh u cầu. Chính vì vậy học sinh sẽ nắm
chắc bản chất của dạng bài.
Học sinh chủ động tìm hiểu yêu cầu của bài và tự tìm ra cách giải quyết.
Đây là đặc thù của phương pháp dạy học mới nhưng để có hướng giải quyết một
cách nhanh chóng giáo viên cần tới các nhóm và hỏi thêm các câu hỏi:
+ Bài này yêu cầu chúng ta cần làm gì?
10


+ Để làm được điều đó các em cần bắt đầu từ đâu?
+ Các em phải vận dụng phần kiến thức nào để giải quyết?
+ Các em có thể lấy ví dụ tương tự như vậy có được khơng?
Từ đó giúp học sinh có cách giải quyết và gỡ rối vấn đề. Nhờ đó mà quan
hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm sẽ rõ hơn. Học sinh sẽ làm bài tốt hơn. Càng
biết nhiều cách làm, cách giải quyết nhanh gọn càng giúp học sinh phát triển óc
sáng tạo và sự tự tin.
- Giáo viên cần giúp học sinh nắm vững việc tìm hiểu kĩ yêu cầu, nắm được
ý nghĩa và nội dung của bài đưa ra.
- Sau đó yêu cầu học sinh nêu cách trình bày và thực hành làm bài vào vở.
Tùy từng bài cụ thể giáo viên có thể có các cách hỗ trợ khác nhau. Việc tìm

ra phương pháp giải giúp học sinh có kĩ năng tính tốn và có cơ sở để học tiếp
các lớp học sau.
Một số bài nhằm mục đích luyện tập việc thực hiện các phép tính đã được
ghi rõ và nhiệm vụ của học sinh là phải thực hiện. Học sinh cũng gặp các từ chìa
khóa. Các từ này thường gợi ra phép tính hay cách làm tương ứng.
Việc dùng hình ảnh, sơ đờ để minh họa các điều kiện của bài tốn rất có ích
cho học sinh lớp 2. Có thể thay đổi chỗ dựa trực quan bằng các hình ảnh trong
óc khi suy luận.
Từ việc làm một bài toán đơn giản hay một bài toán phức tạp, học sinh đều
phải giải quyết một nhiệm vụ khó khăn là tìm hiểu yêu cầu của đầu bài.
Việc hướng dẫn các em sử dụng phép tính – tổng hợp được thực hiện bằng
một hệ thống câu hỏi – đáp phù hợp.
VD: Cái gì đã biết? Cái gì là điều kiện? Cái gì cần tìm? Ḿn biết có bao
nhiêu …, cần biết gì? Dùng phép tính gì?
Giáo viên cần kiên trì để học sinh diễn đạt, chia sẻ ý hiểu của mình bằng
lời, sau đó vận dụng và làm bài vào vở. Các em vừa được rèn kỹ năng nói vừa
được rèn kĩ năng viết ngay từ các lớp dưới. Thực tế cho thấy vốn từ của học sinh
còn nghèo nàn, khả năng viết câu của học sinh còn hạn chế nên giáo viên phải
theo sát để hướng dẫn cách trình bày, yêu cầu trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đủ và
đúng với yêu cầu của bài học.

11


Câu từ và các bước tính tốn phải đúng ý nghĩa toán học và phải đúng văn
phạm Tiếng Việt. Do đó cần cho học sinh trình bày miệng nhiều lần. Nối tiếp
nhau nói để các em nhớ và trình bày vào vở.
Đối với học sinh lớp 2, bài dễ hay khó thường phụ thuộc vào việc học sinh
đã biết cách giải một bài tương tự hay chưa. Nếu khi giải một bài mới học sinh
biết tìm ra cách giải quyết mà liên tưởng đến một hành động thực tiễn nào đó,

thì các em có thể chia sẻ và gợi ý về cách làm cho các bạn trong nhóm. Trong
trường hợp học sinh quên, giáo viên hỗ trợ gợi ý và hướng dẫn để học sinh nhớ
lại cách làm.
Học sinh làm nhiều lần mà vẫn bị nhầm thì giáo viên nên hướng dẫn học
sinh lại từ đầu, từ phần tìm hiểu bài toán cho tới dữ kiện và cách giải quyết
thành các bước nhỏ lẻ, cụ thể.
Khi lập kế hoạch dạy học giáo viên chú trọng tới quan sát bởi quan sát
thường được kết hợp với phân tích. Đặc biệt là quan sát có vai trò quyết định
trong việc tìm ra cách tính các biểu thức, tính nhẩm, tính nhanh, giải các bài tốn
hình học, điền vào ơ trống, xây dựng cách giải qua quan sát tóm tắt.
Học sinh có thể ghi sai phép tính, tính tốn sai, ngun nhân do học sinh
hổng kiến thức về phần thực hiện phép tính, giáo viên cần ơn luyện cách thực
hiện phép tính, giáo viên cần giải thích và hướng dẫn cách ghi.
Việc tóm tắt và dùng từ nhiều cách như A ít hơn B, B nhiều hơn A, nhẹ
hơn, nặng hơn, dài hơn, ngắn hơn…. và giải khác nhau có tác dụng lớn trong
việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện óc
suy nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong mơn học.
Một bài tốn có thể có nhiều cách dùng từ, có cách đơn giản, có cách phức
tạp, ta nên áp dụng cách nào sao cho phù hợp trình độ nhận thức của học sinh,
đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản.
Nội dung của các bài dạy được sắp xếp xen kẽ và trình bày rất cụ thể, sinh
động nhưng lại rất đảm bảo tính khoa học và tính chính xác. Các bài tập được
xếp sắp một cách khoa học từ dễ đến khó. Ban đầu các bài tập thường nhằm
mục đích khắc sâu kiến thức, tiếp đó là các bài tập có yêu cầu cao hơn, rèn
luyện kĩ năng thực hành nhưng mức độ sẽ tăng dần từ thấp đến cao, sau cùng là
một lượng kiến thức nâng cao hơn để phát hiện ra nhân tố khá, giỏi. Giáo viên
phải thường xuyên giúp học sinh tích cực, chủ động tìm ra những suy nghĩ,
12



những phương pháp mới và cách thức làm việc, học tập tích cực sáng tạo, biết tự
giải quyết các vấn đề. Từ đó sẽ giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết được
các vấn đề có liên quan, vận dụng được các kiến thức sẵn có của mình để giải
quyết vấn đề.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đối tượng học sinh khối lớp 2.
- Giáo viên là người có phương pháp truyền đạt, có tâm huyết với nghề.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Giúp học sinh giải toán về nhiều
hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2” vào dạy học, học sinh có sự tư duy lô gic hơn,
sáng tạo hơn, các em biết phân tích đề thể hiện dữ kiện đã biết, phân biệt được
các dạng tốn, biết trình bày bài giải rõ ràng, lời giải hay, đúng với đặc thù của
từng dạng bài, lựa chọn phương pháp phù hợp, từ đó các em tránh được sự nhầm
lẫn giữa các dạng tốn.
- Tạo được hứng thú và u mơn học say mê với những đề toán có nhiều ẩn
số và thực sự u thích những bài tốn có hình ảnh tượng trưng, dẫn đến giờ học
nhẹ nhàng mà mang lại hiệu quả cao.
- Giáo viên tự tin khi giảng các dạng toán này cho học sinh lớp 2.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
tác giả:
- Khi áp dụng sáng kiến “Giúp học sinh giải tốn về nhiều hơn, ít hơn cho
học sinh lớp 2” cá nhân tôi nhận thấy rằng học sinh luôn là đối tượng chủ động
lĩnh hội kiến thức, các em tự tư duy để tìm ra phương pháp giải hợp lí cho mỗi
bài tốn, phân biệt rõ các dạng tốn, trình bài bài giải rõ ràng, chính xác. Giờ
học tốn trở nên sơi nổi hào hứng đối với mỗi học sinh. Đặc biệt sau khi tìm
hiểu kĩ về phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 giải các bài tốn về nhiều hơn
ít hơn tơi cảm thấy rất tự tin khi lên lớp dạy mơn tốn ở lớp 2.
- Học sinh u thích mơn học.
- Kết quả học tập sau khi áp dụng sáng kiến cao hơn trước khi chưa áp

dụng sáng kiến.

13


10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
các cá nhân trong tổ:
- Cá nhân mỗi giáo viên khi áp dụng sáng kiến “Giúp học sinh giải tốn về
nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2” đều đánh giá có hiệu quả, phù hợp với đối
tượng học sinh Tiểu học, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, kết quả học
tập được nâng lên rõ rệt.
- Bằng những giải pháp ở trên tôi và đội ngũ giáo viên dạy lớp 2 của trường
đã áp dụng cho các em học sinh của lớp mình cho thấy hiệu quả đáng kể. Kết
quả đạt được cụ thể của các lớp năm học 2018 – 2019 như sau:
Bảng so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Trước khi áp dụng
Tên lớp
2A1
2A2
2A3
2A4
2A5
2A6
2A7

HS được khảo sát
45
41
36
44

44
45
43

HS hiểu và nhớ bài
33 = 73,2%
21 = 51,2%
18 = 50%
24 = 55,5%
26 = 59,1%
35 = 77,8%
23 = 53,5%

H chưa hiểu bài
12 = 26,7%
20 = 48,8%
18 = 50%
20 = 45,5%
18 = 40,1%
10 = 22,2%
20 = 46,5%

Áp dụng đến cuối học kì II năm học 2018 – 2019
Tên lớp
2A1
2A2
2A3
2A4
2A5
2A6

2A7

Số học sinh được
khảo sát
45
31
36
44
44
45
43

Số học sinh hiểu bài
45 = 100%
38 = 92.7%
32 = 88,9%
42 = 95,5%
41 = 93,2%
45 = 100%
40 = 93%

Số học sinh chưa
hiểu bài
0 = 0%
3 = 7,3%
4 = 11,1%
2 = 5,5%
3 = 4,5%
0=0%
3 = 7%


14


11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu:
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7

Tên tổ chức/cá nhân
Hoàng Thị Hoa Lý
Dương Thị Huệ
Vũ Thị Khanh
Đoàn Thị Minh Huệ
Trương Thị Thu Hà
Đoàn Thị Thùy Ngân
Nguyễn Thị Thanh Xuân

Địa chỉ
Trường Tiểu học Liên Minh
Trường Tiểu học Liên Minh
Trường Tiểu học Liên Minh
Trường Tiểu học Liên Minh

Trường Tiểu học Liên Minh
Trường Tiểu học Liên Minh
Trường Tiểu học Liên Minh

Vĩnh Yên, ngày 24 tháng 4 năm 2019
Thủ trưởng đơn vị

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Học sinh lớp 2A1
Học sinh lớp 2A2
Học sinh lớp 2A3
Học sinh lớp 2A4
Học sinh lớp 2A5
Học sinh lớp 2A6
Học sinh lớp 2A7

Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 4 năm 2019
Tác giả sáng kiến

Hoàng Thị Hoa Lý

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách hướng dẫn học Toán 2 (tập 1) - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Ôn luyện Toán 2 theo tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng - Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
3. Toán nâng cao lớp 2 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

4. Luyện giải toán 2 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

16



×