Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.5 KB, 5 trang )

Hướng dẫn quyết toán thuế Cập nhật: 13/10/09
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ KINH DOANH


I/ Quyết toán thuế giá trị gia tăng:
Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp
thuế theo mức ấn định doanh thu), đều phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng
năm cho cơ quan thuế.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, thồi hạn cơ sơ kinh doanh phải nộp quyết
toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết
toán thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách giải thể, phá sản, cơ sở kinh
doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy
định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế
phải nộp, số thuế đã nộp hoặc số thuế được hoàn của năm hoặc thời hạn quyết toán, số thuế
còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ
tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế ; gởi bản quyết toán thuế? (theo mẫu số 11/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính) đến cơ
quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây. Trường
hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn quyết
toán thuế theo năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước sau 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ
tiếp sau, hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở
kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
II/ Quyết toán thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải quyết toán thuế TTĐB theo


quy định sau:
1/ Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán tài
chính theo chế độ Nhà nước quy định; trên cớ sở quyết toán tài chính, cơ sở thực hiện quyết
toán thuế TTĐN hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế
phải nộp , số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán
thuế (mẫu số 05/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998
Page 1 of 5
Hướng dẫn quyết toán thuế Cập nhật: 13/10/09
của Bộ Tài chính) và gởi đến cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Năm quyết toán được tính
theo năm dương lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính
khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế TTĐB theo năm dương lịch. Thời hạn cơ
sở sản xuất kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể
từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khác địa phương nơi
sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở
trực thuộc bán ra.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp thuế TTĐB còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước sau 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ
tiếp sau, hoặc được hoàn thuế theo quy định.
2/ Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay
đổi ngành nghề kinh doanh thì cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gởi
báo cáo quyết toán cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về thay
đổi nêu trên và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp
báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp vào số thuế phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế , nếu cơ
sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
III/ Quyết toán thuế Tài nguyên:
Tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có khai thác tài nguyên thiên
nhiên theo quy định của Pháp Luật, trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm hoạt động

hoặc hợp đồng khai thác, phải quyết toán việc nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế. Trong
thời hạn 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra và ra thông báo, cơ sở sản xuất kinh doanh phải
nộp đủ số thuế còn thiếu (nếu có ) vào Ngân sách Nhà nước; số thuế đã nộp thừa sẽ được hoàn
trả hoặc tính vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp theo.
IV/ Quyết toán Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế thu nhập cá nhân):
1/ Đối với thu nhập thường xuyên:
a) Nguyên tắc quyết toán thuế:
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên quyết toán theo từng năm dương lịch, cuối năm
hoặc sau khi hết hạn hợp đồng trong năm, cá nhân thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập
theo quy định sau:
Tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập trong năm, tính số thuế phải nộp trên tờ khai quyết toán
thuế và nộp tờ khai cho tổ chức ủy nhiệm thu hoặc nộp cho cơ quan thuế (với trường hợp cá
nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế). Thời hạn nộp tờ khai không quá ngày 30 tháng 1 năm
sau hoặc không quá 20 ngày sau khi kết thúc hợp đồng. Tổ chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan
Page 2 of 5
Hướng dẫn quyết toán thuế Cập nhật: 13/10/09
thuế kiểm tra, tính số thuế phải nộp trên tờ khai cá nhân, đối chiếu với số đã nộp để xác định số
thuế thiếu phải nộp thêm hoặc số thuế thừa được hoàn lại và lập bảng tổng hợp quyết toán thuế
(mẫu số 06-TN kèm theo Thông tư số 39/TC/TCT ngày 2/7/1997 của Bộ Tài chính). Tổ chức
ủy nhiệm thu hoặc cá nhân trực tiếp nộp thuế thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm
nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.
Trường hợp cá nhân trong thời gian khác nhau của năm mà làm việc ở nhiều nơi thì thuế thu
nhập hàng tháng được khấu trừ tại nguồn, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc
cuối cùng của năm.
Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập từ nhiều
nơi thì phải tổng hợp kê khai quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc thuận
lợi nhất.
b) Quyết toán thuế đối với người Việt Nam, cá nhân khác định cư tại Việt Nam
Trường hợp trong năm tính thuế chỉ làm việc ở trong nước: cá nhân tổng hợp kê khai toàn bộ
thu nhập thường xuyên trong năm dương lịch chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình

quân tháng, nếu có một số tháng không có thu nhập thì cũng phải kê khai để tính bình quân.
Căn cứ thu nhập chịu thuế bình quân tháng và biểu thuế áp dụng đối với người trong nước tính
số thuế phải nộp cả năm, đối chiếu với số đã nộp hàng tháng, xác định số thuế còn thiếu phải
nộp thêm (hoặc số nộp thừa cần hoàn lại).
Trường hợp trong năm vừa làm việc ở trong nước, vừa làm việc ở nước ngoài có thu nhập phát
sinh ở Việt Nam và ngoài Việt Nam: Thu nhập chịu thuế cũng được tính bình quân tháng trên
cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo các biểu thuế
tương ứng: Thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế người trong nước, thời gian ở nước ngoài
tính theo biểu thuế người nước ngoài.
c) Quyết toán thuế đối với người nước ngoài:
Thuế thu nhập thường xuyên của người nước ngoài được kê khai quyết toán theo tiêu thức cư
trú. Các cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác số ngày có mặt tại Việt Nam, thu nhập chịu
thuế để tính thời gian cư trú và tính thu nhập phải nộp tại Việt Nam.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế: kê khai
tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và quyết toán số thuế phải nộp theo thuế suất thống
nhất 10%. Trường hợp do tính chất công việc mà thường xuyên ra vào công tác tại Việt Nam
trong khoản thời gian từ 2 năm trở lên nếu tổng số ngày có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế, thì biểu thuế được tính như của đối tượng cư trú và tính số thuế phải nộp
theo số tháng ở Việt Nam, tháng được tính là 30 ngày.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế: kê khai tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế chia
cho 12 tháng để tính thu nhập bình quân tháng. Căn cứ thu nhập chịu thuế bình quân tháng và
biểu thuế áp dụng đối với người nước ngoài tính số thuế phải nộp cả năm, đối chiếu với số đã
nộp hàng tháng, xác định số thuế còn thiếu phải nộp thêm (hoặc số nộp thừa cần hoàn lại).
Page 3 of 5
Hướng dẫn quyết toán thuế Cập nhật: 13/10/09
d) Thanh quyết toán thuế
Tổ chức ủy nhiệm thu quyết toán với cơ quan thuế số phải thu, đã thu của từng cá nhân; số thuế
phải nộp đã nộp, đã nộp Ngân sách của đơn vị và có trách nhiệm thanh toán với NSNN và cá
nhân người nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán thuế. Nếu số thuế của cá

nhân phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp hàng tháng thì tổ chức ủy nhiệm thu phải khấu trừ, thu
tiếp của cá nhân số còn thiếu và nộp vào NSNN chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày
quyết toán thuế. Trường hợp số thuế đã nộp hàng tháng lớn hơn số phải nộp cả năm thì được
hoàn lại bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau nhưng phải được cơ quan thuế kiểm tra,
xác nhận.
Đối với cá nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế khi thanh quyết toán thuế, phải nộp số thuế
còn thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhậ được thông báo của cơ quan thuế, trường hợp
nộp thừa so với số thuế phải nộp thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ
sau, nếu không có tiền thuế phải nộp của kỳ sau thì được cơ quan thuế thoái trả từ số tiền thuế
thu nhập đã thu.
2/ Đối với thu nhập không thường xuyên:
Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp từng lần phát sinh thu nhập, tổ chức
ủy nhiệm thu cấp tờ khai cho người có thu nhập để kê khai thu nhập chịu thuế, thực hiện tính
thuế, khấu trừ tiền thuế và đồng thời phải thực hiện việc quyết toán thuế ngay trên tờ khai (mẫu
07-TN kèm theo Thông tư số 39/TC/TCT ngày 2/7/1997 của Bộ Tài chính) trước khi chi trả
thu nhập cho người có thu nhập.
V/ Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế
hàng tháng theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu và thuế suất). Quyết toán thuế phải
thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu : Doanh thu tính thuế; chi phí hợp lý; thu nhập chịu thuế; số thuế
thu nhập phải nộp; số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm; số thuế thu nhập đã nộp ở nước
ngoài cho các khoản thu nhập đã nhận được từ nước ngoài; số thuế thu nhập nộp thiếu hoắc
nộp thừa theo mẫu số 2a, mẫu 2b ban hành kèm theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày
14/7/1998 của Bộ Tài Chính.
Năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo năm dương lịch, trường hợp cơ sở
kinh doanh được phép áp dụng năm tính thuế khác với năm tài chính nêu trên thì được quyết
toán theo năm tài chính đó. Đối với cơ sở kinh doanh bị sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản thì vẫn phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đền thời điểm sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh căn cứ vào báo cáo tài chính năm đã được công khai để lên báo cáo quyết

toán thuế một cách chính xác trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện các số liệu trong
báo cáo quyết toán thuế không đúng làm giảm số thuế phải nộp thì ngoài việc nộp đủ số tiền
thuế, còn bị phạt tiền về khai man thuế, trốn thuế.
Page 4 of 5
Hướng dẫn quyết toán thuế Cập nhật: 13/10/09
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý là 60 ngày, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Đối với trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể phá sản thời gian nộp
báo cáo quyết toán thuế là sau 45 ngày, kể? từ ngày có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể
phá sản.
Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 10
ngày , kể từ ngày quy định phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Nếu sau 10
ngày không nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế còn thiếu, còn phải nộp phạt chậm nộp.

Page 5 of 5

×