Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Khai thác hệ thống truyền động và bộ phận công tác trên xe cứu hỏa zil 131 phần 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 80 trang )

PHẦN 1:
GIỚI THIỆU CHUNG
SƠ LƯC VẤN ĐỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Phòng cháy và chữa cháy là một trong những vấn đề được quan tâm và
dưới sự quản lý của nhà nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cố hỏa hoạn như
chập điện, nổ các loại bình chứa khí, tai nạn giao thông , …mà nguyên nhân chính
là thiếu ý thức và kiến thức trong việc phòng cháy chữa cháy của toàn dân. Và
hậu quả do hỏa hoạn xảy ra khó có thể lường trước được, số liệu thống kê của Sở
cảnh sát phòng cháy –chữa cháy thành phố HCM cho thấy nhiều vụ cháy đã gây
thiệt hại lớn về người và của trong nhân dân, cũng như tài sản của nhà nước.
Để khắc phục và phòng tránh phần nào những thiệt hại đó, đã có nhiều
công văn, quyết đònh của nhà nước từ trung ương đến đòa phương được ban hành
trong việc phòng cháy và chữa cháy mà đứng đầu là tổng cục phòng cháy và chữa
cháy.Việc phòng cháy phần lớn phụ thuộc vào nhân dân, các cơ quan tuyên
truyền và khi sự cố cháy xảy ra, các sở cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hỗ trợ
đắc lực bằng các phương tiện chữa cháy chuyên nghiệp, trong đó có xe chữa cháy
xitec.
Xe chữa cháy cùng với lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy có thể có
mặt mọi nơi, mọi lúc kể cả sự cố cháy xe trên đường do va chạm, cũng như tại
các cao ốc văn phòng, các tòa nhà chung cư…
Theo số liệu thống kê, số xe chữa cháy ở Việt Nam nói chung và ở Thành
phố HCM nói riêng còn rất hạn chế so với các nước phát triển khác. Vấn đề tiếp
cận kỹ thuật gặp nhiều khó khăn, nghiên cứu và sản xuất các loại xe chữa cháy
chuyên nghiệp chưa thực hiện được.
Hiện nay,ở nước ta, kinh phí cho công tác phòng cháy và chữa cháy cũng
còn nhiều hạn chế, trong đó có kinh phí quản lý, đào tạo, tuyên truyền, nghiên
cứu và phát triển các phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Cùng với xu thế phát triển, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng
tần và các thiết bò khoa học kỹ thuật, việc phát triển và đầu tư vào công tác
phòng cháy và chữa cháy là cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho thiết bò, công
trình, cũng như con người, tránh nhiều trường hợp đáng tiếc như đã xảy ra cho


cộng đồng và xã hội. Mỗi người hãy tạo cho mình lượng kiến thức nhất đònh về
công tác phòng cháy và chữa cháy. Là người kỹ sư ôtô, hiểu rõ phương tiện chữa
cháy mà cụ thể là xe chữa cháy là điều đương nhiên, nhiệm vụ nghiên cứu và đưa
vào chế tạo các loại xe chữa cháy chuyên nghiệp là việc cần phải làm trong thời
gian sớm nhất.
.
- 6 -
GIỚI THIỆU CÁC LOẠI XE CHỮA CHÁY
Các phương tiện phòng cháy – chữa cháy rất đa dạng, đáp ứng phù hợp với
từng sự cố hỏa hoạn xảy ra. Có thể phân ra 2 loại chính là: Xe chữa cháy và
phương tiện chữa cháy. Ở đây chỉ nói đến xe chữa cháy. Có các loại xe chữa
cháy sau:
Xe bồn chữa cháy: xe loại này ,thùng xe có chứa đựng nước, có trang bò
bơm cứu hỏa, ống dẫn nước, vòi phun ….
Xe thang chữa cháy: Bộ phận công tác của xe này là hệ thống thang leo
nhằm đáp ứng cứu hoả xảy ra ở nhà cao tầng…
Xe trạm bơm: nhiệm vụ chính của loại xe cứu hỏa này là cung cấp nước cho
xe bồn chữa cháy. Nó có thể có mặt tại hiện trường hỏa hoạn để bơm và cấp nước
cho xe bồn từ nguồn sông, suối, ao, hồ….
Xe chở quân đội chữa cháy: Nhằm để vận chuyển nhanh chóng, kòp thời só
quan, chiến só chữa cháy cũng như bộ phận an ninh tới nơi sự cố hỏa hoạn xảy ra.
Hình 1:Gới thiệu xe chữa cháy chuyên nghiệp loại trạm bơm Rosenbauer (Austria)
Ngoài công dụng chữa cháy dân sự, xe chữa cháy còn có thể dùng trong
quân sự như chống khủng bố, biểu tình…
Ở Việt Nam sử dụng nhiều loại xe chữa cháy khác nhau. Hình dáng bên
ngoài và đặc tính kỹ thuật khác nhau như bảng 1 và bảng 2 dưới đây.
.
- 7 -
Giới thiệu một số loại xe chữa cháy đang sử dụng ở VIỆT NAM.
Bảng 1:

Số
TT
Đặc tính kỹ
thuật cơ bản
Đơn vò ZIL 130 CAMIVA SIDES VM
40
IVECO
1 2 3 4 5 6 7
1. Sát xi nền Hãng Ziln 130 Renault Renault IVeco
2. Kiểu xe AP40(130) ME160-13-
4X2
MIDLUM
210.16-4X2
TMF4000DIS
3. Dạng ca bin
Số chỗ ngồi.
Kép ,7 Kép ,6 Kép ,7 Kép ,6
4. Loại động cơ Xăng Diesel MIDR 02.26 Diesel
5. Công suất
động cơ.
HP 150 159 209 260
6. Số đầu trục X
Số cầu chủ
động.
4x2 4x2 4x2 4x2
7. Số lốp xe, cỡ
lốp.
Chiếc 6x900-20 6x900-20 6x1000 r20 6
8. Chiều dài cơ
sở

m 4 3 3 4
9. Kiểu ly hợp Ma sát khô Ma sát khô Ma sát khô Ma sát khô
10. Hộp số 5 tiến + 1
lùi
5 tiến + 1
lùi
6tiến + 1 lùi 18tiến + 1 lùi
11 Trọng tải toàn
bộ xe
Tấn 10 13 16 19
12. Tốc độ tối đa
cho phép
Km/m 90 91 100
13. Kích thước xe
+Dài mm 7.615 6.472 7.090 9.100
+Rộng mm 2.440 2.450 2.500 2.600
+Cao mm 2.720 2.910 3.500 3.200
14. Mức tiêu hao
nhiên liệu
Lít/km 40 35 40 35
15. Dung tích két
nước chữa
cháy
Lít 2.360 3000 -3200 3.600 4000
16. Vật liệu két
nước chữa
cháy
Thép Polyeste Thép,phủ
Epoxy
Thép

17. Dung tích két
thuốc chữa
cháy
Hãng 150 300 400 500
18. Vật liệu két Inox Thép Thép,phủ Polyeste
.
- 8 -
thuốc chữa
cháy
Epoxy
19. Bơm chữa
cháy
Hãng NIVENB CAMIVA SIDES IVECO
20. Số cấp bơm 1 1 1 3
21. Vật liệu bơm Nhôm Đồng Đồng Nhôm
22. Lưu lượng với
chiều cao hút
nước 3 mét
l/phút 2400- 10 at 1500- 15 at.
2300-8at
2000-12at 3000-8at
350-40at
23. Đường kính
họng hút
mm 125 100 110x2 120 x2
24. Đường kính
họng phun
mm Ф80 x2
họng
Ф 65 x2

họng
Ф 75 x2
họng
Ф 80 x2 họng
25. Loại lăng giá Di động
đầu phun
cố đònh
Tổng hợp
có điều
chỉnh
Tổng hợp
có điều
chỉnh
Tổng hợp có
điều chỉnh
Lưu lượng l/phút 1.800 190-1650 2.400
Áp suất at 10 10 10
Tầm phun xa m 55 45-55 45 50-55
26. Thiết bò trộn
bọt hòa không
khí
Kiểu Ezếchtơ
đưa thuốc
trực tiếp
vào bơm
Ezếchtơđặt
trên đường
ống đẩy
Ezếchtơđặt
trên đường

ống đẩy x2
Ezếchtơ đưa
thuốc trực tiếp
vào bơm
27. Lưu lượng
dung dòch tối
đa
l/phút 2.400 400 3000
28. Bơm mồi nước Kiểu Bơm dòng
khí thải
Bơm CK
vòng nước
Bơm CK
vòng nước
Bơm CK vòng
nước
29. Thời gian mồi
nước (hút cao
7 mét).
giây 30 30 30 30
30. Độ sâu hút của
bơm
m 7 7 7 7
31. Một số thiết bò
đặc biệt
Lăng giá đa
tác dụng
vừa phun
nước vừa
phun bọt

Có tầng áp
lực cao và
lăng phun đặc
biệt. Hệ thống
đèn chiếu
sáng cao 7
mét.
.
- 9 -
Giới thiệu một số loại xe chữa cháy đang sử dụng ở VIỆT NAM
Bảng 2:
Số
TT
Đặc tính kỹ
thuật cơ
bản
Đơn vò ROSEN –
BAUER
MECCEDES
BENZ
ĐÔNG
PHONG
HINO
MOIRITA
1 2 3 8 9 10 11
1. Sát xi nền Hãng Mercedesb
en
Mercedesben Đông
phong
Hino

2. Kiểu xe MR2629/3
8/6x4
MB1113B36 SGX5100 CD3,HGS
3. Dạng ca
bin
Số chỗ
ngồi.
Kép,6 Kép,7 Kép,6 Kép,5
4. Loại động

Diesel Diesel Diesel Diesel
5. Công suất
động cơ.
HP 290 168 160 165
6. Số đầu trục
X Số cầu
chủ động.
4x6 4x2 4x2 4x2
7. Số lốp xe,
cỡ lốp.
Chiếc 10x1000-2
0
6x900-20 6x900-20 6x825-18
8. Chiều dài
cơ sở
m 4 4 4 4
9. Kiểu ly
hợp
Ma sát khô Ma sát khô Ma sát
khô

Ma sát khô
10. Hộp số 18tiến+
1lùi
5tiến+ 1lùi 5tiến+
1lùi
5tiến+ 1lùi
11 Trọng tải
toàn bộ xe
Tấn 26 12 11 10
12. Tốc độ tối
đa cho
phép
Km/m 100 90 90 90
13. Kích thước
xe
Dài mm 9100 6.350 7.505 6.620
Rộng mm 2.500 2.450 2.480 2.300
Cao mm 3.530 3.100 2.850 2.950
14. Mức tiêu
hao nhiên
liệu
Lít/km
15. Dung tích Lít 9000 4000 3000 3000
.
- 10 -
két nước
chữa cháy
16. Vật liệu
két nước
chữa cháy

Thép Thép Thép Thép
17. Dung tích
két thuốc
chữa cháy
Hãng 1.000 400 1.000 300
18. Vật liệu
két thuốc
chữa cháy
Thép Thép Thép Thép
19. Bơm chữa
cháy
Hãng ROSENB
AUER
ROSENBAUE
R
GRUMAN MORITA
20. Số cấp
bơm
5 2 2 2
21. Vật liệu
bơm
Nhôm Nhôm Đồng Gang,đồng
22. Lưu lượng
với chiều
cao hút
nước 3 mét
l/phút 3000-8at
350-40at
2000 8at
1700- 10at

1800- 10at
350 -40at
2350 -10.5at
22700 -14at
23. Đường
kính họng
hút
mm 110 110 100x2 100
24. Đường
kính họng
phun
mm Ф 65 x2
họng
Ф 80 x2 họng Ф 80 x2
họng
Ф 80 x4 họng
25. Loại lăng
giá
Tổng hợp
có điều
chỉnh
Phun không
điều chỉnh
Thay đổi
đầu phun
Thay đổi đầu
phun
Lưu lượng l/phút 2400 1.200 1.800 2.000
Áp suất at 10 10 10 10
Tầm phun

xa
m 50 - 55 47 50- 60 60 -65
26. Thiết bò
trộn bọt
hòa không
khí
Kiểu Ezếchtơ
đưa thuốc
trực tiếp
vào bơm
Ezếchtơ đưa
thuốc trực tiếp
vào bơm
Ezếchtơ
đưa thuốc
trực tiếp
vào bơm
Ezếchtơ đưa
thuốc trực
tiếp vào bơm
27. Lưu lượng
dung dòch
tối đa
l/phút 3.000 2.000 1.800 2.000
28. Bơm mồi
nước
Kiểu Bơm
pitston
Bơm pitston Bơm CK
vòng nước

Bơm cánh gạt
29. Thời gian
mồi nước
giây 30 30 30 30
.
- 11 -
(hút cao 7
mét).
30. Độ sâu hút
của bơm
m 7 7 7 7
31. Một số
thiết bò đặc
biệt
Có tầng áp
lực cao và
lăng phun
đặc biệt.
Hệ thống
đèn chiếu
sáng cao 7
mét.
Có lăng giá
phun nước
đặc biệt, tầm
phun xa
60-65m,Q=24
00 lít/phút
GIỚI THIỆU VỀ XE CHỮA CHÁY ZIL – 131.
Hình 2: Giới thiệu xe cứu hỏa Zil-131

1.Phần xe cơ sở:
Nhãn hiệu xe: ZIL -131.
Nước sản xuất: Nga
Xe cơ sở: ZIL – 131.
Công thức bánh xe: 6 X 6.
Loại ly hợp: Ma sát 1 đóa bò động.
Dẫn động điều khiển: Cơ khí.
.
- 12 -
Hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp: 130 – 150 (mm).
Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp: 35 – 50 (mm).
Loại hộp số: 3 trục cố đònh, 5 số tiến, 1 số lùi.
Loại đồng tốc: 2 bộ đồng tốc kiểu chốt dọc trục gài số II – III và IV – V.
Tỉ số truyền hộp số: i
I
= 7.44 ; i
II
=4.10 ; i
III
=2,99.
I
IV
= 1.47 ; i
V
= 1 ; i
lùi
= 7.09.
Loại hộp phân phối: Có 2 cấp và không có vi sai.
Dẫn động điều khiển hộp phân phối: Cơ – điện – khí nén kết hợp.
Tỷ số truyền hộp phân phối: Số thấp là 2.08.

Số cao là 1.
Truyền lực chính cầu giữa và cầu sau và cầu trước: Loại kép
( bánh răng côn xoắn và bánh răng trụ )
Tỷ số truyền lực chính: 7.339.
Bộ vi sai : Vi sai bánh răng côn.
Ca bin : 2 khoang, 7 chỗ ngồi , nội thất đơn giản.
Động cơ : Đặt trước.
2. Phần hệ thống công tác:
Nhãn hòệu : ZIL 131.
Nước sản xuất: Nga.
Loại bơm cứu hỏa.:ФH-30K.
Hộp trích công suất:KOM-68.
Dung tích két nước: 3600 lít.
Kiểu két nước: hai khoang.
Hệ thống hút chân không: kiểu dòng khí.
Hệ thống làm mát phụ: Bộ tiêu nhiệt kiểu ống xoắn.
Loại vòi phun: Lance tay và lance giá.
Vò trí đặt bơm: phía sau xe.
Thiết bò tạo bọt: ФH-30K.
PHẦN 2:
HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE CƠ SỞ ZIL-131
.
- 13 -
Chương 1:
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
Công thức bánh xe của xe Zil-131 là : 6 X 6.
Đông cơ đặt phía trước, cả ba cầu đều là cầu chủ động. Truyền lực chính cầu
giữa là loại truyền lực chính kép kiểu xuyên thông. Dưới đây là sơ đồ truyền lực.
Hình 3: Sơ đồ hệ thống truyền lực trên xe cơ sở Zil-131
Thứ tự truyền lực như sau:

Mô men xoắn từ động cơ (1) được truyền qua ly hợp (2) đến hộp số (3).
Trục các đăng (4) truyền mô men từ hộp số đến hộp phân phối (5). Từ đây,mô
men được truyền theo hai hướng: Một phần mô men qua trục các đăng (10) dẫn
động cầu chủ động dẫn hướng (11) để truyền động hai bánh trước của xe. Một
.
- 14 -
phần mô men từ hộp phân phối qua trục các đăng (6) để dẫn động cầu giữa (7) và
cầu sau (9). Bộ truyền lực chính ở các cầu là loại truyền lực chính kép (xem chi
tiết ở phần sau). Cầu sau (9) được dẫn động từ cầu giữa thông qua các đăng (8).
Các đăng (8) nhận mô men từ đầu ra của trục chủ động trong bộ truyền lực chính
kép ở cầu giữa thông qua mặt bích. Kết cấu các cụm chi tiết của hệ thống truyền
lực của ôtô Zil-131 được trình bày ở các chương : Chương 2, chương 3, chương 4,
chương 5 và chương 6.
Chương 2:
LY HP CỦA XE CƠ SỞ ZIL 131
2.1 Sơ lược ly hợp trên xe:
.
- 15 -
Ly hợp trên xe Zil-131 dùng để:
 Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi xe di chuyển.
 Ngắt động cơ với hệ thống truyền lực khi xe ôtô khởi hành hoặc chuyển số.
 Là cơ cấu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực khi quá tải như
trường hợp phanh đột ngột mà không nhả ly hợp.
Trong quá trình khai thác ly hợp Zil-131 cần chú ý ly hợp phải có khả năng truyền
hết mô men của động cơ mà không bò trượt ở bầt kỳ điều kiện sử dụng nào.Khi
đóng ly hợp phải êm dòu để giảm tải trọng va đập sinh ra trong các răng của hộp
số khi khời hành ôtô.Và khi sang số lúc xe di chuyển. Khi ly hợp mở phải dứt
khoát và nhanh chóng, tách động cơ khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian
ngắn.
2.2 Cấu tạo của ly hợp xe cơ sở Zil-131:

Ly hợp xe cứu hỏa Zil _ 131 là loại ly hợp ma sát khô thường đóng, có một
đóa bò động, dẫn động điều khiển bằng cơ khí. Sơ đồ kết cấu ly hợp Zil- 131 như
hình 3 dưới đây:
Mô tả kết cấu:
Đóa ép (3) nối với thân ly hợp (9) bằng bốn cặp lo xo lá (4) để nhận mô
men xoắn. Mỗi cặp lò xo lá, một đầu gắn với thân ly hợp bằng đinh tán, đầu còn
lại lắp với đóa ép bằng bu lông.( Xem kết cấu lò xo lá ở hình (9) ). Các lò xo ép
(7) bố trí xung quanh theo một dãy được đònh vò bằng các vấu lồi trên đóa ép và
thân ly hợp. Phía đầu các lò xo ép tỳ trên đóa ép được đặt đệm cách nhiệt nhằm
tránh sự nung nóng lò xo.
Đóa bò động (26) lắp di trượt trên trục bò động (29) bằng then hoa bao gồm:
xương đóa, may ơ, vành ma sát và bộ giảm chấn.
Xương đóa được xẻ rãnh thoát nhiệt. Vành ma sát và moay ơ có bộ phận
giảm chấn. Bộ giảm chấn có các chi tiết đàn hồi là lo xo trụ đặt theo phương tiếp
tuyến trong các lỗ vuông của xương đóa và moay ơ, chi tiết ma sát là các mảnh
thép được gắn chặt trên xương đóa. Hai bên may ơ của đóa bò động có hai vành
chắn dầu được gắn chặt trên mặt bích của moay ơ, để không cho dầu vung té vào
bề mặt ma sát.
.
- 16 -
Hình 3: Sơ đồ kết cấu ly hợp xe cơ sở Zil-131
Chú thích:
1-Trục khuỷu. 2-Bánh đà. 3-Đóa ép. 4-Lò xo lá truyền lực. 5-Đệm. 6-Bu lông. 7-Lò xo ép. 8-
Vỏ ly hợp. 9-Thân ly hợp. 10-Đệm cách nhiệt. 11-Vòng bi mở. 12-Chụp làm kín. 13-Lò xo.
14-Ống dẫn hướng. 15-Càng mở. 16-Cần tách. 17-Đai ốc mặt cầu. 18-Gối đỡ của cần tách.
19-Đệm đàn hồi. 20-Ổ bi kim. 21Nắp dưới. 22-Chốt. 23-Bu lông. 24-Ốc xả cặn. 25-Màn
chắn dầu. 26-Đóa bò động. 27,28-Tổ chức làm kín. 29-Trục bò động. 30-Ổ bi. 31-Bộ giảm
chấn.
Bộ phận điều khiển gồm bốn cần tách (16) và vòng bò mở (11). Các cần
tách có đầu ngoài lắp trên đóa ép, ở giữa lắp trên giá đỡ (18) bằng các ổ bi kim

(20). Gối đỡ của các cần tách được lắp trên thân ly hợp bằng đai ốc mặt cầu (17)
và đai ốc được giữ bởi đệm đàn hồi. Vòng bi mở là loại có khoang chứa mỡ kín,
mỡ bôi trơn được cấp sẵn khi lắp ghép.
2.3 Nguyên lý hoạt động của ly hợp xe cơ sở Zil-131:
Dưới đây là sơ đồ nguyên lý.
.
- 17 -
Hình 4 :Sơ đồ nguyên lý dẫn động ly hợp xe cơ sở Zil-131
Chú thích:
1-Bánh đà. 2-Đóa ma sát. 3-Đóa ép. 4-Lò xo ép. 5-Thân ly hợp. 6-Bạc mở. 7-Bàn
đạp. 8-Lò xo hồi vò. 9-Đòn kéo. 10-Càng mở.
11-Ổ bi chà. 12-Đòn mở. 13-Bộ giảm chấn.
Nguyên lý hoạt động ly hợp xe Zil-131 như sau:
Ở trạng thái đóng ly hợp:
Ở trạng thái này, lò xo (4) một đầu tựa vào thân (5), đầu còn lại tì vào đóa
ép (3) tạo lực ép để ép chặt đóa bò động (2) với bánh đà (1) làm cho phần chủ
động và phần bò động tạo thành một khối cứng. Khi này, mô men từ động cơ
truyền từ phần chủ động sang phần bò động của ly hợp thông qua các bề mặt ma
sát của đóa bò động (2) với đóa ép (3) và bánh đà (1). Tiếp đó mô men được truyền
vào xương đóa bò động qua bộ giảm chấn (13). Đến moay ơ rồi truyền vào trục ly
hợp (trục sơ cấp hộp số). Lúc này ổ bi chà 11 và đầu đòn mở 12 có một khe hở từ
3 – 4 (mm) tương ứng với hành trình tự do của bàn đạp ly hợp từ 30 – 40(mm).
Ở trạng thái mở ly hợp :
Khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số, người lái
tác dụng một lực vào bàn đạp (7) thông qua đòn kéo (9) và càng mở (10), bạc mở
(6) mang ổ bi (11) sẽ dòch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe hở, ổ bi
(11) tì vào đầu đòn mở (12). Nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết với thân (5)
nên đầu kia của đòn mở (12) sẽ kéo đóa ép (3) nén lo xo (4) lại để dòch chuyển
sang phải. Khi này, các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động và bò động của ly
hợp được tách ra và ngắt sự truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp hộp số.

.
- 18 -
2.4 Kết cấu các bộ phận chính ly hợp xe cơ sở Zil-131:
Lo xo ép :
Lò xo ép trên ly hợp xe Zil-131 có dạng hình trụ, được bố trí xung quanh
với 8 cái. Với cách bố trí này, kết cấu gọn, khoảng không gian chiếm chỗ ít. Vì
lực ép qua nhiều lò xo cùng lúc.
Nhược điểm của loại kết cấu này là không đảm bảo các thông số giống nhau
hoàn toàn. Vì vậy, khi chế tạo và lắp ráp người t a lựa chọn các lò xo có tính đàn
hồi và kích thước như nhau. Các lò xo này cùng kích thước về chiều cao ban đầu
và cùng kích thước chiều cao sau khi tác dụng lực nén P=65 kG.
Kết cấu lò xo ép: xem trên hình 5.
Hình 5: Mặt cắt lò xo ép và vò trí trên ly hợp.
Dưới chân lò xo ép có đệm cách nhiệt nhằm hạn chế nhiệt sinh ra từ đóa ép
truyền qua lò xo làm giảm tính năng đàn hồi của lò xo.
Lò xo được cố đònh bằng 2 vấu lồi, một ở thân ly hợp, một ở đóa ép.
Đóa ma sát (đóa bò động):
Xương đóa được ghép từ vành đóa với các tấm bằng đinh tán ,có xẻ những
rãnh hướng tâm, các đường xẻ này chia đóa bò động ra thành nhiều phần.
.
- 19 -
Hình 6: Cấu tạo đóa ma sát và vò trí tên ly hợp.
Xương đóa được tán với các tấm ma sát thành đóa ma sát. Trong quá trình
làm việc của ly hợp do có sự trượt nên sinh công ma sát và sinh nhiệt, vật liệu
chống mài mòn ở nhiệt độ cao và độ bền cơ học. Giữa xương đóa và moay ơ của
đóa bò động có bố trí bộ giảm chấn để tránh cho hệ thống truyền lực của ôtô khỏi
những dao động cộng hưởng sinh ra khi có sự trùng hợp một trong những tần số
dao động riêng của hệ thống truyền lực với tần số dao động của lực gây nên bởi
sự thay đổi mô men quay của động cơ.
Chi tiết đàn hồi của giảm chấn là các lò xo dùng để giảm độ cứng của hệ

thống truyền lực. Chi tiết ma sát nhằm thu năng lượng của các dao động cộng
hưởng ở tần số thấp.
.
- 20 -
Hình 7: Đóa bò động
Đặc điểm của rãnh thoát nhiệt là chiều sâu của rãnh khác nhau từ trong ra
ngoài (phía ngoài sâu hơn) nhằm tạo điều kiện cho bụi bẩn và mạt ma sát thoát ra
dễ dàng hơn.
Đặc đểm của lò xo giảm chấn là các lò xo có tính đàn hồi khác nhau để
việc truyền mô men xoắn được nhẹ nhàng hơn , tránh va đập.
Cần tách ly hợp:
Cần tách có dạng đòn bẩy (xem hình 8), dùng để kéo đóa ép khi mở ly hợp.
Một đầu đòn mở được tựa trên vỏ ly hợp, còn đầu kia nối với đóa ép.
Mỗi cần tách được cố đònh bằng gối đỡ thông qua 2 chốt trụ và 2 ổ bi kim.
Điều chỉnh cần tách thông qua đai ốc mặt cầu. Khi vòng bi mở dòch chuyển
tònh tiến dưới tác dụng của người lái thì vòng bi mở nhanh chóng tiếp xúc với đầu
cần tách và tạo lực đòn bẩy để kéo đóa ép.
.
- 21 -
Hình 8 : Vò trí cần tách ly hợp.
Đòn mở có độ cứng vững tốt. Khi mở ly hợp, đóa ép dòch chuyển tònh tiến,
còn khớp bản lề trên đòn mở lại quay quanh điểm nối đòn mở với tai đóa ép nên
để tránh cưỡng bức cho đòn mở thì chi tiết nối đòn mở với vỏ ly hợp có kết cấu tự
lựa.
Lò xo lá:
Lò xo lá trong ly hợp Zil-131 là cơ cấu nối đóa chủ động với phần thân ly
hợp. Sở dó, người ta dùng chi tiết này là lò xo lá là vì phần thân ly hợp được nối
cứng với bánh đà nên nó có mô men quay, còn đóa chủ động vừa chuyển động
quay vừa chuyển động tònh tiến khi đóng cắt ly hợp. Khi đóa chủ động chuyển
động tònh tiến thì lò xo lá có nhiệm vụ hấp thu dao động xoắn, tạo sự êm dòu cho

ly hợp.
Lò xo lá trên ly hợp này có 4 cái và bố trí xung quanh ly hợp. Ở hai đầu
mỗi lò xo có 2 lỗ để mắc bu lông. Trên đó, một lỗ được mắc cứng với đóa bò động,
một lỗ còn lại mắc với phần thân ly hợp.
.
- 22 -
Hình 9:Vò trí lò xo lá
2.5 Dẫn động – điều khiển ly hợp:
Ly hợp xe Zil-131 được dẫn động điều khiển bằng cơ khí, bao gồm bàn đạp,
hệ thống đòn bẩy, và thanh kéo.
Hình 10: Dẫn động điều khiển ly hợp xe cơ sở Zil – 131.
Hành trình tự do của bàn đạp là s
td
= (35 – 50) mm.
Thay đổi hành trình tự do bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo lắp vào đầu đòn
bẩy. Khi điều chỉnh đúng, hành trình tự do toàn bộ là 180 mm.
Chương 3:
.
- 23 -
HỘP SỐ XE CƠ SỞ ZIL – 131.
3.1 Sơ lược về hộp số xe Zil-131:
Hộp số trên xe Zil-131 thực hiện nhiệm vụ:
Thay đổi lực kéo tiếp tuyến và số vòng quay của bánh xe chủ động để phù hợp
với lực cản của đường và vận tốc của xe theo nhu cầu sử dụng. Thực hiện chuyển
động lùi cho xe. Ngắt dòng truyền lực trong thời gian dài khi động cơ vẫn làm
việc.
Trên xe cứu hỏa, hộp số cũng là nơi để trích công suất dẫn động bơm cứu
hỏa. Khi này, nắp trên của hộp số xe cơ sở sẽ được tháo ra và thay vào đó là hộp
trích công suất, do vậy phần nắp có sự thay đổi.
Trong quá trình khai thác cần chú ý yêu cầu của hộp số để khai thác hộp số

được tối ưu. Đó là: mực dầu và chất lượng dầu bôi trơn, cần kiểm tra thường
xuyên các bu lông , đai ốc và sự rò rỉ ở đệm làm kín.
3.2 Sơ đồ nguyên lý của hộp số xe cơ sở Zil- 131:
Trên xe cơ sở Zil – 131 sử dụng hộp số cơ khí, có 3 trục, 5 cấp số tiến và 1
số lùi, số V là số truyền thẳng.
Thứ tự truyền lực như sau:
Khi cần đi số một, gạt cần số để đưa trục trượt (a) dòch chuyển để gài bánh
răng di trượt (4) lắp trên trục bò động (II) ăn khớp với bánh răng (3) lắp trên trục
trung gian (III). Khi đó, mô men xoắn từ trục chủ động (I) qua bánh răng (2), đến
bánh răng (4), dẫn động trục bò động.
Khi cần đi số hai, gạt cần số để đưa trục trượt (b) dòch chuyển, gài bộ đồng
tốc (A) vào ăn khớp với bánh răng (6) trên trục bò động (II) ăn khớp với bánh
răng (5) trên trục trung gian. Khi đó, mô men xoắn từ trục chủ động được truyền
qua bánh răng (2), đến bánh răng (6), qua bộ đồng tốc (A) dẫn động trục bò động.
.
- 24 -
Số một: I → 1 → 2→ 3 → 4 → II
Số hai: I → 1 → 2→ 5 → 6 → (A) → II
Hình 11: Sơ đồ nguyên lý hộp số xe cơ sở Zil-131
Chú thích: I - trục sơ cấp. II-trục thứ cấp.
III-Trục trung gian. IV- Trục số lùi.
A- Bộ đồng tốc (A) B- Bộ đồng tốc( B).
1,2,3,….,12 là các bánh răng ăn khớp.
a, b, c là các trục trượt.
Khi cần đi số ba, gạt cần số để đưa trục trượt (b) dòch chuyển, gài bộ đồng
tốc (A) vào ăn khớp với bánh răng (8) trên trục bò động (II) ăn khớp với bánh
răng (7) trên trục trung gian. Khi đó, mô men xoắn từ trục chủ động được truyền
qua bánh răng (2), đến bánh răng (8),qua bộ đồng tốc (A) dẫn động trục bò động.
Khi cần đi số bốn, gạt cần số để đưa trục trượt (c) dòch chuyển, gài bộ đồng
tốc (B) vào ăn khớp với bánh răng (10) trên trục bò động (II) ăn khớp với bánh

răng (1) trên trục chủ động. Khi đó, mô men xoắn từ trục chủ động được truyền
thẳng qua bánh răng (11), đến bánh răng (10),qua bộ đồng tốc (B) dẫn động trục
bò động.
.
- 25 -
Số ba: I → 1 → 2→ 7 → 8 → (A) → II
Số bốn: I → 1 → 2→ 9 → 10 → (B) → II
Khi cần đi số năm, gạt cần số để đưa trục trượt (c) dòch chuyển, gài bộ đồng
tốc (B) vào ăn khớp với bánh răng (1) trên trục chủ động (I). Khi đó, mô men
xoắn từ trục chủ động được truyền qua bánh răng (1), qua bộ đồng tốc (B) dẫn
động trục bò động.
Khi cần đi số lùi, gạt cần số để đưa trục trượt (a) dòch chuyển để gài
bánh răng di trượt (4) lắp trên trục bò động (II) ăn khớp với bánh răng (12) lắp
trên trục số lùi (IV). Khi đó, mô men xoắn từ trục chủ động (I) qua bánh răng (2),
đến bánh răng số lùi (11),đến bánh răng (4), dẫn động trục bò động.

Muốn dòch chuyển trục trượt đúng thì xem vò trí cần điều khiển như sơ đồ ở hình
12 dưới đây:
Hình 12: Mô tả vò trí sang số tại cần sang số.
Vò trí tương đối trên sơ đồ cũng là vò trí sang số tại cần sang số trên cabin.
Khi sử dụng hộp số, phải tuân theo thứ tự sang số để tránh lực cộng hưởng và va
đập gây gãy răng và gãy trục. Việc lựa chọn tỷ số truyền tùy thuộc đòa hình nơi
xe chạy và kinh nghiệm của người lái. Lựa chọn đúng sẽ khai thác được tối ưu.
Tỷ số truyền của hộp số xe Zil-131: ( i )
i
I
= 7.44.
i
II
= 4.10

i
III
= 2.99
i
IV
=1.47.
i
V
= 1.
I
LÙI
=7.09.
.
- 26 -
Số năm: I → 1 → (B) → II
Số lùi: I → 1 → 2→11 →12 → 4 → II
3.3 Cấu tạo hộp số xe cơ sở Zil – 131:
Hộp số trên xe Zil-131 là hộp số cơ khí có 3 trục, có 5 cấp số tiến, và 1 cấp
số lùi. Kết cấu chung của hộp số được thể hiện trên hình 13.
 Trục chủ động:
Trục chủ động (1) làm liền với bánh răng chủ động, được lắp quay trơn trên
hai ổ bi cầu, một ổ ở lỗ tâm trục khuỷu, một ổ lăn (2) ở trên vỏ hộp số . Trên
bánh răng có lỗ hướng kính để thoát dầu bôi trơn trong ổ đỡ đầu trục bò động và
mặt côn, vành răng phụ để gài số V bằng bộ đồng tốc (4). Ổ đỡ sau của trục được
được đònh trên vỏ hộp số bằng vòng hãm lắp vào rãnh ở vòng ngoài của ổ và nắp
của ổ. Phía trong trục chủ động được gia công lỗ để lắp ổ bi kim đỡ đầu trục bò
động (26).
 Trục bò động:
Trục bò động (26) được lắp quay trơn trên một ổ lăn trụ ở lỗ tâm trục chủ
động (1) và một ổ bi cầu (18) ở vỏ hộp số. Trên trục có lắp di trượt bánh răng

(16) và bộ đồng tốc (4), (13),bằng then hoa, các bánh răng (5) ,(6), (14), được lắp
quay trơn trên trục. Ở bánh răng (5), (6), (14), có lỗ hướng kính để hứng dầu bôi
trơn và vành răng phụ, mặt côn để gài số bằng bộ đồng tốc. Các bộ đồng tốc là
loại đồng tốc quán tính, chốt dọc trục. Trục được bố trí đồng tâm với trục chủ
động, một đầu lắp trong lỗ tâm của trục chủ động, đầu còn lại lắp trên vỏ hộp số.
 Trục trung gian :
Trục trung gian (32) được lắp quay trơn trên một ổ lăn trụ (34) và một ổ bi
cầu (24) ở vỏ hộp số. Bánh răng số I được làm liền trục. Các bánh răng (27),(28),
(29), (31), (33) được lắp chặt với trục bằng then bán nguyệt. Trên trục trung gian
có bố trí bánh răng luôn ăn khớp với bánh răng trục số lùi. Ở hai đầu trục đều có
nắp chặn.
 Trục số lùi:
Trục số lùi được lắp chặt với vỏ hộp số, khối bánh răng trên trục hộp số lùi
được lắp quay trơn trên trục bằng ổ lăn kim. Vò trí của trục này nằm bên cạnh và
giữa hai trục trung gian và trục bò động. Khối bánh răng này có hai vòng răng,
một vòng răng luôn ăn khớp với bánh răng trên trục trung gian, một
.
- 27 -
Hình 13: Sơ đồ kết cấu hộp số xe cơ sở ZIL – 131
Chú thích :
1-Trục chủ động. 2-Ổ đỡ trục chủ động. 3-Bu lông..4-Bộ đồng tốc gài số IV và số
V. 5-Bánh răng số IV. 6-Bánh răng số gài số III. 7.8.15.Càng gài số. 7-Càng gài
số IV và số V. 8-Càng gài số II và số III. 9-Cần số. 10- Lò xo cần số. 11-Lò xo đònh
vò. 12- Bi đònh vò. 13-Bộ đồng tốc gài số I và số II. 14-Bánh răng gài số II. 15-
Càng gạt số I và số lùi. 16-Bánh răng gài số I và số lùi. 17-Ống thông áp. 18-Ổ bi
trục bò động. 19-Nắp nay ổ lăn. 20- Mặt bích trục bò động. 21-Đai ốc mặt bích của
trục bò động. 22-Nắp nay ổ lăn trục trung gian. 23- Đai ốc. 24- Ổ đỡ trục trung
gian. 25-Vỏ hộp số. 26-Trục bò động. 27-Bánh răng gài số II. 28-Bánh răng gài
số lùi. 29-Bánh răng gài số III. 30-Bánh răng gài số IV. 31-Then bán nguyệt. 32-
Trục trung gian. 33-Bánh răng trung gian luôn ăn khớp. 34-Ổ đỡ trục trung gian.

35-Ổ đỡ trục chủ động. 36-Đệm làm kín.
vòng răng còn lại dùng để gài số lùi. Khối bánh răng của trục số lùi được chế tạo
liền nhau.
 Nắp hộp số:
.
- 28 -
Trên nắp hộp số được lắp cần số, 3 trục trượt cùng với các càng gài số, cơ
cấu đònh vò, cơ cấu khóa hãm và cơ cấu an toàn số lùi. Phần nắp trên có thể tháo
ra được và thay vào đó là hộp trích công dẫn động hộp trích công suất. Một đặc
điểm đáng chú ý là hộp trích có trọng lượng phải không đáng kể để khối lượng
toàn bộ của hộp số được nhẹ, có bổ sung thêm trục trượt cho việc điều khiển hộp
trích công suất.
Các ổ bi được sử dụng là ổ bi cầu và ổ bi trụ, ổ trượt sử dụng ở số lùi. Ổ bi
côn có khả năng chòu được lực hướng trục và dọc trục lớn nhưng không được sử
dụng vì cần phải thường xuyên điều chỉnh độ rơ của ổ bi.
3.4 Bộ đồng tốc dùng trên hộp số ze Zil-131:
Trên hộp số xe Zil-131 sử dụng hai bộ đồng tốc kiểu quán tính có chốt dọc
trục. Một bộ đồng tốc để gài số II và III, một bộ đồng tốc khác dùng để gài số IV
và số V.
Hình 14 dưới nay thể hiện kết cấu bộ đồng tốc.
Hình 14: Kết cấu bộ đồng tốc chốt dọc trục
Ống trượt lắp di trượt trên trục bò động của hộp số bắng then hoa. Hai bên
có các vành răng gài số. Trên mặt bích của ống trượt có 6 lỗ để gắn ba chốt cứng
và ba chốt mềm xếp xen kẽ nhau. Các lỗ lắp chốt cứng đượcc gia công mặt vát ở
hai bên. Các chốt cứng ở phần giữa được gia công mặt vát tạo thành mặt hãm, các
chốt mềm được làm thành hai nữa, ở giữa có các lò xo.
.
- 29 -
Hai vành đồng ma sát được gắn chặt với hai đầu chốt cứng và chốt mềm, bề
mặt làm việc của các vành đồng dạng hình côn, trên đó có các vòng ren và rãnh

để cắt màng dầu và cặn bẩn.
Khi gài số, người lái gạt cần số để ống trượt dòch chuyển về phía bánh răng
gài số, qua các chốt mềm làm vành đồng ma sát dòch chuyển cùng với ống trượt.
Tới khi mặt côn của vành đồng được tỳ sát vào mặt côn của bánh răng gài số, tại
bề mặt ma sát xuất hiện mô men ma sát làm cho vành đồng ma sát quay tốc độ
góc bánh răng gài số.
Trong giai đoạn bánh răng gài số và trục chưa đồng đều tốc độ: Vì vành
đồng ma sát quay cùng tốc độ với bánh răng gài số, nên vành đồng bò xoay đi một
góc tương đối so với ống trượt làm cho mặt vát trên các chốt cứng tỳ sát vào mặt
vát của lỗ trên mặt bích ống trượt.
Khi bánh răng gài số và trục đã đồng đều tốc độ: Tại bề mặt tiếp xúc giữa
bánh răng gài số và vành đồng ma sát không tồn tại mô men ma sát.
3.5 Cần số, trục trượt, càng gài số, cơ cấu đònh vò:
Cần số lắp trên nắp hộp số bằng khớp cầu ,có lò xo ép từ phía dưới lên,
đuôi cần số được lắp trong rãnh của các trục trượt.
Trục trượt được lắp di trượt trên nắp hộp số. Trên mỗi trục trượt có các rãnh lõm
của cơ cấu đònh vò và cơ cấu khóa hãm.
Càng gài số được lắp cố đònh trên trục trượt. Phía dưới hai càng gài số được
lắp vào bộ đồng tốc và phía dưới càng còn lại lắp vào rãnh bánh răng gài số.
Cơ cấu đònh vò để xác đònh vò trí của bộ đồng tốc và bánh răng gài số, đảm
bảo các bánh răng gài số ăn khớp hết chiều dài răng và không cho hiện tượng ra
vào số ngẫu nhiên.
.
- 30 -

×