Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tài liệu Luận văn- Phân tích tình hình doanh thu bán hàng ở Công ty TNHH Bông Mai docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.8 KB, 39 trang )

Luận văn
Phân tích tình hình doanh thu
bán hàng ở Công ty TNHH
Bông Mai
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Phân công lao động xã hội phát triển đã quyết định một bộ phận lao động xã hội
được tách ra khỏi quá trình sản xuất, chuyên làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, hình
thành một ngành kinh tế riêng biệt - kinh tế thương mại. Như vậy thương mại là một
ngành kinh tế độc lập có chức năng quan trọng là thực hiện quá trình lưu thông hàng
hóa đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng do vậy góp phần gắn
sản xuất với thị trường, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do vậy cũng
phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn quản lý kinh tế tốt
và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình
thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm
tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là
cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn
kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu Chỉ tiêu doanh thu nói
lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh
doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên
nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Với tầm quan trọng của việc phân tích nhằm tìm ra các biện pháp để không ngừng
tăng doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhờ được
nghiên cứu về tình hình doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Bông Mai, được sự
hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, tôi đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài:
“Phân tích tình hình doanh thu bán hàng ở Công ty TNHH Bông Mai” làm đề
tài chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa.


Kết cấu chuyên đề gồm ba phần chính:
2
Phần I - Những cơ sở lý luận về phân tích doanh thu bán hàng ở một doanh
nghiệp.
Phần II - Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của Công ty
TNHH Bông Mai.
Phần III - Một số ý kiến đề xuất nhằm không ngừng tăng doanh thu bán hàng
ở Công ty TNHH Bông Mai.
3
PHẦN I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
Ở MỘT DOANH NGHIỆP
I-/ KHÁI NIỆM DOANH THU BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH
DOANH THU BÁN HÀNG Ở MỘT DOANH NGHIỆP.
1-/ Khái niệm doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại.
- Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội
bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi
hàng hóa, làm phương tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải được
hạch toán để xác định doanh thu bán hàng.
- Hiểu theo một nghĩa khác thì doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là bao gồm
toàn bộ số tiền đã thu được hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ
trong một thời gian nhất định.
- Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người mua đã chấp nhận thanh toán
không phụ thuộc vào số tiền đã thu được hay chưa, ở đây ta cần phân biệt hai thuật
ngữ: Doanh thu tổng thể và doanh thu thuần.
+ Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu là số tiền ghi trong hóa đơn bán
hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại
và giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa được ghi trên hóa đơn.

+ Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Chiết khấu bán hàng -
- Hàng bán bị trả lại - giảm giá hàng bán - Thuế gián thu
* Chiết khấu hàng bán bao gồm:
 Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp thuận cho khách hàng đã thanh
toán trước thời hạn cho phép.
4
 Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các
nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì lý do mua hàng với số lượng lớn.
Các khoản chiết khấu bán hàng được coi nhu một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
 Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế,
vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã
thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng,
không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa đến mức độ bị trả lại do bên
mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
 Thuế gián thu: trước kia là thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, hiện nay
thuế doanh thu được thay bằng thuế VAT.
- Thuế doanh thu: Tiền thuế được cấu thành trong giá bán của sản phẩm nhằm góp
một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Thuế suất thuế
doanh thu được Nhà nước quy định theo từng ngành nghề từng nhóm hàng và mặt
hàng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: chỉ thu vào một số mặt hàng, sản phẩm cần thuộc diện cần
hướng dẫn sản xuất hoặc điều tiết tiêu dùng xã hội nhằm điều tiết thu nhập của người
tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu
đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua quá trình sản xuất và lưu thông.

Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp:
phương pháp thuế khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp.
2-/ Ý nghĩa của việc tăng doanh thu án hàng đối với sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp thương mại.
- Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho
quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do vậy nếu doanh nghiệp
không tiêu thụ được hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng căng thẳng về
mặt tài chính.
5
- Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán hàng một cách đầy đủ, lập thời sẽ làm
cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm được
chi phí về vốn.
- Doanh thu bán hàng là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Doanh thu bán hàng có vị trí rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại nên
việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp và xã hội. Vậy chúng
ta hãy cùng nhau xem xét những vấn đề này.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng bán
ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận
với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Bởi vậy doanh nghiệp
cần phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng = lượng hàng bán x Đơn giá bán
Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì có thể bằng cách tăng khối lượng hàng bán
hoặc tăng giá bán.
+ Chiết khấu bán hàng là một biện pháp để tiêu thụ nhanh khối lượng sản phẩm, kích
thích thu hồi vốn nhanh chóng. Song chiết khấu bán hàng càng lớn làm cho tổng

mức lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm.
Bởi vậy doanh nghiệp phải có những biện pháp nhằm kết hợp hài hòa vừa khuyến
khích tiêu thụ nhưng vẫn đảm bảo tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp không giảm
về quy mô.
Tăng giá hàng bán sẽ làm tăng doanh thu nếu như lượng hàng hóa bán ra không đổi
hoặc tăng lên. Nhưng trên thực tế khi giá cả tăng lên thì cầu về mặt hàng đó sẽ giảm
đi, dẫn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ giảm theo. Như vậy doanh nghiệp cần
phải có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình.
Việc tăng doanh thu ảnh hưởng một cách gián tiếp đến xã hội thông qua thị trường
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản
6
phẩm thì phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng hàng
hóa cũng như về kiểu dáng, màu sắc, bao bì vì vậy để thị trường chấp nhận sản
phẩm của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật và ngày
càng hoàn thiện sản phẩm sản xuất và kinh doanh trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường để đứng vững doanh nghiệp tồn tại và pt là một điều không
dễ đối với các doanh nghiệp thương mại. Song khi đã sản xuất và kinh doanh có hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ có những đóng góp đáng kể đối với sự phát triển kinh tế của
đất nước. Khi doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đã góp
phần thỏa mãn cung cầu về hàng hóa trên thị trường, ổn định giá cả và thị trường,
khuyến khích tiêu dùng. Doanh thu tăng lên tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu
cầu vật chất cho xã hội làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngoài
ra việc tăng doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Việc tăng doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh
cũng như sự tồn tài và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tăng doanh thu có ý nghĩa
là doanh nghiệp đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Doanh thu tăng
nói lên doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và thỏa mãn một cách tối ưu nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng. Tăng doanh thu sẽ làm tăng lượng vốn lưu động của

doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ giảm bớt được khoản vay bên ngoài để kinh doanh.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận biểu hiện kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, khi tiến hành kinh doanh tất cả các doanh nghiệp đều cùng có chung
một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp
cần phải tìm ra các biện pháp tăng doanh thu bán hàng một cách có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và các ngành, trước hết doanh nghiệp
phải có nguồn thu và tăng doanh thu là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoàn
thành tốt các nghĩa vụ trên.
3-/ Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng.
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên trong
cơ chế bao cấp cũ, phân tích doanh thu nói riêng và phân tích hoạt động kinh doanh
nói chung chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó bởi vì các doanh nghiệp hoạt
động trong sự bao cấp của Nhà nước. Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất, đảm
bảo nguyên vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt động thua lỗ đã
7
có Nhà nước lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm và vẫn ung dung tồn tại.
Trong điều kiện đó kết quả sản xuất kinh doanh chưa được đánh giá đúng đắn, hiện
tượng lãi giả lỗ thật thường xuyên xảy ra Giám đốc cũng như nhân viên không phải
động não nhiều, không cần tìm tòi sáng tạo không quan tâm đầy đủ đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường vấn đề đặt lên hàng
đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế làm thế nào để doanh thu bán hàng
ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể đứng vững trên
thị trường, đủ sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích
lũy và mở rộng sản xuất, kinh doanh vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và
làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với
môi trường xung quanh và tìm ra những biện pháp để không ngừng tăng doanh thu

của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, toàn diện khách
quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt tổng trị giá cũng
như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó đánh giá việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được đến đâu,
rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp.
Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích và các
chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các quyết định trong quản
lý và chỉ đạo kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ngày càng có hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của doanh nghiệp
không ngừng tăng lên.
II-/ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU BÁN HÀNG Ở
MỘT DOANH NGHIỆP.
1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm doanh thu qua các năm.
8
Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu qua các năm với mục đích để
đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng doanh thu qua các năm nhằm làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc trung hạn, đồng thời đánh giá khả năng
chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Trong trường hợp này người ta sử dụng
phương pháp so sánh thông qua so sánh định gốc, so sánh liên hoàn để phân tích.
2-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc.
Kết quả doanh thu bán hàng được thực hiện bởi các cửa hàng, trạm trại, xí nghiệp
trực thuộc doanh nghiệp. Phân tích chi tiết theo đơn vị trực thuộc giúp ta đánh giá
kết quả thực hiện doanh thu của từng đơn vị qua đó phát hiện ra các đơn vị có khả
năng mở rộng doanh thu bán hàng và các đơn vị yếu không có điều kiện mở rộng
doanh thu bán hàng để từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp như thu hẹp,

sát nhập hoặc kinh doanh mặt hàng khác nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tăng
doanh thu bán hàng.
3-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức bán.
Mục đích của dạng phân tích này là nhằm xem xét doanh thu theo các phương thức
bán hàng của doanh nghiệp từ đó rút ra nhận xét doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ
hàng hóa theo phương thức gì cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
4-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng.
Dạng phân tích này giúp chúng ta thấy được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào
là chủ yếu, mặt hàng nào bán ra được ít để từ đó có biện pháp điều chỉnh sao cho
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất.
5-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo thời gian.
Kết quả doanh thu bán hàng bao giờ cũng là kết quả một quá trình. Do nhiều nguyên
nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng thời gian thường không
đồng đều nhau. Việc phân tích doanh thu theo thời gian giúp chúng ta đánh giá được
nhịp điệu, tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các thời kỳ khác nhau, từ đó
tìm ra nguyên nhân và giải pháp hiệu quả cho công việc kinh doanh.
6-/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu của doanh
nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và chúng tác động
đến doanh thu theo những khía cạnh khác nhau. Để thấy được một cách rõ nét sự tác
động đó người ta chia các nhân tố trên thành hai nhóm đó là:
9
- Nhóm các nhân tố lượng hóa được.
- Nhóm các nhân tố không lượng hóa được.
6.1- Nhóm các nhân tố lượng hóa được.
Nhân tố lượng hóa được đó là các nhân tố có thể đo lường được sự ảnh hưởng của nó
bằng các số liệu cụ thể.
6.1.1 - Sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và xác định bằng công thức.
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng bán x Đơn giá bán

µ = q * p
Do vậy khi lượng hàng bán (q) hoặc đơn giá bán (p) thay đổi hoặc cả hai cùng thay
đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của lượng hàng
bán và đơn giá bán đến doanh thu là rất khác nhau thể hiện:
Sự thay đổi của lượng hàng bán tỷ lệ thuận với sự thay đổi của doanh thu. Khi lượng
hàng bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại khi lượng hàng bán giảm
xuống thì doanh thu cũng giảm theo. Sự thay đổi của lượng hàng bán được coi là chủ
quan vì lượng hàng bán ra thị trường là do bản thân doanh nghiệp quyết định, là yếu
tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Như vậy tùy theo mục đích của chiến lược
kinh doanh trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp chủ động điều chỉnh lượng hàng hóa
bán ra thị trường.
Cũng như lượng hàng bán đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng đến do doanh thu theo
tỷ lệ thuận có nghĩa là với một lượng hàng hóa bán ra thị trường nhất định khi giá
bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá
bán được coi là khách quan, là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp
bởi vì giá bán của hàng hóa trên thị trường bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố đó là:
- Giá bán của hàng hóa: yếu tố này phụ thuộc vào lượng lao động hao phí kết tinh
trong hàng hóa do đó nó được hình thành trong quá trình sản xuất.
- Cung cầu hàng hóa trên thị trường: đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến giá cả hàng
hóa. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ giảm xuống nhưng khi cung nhỏ hơn cầu thì
giá cả sẽ tăng lên và giá cả chỉ tương đối ổn định khi cung và cầu cân bằng.
10
- Các chính sách của Nhà nước như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ảnh hưởng
rất lớn đến sức mua của đồng tiền và có thể dẫn đến lạm phát làm cho đồng tiền mất
giá khi đó giá cả hàng hóa sẽ tăng rất nhanh.
- Cạnh tranh: trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, khốc liệt,
quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến
giá cả thị trường của người mua. Thông thường cạnh tranh làm giảm giá thị trường
nhưng giá cả hàng hóa cũng có giới hạn bởi giá trần và giá sàn.
Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này đến sự thay đổi của doanh thu ta dựa

vào công thức: µ = q * p rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính sự ảnh
hưởng trên cả về số tiền và tỉ lệ.
6.1.2 - Sự ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động tác động đến sự thay đổi
của doanh thu.
Nhóm nhân tố này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ yếu:
- Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu có thể tính được gồm 2 nhân tố. Số lượng lao động (T) và năng
suất lao động (W) được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động * Năng suất lao động
µ = T * W
Như vậy khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất lao dodọng (W) thay đổi hoặc cả
hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Số lượng lao động được coi
là yếu tố khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ quan.
Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu ta dựa vào công thức µ =
T * W rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng các nhân tố tác
động đến sự thay đổi của doanh thu về cả số tiền và tỷ lệ.
- Nếu điều kiện cho biết doanh thu, số lao động và số ngày làm việc ở hai kỳ thì các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính gồm ba nhân tố: Số lượng lao động, số
ngày lao động và năng suất lao động bình quân ngày được phản ánh qua công thức
sau:
= * *
µ = T * Sn *
ngày

11
Như vậy khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả ba nhân tố trên cùng thay đổi
thì doanh thu cũng thay đổi theo. Để tính được ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến sự
tăng giảm của doanh thu ta dựa vào công thức:
µ = T * Sn *
ngày

rồi dùng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng theo thứ
tự từ trái sang phải.
6.1.3 - Sự ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa tác động đến sự thay đổi của
doanh thu.
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hóa người ta dựa vào
công thức lưu chuyển hàng hóa rồi áp dụng phương pháp cân đối để từ đó xác định
sự ảnh hưởng của các nhân tố trên tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng.
Công thức lưu chuyển hàng hóa như sau:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Bán trong kỳ + Hao hụt + Tồn cuối kỳ
D
1
+ N = B + H + D
2

Từ công thức trên ta có: B = D
1
+ N - H - D
2

± B = ± D
1
+ (± N) - (± H) - (± D
2
)
6.1.4 - Sự ảnh hưởng của số lượng điểm bán hàng, số ngày bán hàng và năng suất bán
hàng của mỗi điểm tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng.

Nhóm nhân tố này thường được áp dụng chủ yếu đối với hoạt động bán lẻ. Để tính
được ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến doanh thu bán hàng mỗi ngày ta áp
dụng phương pháp liên hoàn rồi dựa vào công thức sau để tính từ trái sang phải.

= * * *
Như vậy nếu một trong 4 yếu tố thay đổi hoặc cả bốn nhân tố thay đổi thì doanh số
bán ngày cũng thay đổi theo.
6.2 - Nhóm nhân tố không lượng hóa được.
Nhân tố không lượng hóa được là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của
doanh thu bán hàng nhưng việc xác định ảnh hưởng của nó thì không tính được bằng
con số cụ thể. Nhóm này gồm các nhân tố:
- Tình hình sản xuất trong và ngoài nước.
12
Nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang
tiến hành sản xuất và kinh doanh thì sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp
tiêu thụ mặt hàng của mình, dẫn đến tới doanh thu của doanh nghiệp sẽ ổn định hoặc
tăng lên. Ngược lại nếu có nhiều hãng sản xuất chủng loại mặt hàng đó thì doanh
nghiệp sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải tìm ra biện pháp để mặt
hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận về chất lượng và giá cả.
Điều này có ảnh hưởng xấu đối với doanh thu của doanh nghiệp.
- Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng.
Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên, mặt khác nếu hàng hóa
bán ra sẽ tăng lên và doanh thu bán hàng cũng tăng lên tương ứng. Nhưng khi thu
nhập giảm đi thì lập tức cầu về hàng hóa sẽ giảm theo và doanh thu của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước, của các ngành.
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn từng thời kỳ, có những chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên thực tế
không ít những chủ trương chính sách đã cản trở, gây nhiều khó khăn lớn cho doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước.
Nếu như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị trường sẽ dư thừa làm cho giá cả có
xu hướng giảm xuống. Nếu như cung nhỏ hơn cầu hàng hóa sẽ trở lên khan hiếm dẫn

đến giá cả tăng lên. Như vậy khi cung lớn hơn cầu thì hàng hóa doanh nghiệp bán ra
sẽ tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng dư thừa, ứ đọng kết hợp với giá cả giảm sẽ làm
cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi và ngược lại.
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng, có
kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyết định đúng đến về các
vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua bán, thời điểm kinh
doanh, tổ chức sắp xếp mọi hoạt động của doanh nghiệp đó sẽ là tiền đề là cơ sở
vững chắc để cho một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
13
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, ngành hàng kinh
doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy tín của tập thể hoặc cá nhân lãnh
đạo tất cả các điều kiện trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng
doanh thu bán hàng và thu lợi nhuận cao hơn.
- Những biến đổi, thay đổi về hoạt động chính trị cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc
tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp.
7-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh
doanh.
Hiện nay trong hoạt động kinh doanh ở nước ta ngoài hoạt động kinh doanh thương
mại còn có các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh dịch vụ, sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh để
từ đó. Doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh các nghiệp vụ kinh doanh hoặc
thúc đẩy các nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả cho việc kinh doanh của Công ty là
có lợi nhất.
8-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức thanh
toán.
Do việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương
thức cho nên việc phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán để nhằm mục đích
thấy được tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp để có những biện pháp,

chính sách điều chỉnh và thu hồi nhanh các công nợ để từ đó lựa chọn phương thức
thanh toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
III-/ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG.
1-/ Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So
sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác
định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Nó cho phép ta tổng hợp được
những nét chung và tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu trên
cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu
quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành
so sánh bắt buộc phải giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh,
xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.
14
- Số gốc để so sánh (so sánh định gốc): Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích
mà ta xác định số gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau.
+ So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta đánh giá
mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đã đặt ra.
+ So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước (năm trước, qúy trước, tháng trước)
giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
+ So sánh doanh thu của thời gian này với doanh thu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta
nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
+ So sánh doanh thu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương điển
hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp.
+ So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả năng đáp
ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
2-/ Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế)
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố
từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay

đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh
thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích doanh
thu bán hàng.
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện mối
quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức nhất
định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý.
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
+ Lưu ý về ý nghĩa kinh kế khi thay thế.
15
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để
tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
Chúng ta có thể minh họa phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau:
µ = q * p
µ thay đổi do q: ∆µ = q
1
p
0
- q
0
p
0

µ thay đổi do p: ∆µ = q
1
p

1
- q
1
p
0
Tổng hai nhân tố ảnh hưởng = ∆µ do q + ∆M do p.
* Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay
thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn vf cho phép tìm ngay được kết quả cuối
cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số
chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó.
Chúng ta có thể minh họa:
µ = T * Sn *
µ thay đổi do T: ∆µ = (T
1
- T
0
) * S
n0
*
µ thay đổi do Sn: ∆µ = (S
n1
- S
n0
) * T
1
*
µ thay đổi do : ∆µ = (-)* T
1
* S
n1


Tổng ảnh hưởng ba nhân tố bằng ∆µ do T + ∆µ do Sn + ∆µ do
Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của phương pháp liên
hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố như vậy việc đề xuất biện
pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần
thay thế không phụ thuộc nhau vì vậy nếu tính sai hoặc không tính được một lần thay
thế nào đó thì không làm ảnh hưởng đến các lần thay thế khác.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm vi áp dụng
hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp mất nhiều thời gian
trong việc tính toán và khó áp dụng đối với trường hợp các nhân tố ảnh hưởng dưới
dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm, phân số hoặc có nhiều nhân tố
ảnh hưởng.
3-/ Phương pháp liên hệ cân đối.
16
Trong phân tích doanh thu bán hàng có những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu mà
giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân đối như các nhân tố về hàng hóa nhập, xuất,
tồn Cho nên để phân tích tỉ mỉ tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
người ta áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, thực chất của phương pháp này là
người ta xác định ảnh hưởng của nhân tố này đối với nhân tố khác trong mối quan hệ
kinh tế ràng buộc.
Ngoài những phương pháp phân tích doanh thu trên đây trong thực tế người ta còn
sử dụng các phương pháp như phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế
4-/ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng
Để tiến hành phân tích doanh thu bán hàng ta có thể sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài
hoặc bên trong doanh nghiệp cung cấp.
- Nguồn tài liệu bên ngoài đó là các tài liệu phản ánh chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh hoặc
lưu thông trong và ngoài nước, chính sách kinh tế tài chính do Nhà nước quy định
trong từng thời kỳ.
- Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình vận

động và kết quả thực hiện doanh thu bán hàng gồm: tài liệu về kế hoạch doanh thu
bán hàng, tài liệu hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán hàng như báo cáo bán
hàng, báo cáo về lưu chuyển hàng hoá và tài liệu ngoài hạch toán doanh thu bán
hàng. Trong đó tài liệu về kế hoạch và hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán
hàng có tính pháp lý cao, đồng thời nó được sử dụng thường xuyên trong phân tích
doanh thu bán hàng. Tài liệu bên ngoài hạch toán doanh thu bán hàng có tính pháp lý
thấp và nó được sử dụng để bổ xung cho các nhận xét từ kết luận từ các tài liệu kế
hoạch và hạch toán doanh thu bán hàng đưa ra.
17
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU BÁN HÀNG Ở CÔNG
TY TNHH BÔNG MAI
I-/ KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH BÔNG MAI.
1-/ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
Với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển tự do và bình
đẳng trong kinh doanh đồng thời Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Trong một vài năm gần đây, nhiều Công ty
đã ra đời đặc biệt là các Công ty TNHH.
Công ty TNHH Bông Mai (tên giao dịch viết tắt là Bông Mai C
0
, ltd) được thành lập
ngày 27/12/1993 theo quyết định 3010/QĐ - VB của UBND thành phố Hà Nội, giấy
phép kinh doanh số 046201 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 1/1/1994 và giấy
phép nhập khẩu số 10102 TM/XK do Bộ Thương mại cấp ngày 2/2/1994. Công ty
được thành lập bởi bốn sáng lập viên với số vốn điều lệ ban đầu là 1.210.353.000đ
và thời gian hoạt động là 20 năm.
- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty TNHH Bông Mai có các chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Triển khai và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất các sản phẩm

phục vụ nền kinh tế.
+ Tư vấn, đầu tư và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch không nung cho các thành
phần kinh tế trong nước với những công nghệ tiên tiến.
+ Kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị, vật tư, dây chuyền công nghệ phục vụ cho
các nhà máy gạch không nung.
+ Cung ứng các sản phẩm gạch không nung, tấm trần sợi khoáng, thiết bị xử lý môi
trường cho các khách hàng có nhu cầu.
- Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
18
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh, quản lý tốt hàng hoá và con người Công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc công ty, người có quyền điều
hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
về vốn, tài sản được giao và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người
vạch ra các chiến lược kinh doanh và cuối cùng là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để thực hiện trách nhiệm trên, giám đốc công ty có quyền quyết định tổ chức bộ
máy quản lý trong công ty, lựa chọn, đề bạt, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật đối
với cán bộ công nhân viên theo chính sách, pháp luật của Nhà nước.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có thể giao
nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty về các chức năng và
nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một trật tự
nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi người luôn gắn liền với trách nhiệm
sống còn của Công ty. Công việc đòi hỏi nhà quản lý phải trang bị cho mình một
năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt để đưa ra những quyết định
đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Giúp việc cho Giám đốc còn có hai phó giám đốc và các phòng ban.
19
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc

điều h nhà
Phó giám
đốc
Marketin
g
Phòng h nh à
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng nghiên
cứu v chuyà ển
giao công nghệ
Phòng kế
toán
- Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm về công tác kỹ
thuật sản xuất, đầu tư.
- Phó giám đốc Marketing: là người chịu trách nhiệm về các hoạt động Marketing và
là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch và các hoạt động sản xuất trong và
ngoài nước.
- Phòng hành chính: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị
công văn của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng
kinh tế của công ty, lưu giữa toàn bộ hồ sơ giấy tờ về doanh nghiệp, quản lý việc
đóng dấu ký tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phòng kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị trường về
các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nghiên cứu nhu cầu thị trường và bán hàng.
- Phòng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ có nhiệm vụ nghiên cứu và tìm kiếm
các công nghệ tiên tiến có đặc điểm phù hợp với thị trường Việt Nam. Đồng thời tư
vấn, chuyển giao lại các công nghệ đó cho các đơn vị kinh doanh có nhu cầu.

- Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức công tác thống kê hạch toán chính
xác, đầy đủ, kịp thời. Xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và
thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và cán bộ
công nhân viên trong boàn bộ công ty.
Nhờ có bộ máy quản lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nhờ
có sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty nên kết quả hoạt động
kinh doanh trong hai năm 1997 - 1998 có chiều hướng đi lên thể hiện qua bảng sau.
20
BIỂU 1 - KẾT QUẢ DOANH THU BÁN HÀNG TRONG HAI NĂM 1997 - 1998
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998
So sánh 97/98
ST TL (%)
1. Tổng doanh thu 2.578.560.000 5.949.600.000 3.371.040.000 130,73
2. Các khoản giảm trừ 103.900.000 173.805.000 69.905.000 67,28
3. Doanh thu thuần 2.474.660.000 5.775.795.000 3.301.135.000 133,4
4. Giá vốn hàng bán 2.015.146.000 5.041.791.000 3.026.645.000 150,19
5. Lợi tức gộp. 459.514.000 734.004.000 274.490.000 59,73
6. Chi phí bán hàng 78.570.000 201.747.000 123.177.000 156,77
7. Chi phí quản lý DN 257.456.000 329.440.000 71.984.000 27,96
8. Lợi tức thuần 123.488.000 202.815.000 79.329.000 64,24
9. Thuế lợi tức phải nộp 17.958.000 23.464.000 5.506.000 30,66
10. Lợi tức sau thuế 105.530.000 197.353.000 91.823.000 87,01
Căn cứ vào các số liệu ở bảng trên ta thấy.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1998 so với năm 1997 tăng lên rõ
rệt.
- Doanh thu bán hàng của công ty năm 1998 so với năm 1997 tăng lên tương đối cao
130,73% tương ứng với số tuyệt đối là 3.371.040.000 đồng dẫn đến doanh thu thuần
của công ty tăng lên 133,4% tương ứng với 3.301.135.000 đ

2-/ Tổ chức công tác kế toán ở Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của công ty cũng tương đối gọn nhẹ với một đội ngũ trẻ năng động
gồm 5 người.
- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
21
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán TSCĐ
kiêm thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tính giá
th nhà
+ Bộ phận kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua.
Theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh doanh của Công ty. Thanh toán lương
và bảo hiểm.
+ Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm thủ qũy: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tổng
hợp các phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quĩ.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ vào bảng
tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán.
+ Bộ phận kế toán tính giá thành: Hàng tháng nhận các báo cáo từ các kế toán phân
xưởng gửi lên sổ tổng hợp đưa vào sổ chi tiết. Hình thức kế toán áp dụng trong Công
ty là hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
3-/ Các hình thức bán hàng tại công ty, thủ tục và chứng từ.
Với chính sách đổi mới mở cửa và thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài;
những đô thị mới đã và đang hình thành với quy mô lớn đang được hiện đại hóa.
Nhu cầu kinh tế phát triển với nhịp độ cao đòi hỏi ngành xây dựng và công nghệ

hoàn thiện nói riêng phải phát triển tương ứng. Những tiến bộ về công nghệ và
những cải tiến thiết kế đang xuất hiện ngày càng nhiều trong ngành xây dựng. Các
tòa nhà ngày càng trở lên phức tạp, đồ sộ cao lớn với hình thái kiến trúc muôn màu
muôn vẻ được xây dựng bằng nhiều loại vật liệu khác nhau, sử dụng nhiều phương
pháp xây dựng mới và tinh vi hơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty bán hàng
và phát triển rộng rãi các sản phẩm của công ty trên thị trường. Hiện nay công ty bán
hàng theo phương thức bán buôn là chủ yếu. Tuy công ty cũng có bán lẻ nhưng chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể trong doanh thu của công ty.
3.1- Bán buôn qua kho.
Dựa vào hợp đồng của công ty, điều hành tiến hành điều động xe, bốc xếp hàng lên
xe rồi vận chuyển đến địa điểm giao hàng, ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ
đến theo dõi việc kiểm tra chất lượng hàng hóa, sau khi hai bên cùng xác nhận về số
lượng và chủng loại kích cỡ gạch, thủ kho viết phiếu giao hàng cho từng xe. Cuối
ngày căn cứ vào các phiếu giao hàng kế toán lập một hóa đơn tài chính và gửi hóa
đơn tài chính cùng các phiếu giao hàng về phòng kế toán của công ty. Theo dõi tình
hình xuất nhập tồn kho là thủ kho (lập thẻ kho). Hóa đơn bán hàng là “hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho” được viết làm ba biên: một biên giao cho khách, một liên gửi lại
kho, một liên gửi về phòng kế toán của công ty. Phiếu giao hàng cũng được lập
22
thành ba liên, một liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, một liên gửi lại
kho, một liên cùng hóa đơn về phòng kế toán của công ty. Trong hóa đơn bán hàng
phải tách riêng, tiền vận chuyển ra vì chi phí vận chuyển do công ty trả.
3.2 - Bán giao tay ba.
Vật liệu xây dựng được vận chuyển về cảng, công ty không tiến hành nhập kho mà
tiến hành bán trực tiếp cho khách (bên mua cứ người đến tận nơi trực tiếp nhận
hàng) phương tiện vận chuyển do bên mua tự chịu trách nhiệm, kế toán viết phiếu
bán hàng như bình thường nhưng trên hóa đơn ghi thêm điều kiện là hàng nhập xuất
thẳng.
3.3 - Bán lẻ hàng hóa.
Khi khách hàng đến mua hàng của công ty, sau khi xem hàng khách vào phòng kế

toán tiến hành lập hóa đơn bán hàng và nộp tiền. Trên hóa đơn bán hàng kế toán ghi
đầy đủ về số lượng, mặt hàng theo yêu cầu của khách, khách cầm hóa đơn xuống kho
để tiến hành bốc xếp lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự do) và kiểm hàng.
Hàng hóa phải đúng, đủ so với hóa đơn bán hàng. Việc xuất hàng tùy thuộc vào yêu
cầu của khách là nhận một lần hoặc là nhiều lần.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ CỦA CÔNG TY TNHH BÔNG MAI.
23
Chứng từ gốcSổ quỹ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi h ng thángà
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
II-/ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH BÔNG MAI
Để đánh giá toàn diện, chính xác, khách quan tình hình thực hiện doanh thu bán hàng
của công ty TNHH Bông Mai trên các mặt ảnh hưởng để từ đó có những nhận xét
khách quan về tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty nên chúng ta chỉ phân tích một số
khía cạnh sau.
1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng qua một số
năm tại công ty TNHH Bông Mai
BIỂU PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT DOANH THU BÁN HÀNG TRONG 4 NĂM
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Các chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998

Tổng doanh thu 542.786 764.315 1.297.850 2.578.560 5.949.600
So sánh định gốc 100% 40,81% 139,11% 375,07% 996,12%
So sánh liên hoàn 100% 40,81% 69,8% 112,55% 130,73%
Bằng phương pháp so sánh định gốc và phương pháp so sánh liên hoàn chúng ta có
thể nhìn thấy một cách tổng thể sự tăng giảm doanh thu bán hàng của công ty.
Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm với năm 1994 ta thấy:
- Doanh thu năm 1995 tăng 40,81% tương ứng với số tiền là 221.529.000 đ.
- Doanh thu năm 1996 tăng 139,11% tương ứng với số tiền là 775.064.000đ
- Doanh thu năm 1997 tăng 375,07% tương ứng với số tiền là 2.035.774.000đ
- Doanh thu năm 1998 tăng 996,12% tương ứng với số tiền 5.406.814.000đ
- Doanh thu năm 1995 tăng 40,81% tăng tương ứng với số tiền là 221.529.000 đ, như
vậy khi sử dụng phương pháp so sánh định gốc ta thấy tình hình thực hiện doanh thu
của các năm sau so với năm 1994 là tốt bởi vì các doanh thu năm sau đều tăng cao
hơn năm 1994.
24
Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm sau so với doanh thu bán hàng của
năm liền trước nó ta thấy về so sánh định gốc tỷ lệ tăng bình quân là 387,78% năm.
- Doanh thu năm 1996 tăng 69,8% tương ứng với số tiền là 553.535.000 đ so với
năm 1995.
- Doanh thu năm 1997 tăng 112,55% tương ứng với số tiền là 1.280.710.000 đ so với
năm 1996.
- Doanh thu năm 1998 tăng 130,73% tương ứng với số tiền là 3.371.040.000 đ so với
năm 1997, về so sánh liên hoàn tỷ lệ tăng bình quân là 88,47% năm, như vậy khi so
sánh theo phương pháp liên hoàn ta thấy tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của
công ty qua các năm đều tăng lên điều này chứng tỏ mặt hàng của công ty đã có chỗ
đứng trên thị trường và ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận công ty cần phải
duy trì và phát huy kết quả này.
2-/ Phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo mặt hàng.
Để thấy được doanh thu của các mặt hàng đến sự tăng giảm của tổng doanh thu bán
hàng ta đi sâu vào phân tích sự biến đổi của doanh thu bán hàng qua hai năm 1997 -

1998 theo các mặt hàng:
- Gạch bock (không nung)
- Tấm trần sợi khoáng.
- Thiết bị lọc nước (thiết bị xử lý môi trường)
BIỂU 3 - PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG QUA HAI NĂM 1997 - 1998.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm 1997 Năm 1998
So sánh ± 98 với 97
ST TT ST TT ST TL
Tổng doanh thu 2.578.560 100 5.949.600 100 3.371.040 130,71
DT gạch Block 1.765.246 68,46 3.214.790 54,03 1.449.544 82,12
DT tấm trần SK 524.189 20,33 1.624.970 27,48 1.110.781 211,9
DT TB lọc nước 289.133 11,21 1.099.840 18,49 810.707 280,39
Trong đó DT: Doanh thu ST: Số tiền
TB: Thiết bị TT: Tỷ trọng (%)
TL: Tỷ lệ (%)
25

×