Những thói quen tốt khi viết câu lệnh T-SQL (Phần 1)
Ngu
ồ
n:quantrimang.com
Quản Trị Mạng - Hiệu năng ứng dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó
có một yếu tố rất quan trọng đó là thời gian để máy chủ SQL xử lý câu lệnh T-
SQL. Đôi khi thiết kế cơ sở dữ liệu và các yêu cầu truy vấn phức tạp làm cản trở
tốc độ thực thi của các câu lệnh T-SQL. Cách viết code từ
ng câu lệnh T-SQL
cũng có thể khiến máy chủ SQL phải làm việc nhiều hơn để xử lý truy vấn. Bài
viết sau đây sẽ giới thiệu cho bạn những thói quen tốt nên tập luyện khi viết code
T-SQL. Qua đó bạn có thể hiểu làm thế nào để viết các câu truy vấn tối ưu, tận
dụng tốt tài nguyên máy chủ SQL và cải thiện hiệu suất.
Ghi rõ tên cột trong câu lệnh SELECT
SELECT * FROM MyTable;
Bạn đã t
ừng viết câu lệnh như trên bao nhiêu lần?
Việc sử dụng dấu sao (*) cho cơ sở dữ liệu biết rằng bạn muốn trả về tất cả các
cột từ bảng (hoặc các bảng) được khai báo trong mệnh đề FROM. Đây không
phải là một thói quen tốt ngay cả khi bạn muốn tất cả các cột được trả về ứng
dụng. Tốt hơn bạn nên ghi rõ tên từng cộ
t trong bảng như sau:
SELECT ID, Description, DateModified FROM MyTable;
Việc khai báo rõ ràng tên các cột trong câu lệnh SELECT mang lại rất nhiều lợi
ích. Thứ nhất, máy chủ SQL sẽ chỉ trả về dữ liệu cần thiết cho ứng dụng chứ
không phải là một đống dữ liệu mà trong đó có nhiều thứ ứng dụng của bạn
không hề cần đến. Bằng cách chỉ yêu cầu trả về những dữ liệu cần thi
ết, bạn đã
góp phần tối ưu hóa khối lượng công việc máy chủ SQL cần thực hiện để thu
thập tất cả các cột của thông tin bạn yêu cầu. Ngoài ra, nhờ không sử dụng dấu
sao (*) nên bạn đã giảm thiểu lưu lượng truyền tải qua mạng (số byte) cần thiết
để gửi các dữ liệu liên quan đến câu lệnh SELECT tới ứng dụng.
Trong trường hợp bạ
n dùng dấu sao (*) và có một ai đó thêm cột mới vào bảng,
ứng dụng của bạn sẽ bắt đầu tiếp nhận dữ liệu cho cột này mà không thay đổi
mã nguồn ứng dụng. Nếu ứng dụng của bạn chờ đợi số lượng cột nhất định
được trả về, nó sẽ bị lỗi ngay khi có người bổ sung cột mới vào một trong các
bảng tham chiếu. Bằng việc khai báo rõ ràng tên t
ừng cột trong câu lệnh
SELECT, ứng dụng sẽ luôn nhận được số lượng cố định các cột trả về, ngay cả
khi có người thêm cột mới vào các bảng tham chiếu trong câu lệnh SELECT.
Nhờ vậy, bạn đã giúp ứng dụng tránh khỏi những nguy cơ tiềm tàng liên quan
đến các thay đổi cơ sở dữ liệu có thể xảy đến với bất kỳ bảng nào bạn tham
chiếu tới trong câu lệnh SELECT.
Ghi rõ tên cột trong câu lệnh INSERT
Cũng giống như trên, bạn nên chỉ rõ tên từng cột bạn muốn chèn dữ liệu vào
trong câu lệnh INSERT. Đừng viết câu lệnh INSERT như sau:
INSERT INTO MyTable VALUES ('A','B','C');
Khi bạn viết kiểu này, máy chủ SQL đòi hỏi chỉ đúng ba cột được định nghĩ
a
trong bảng MyTable, và giá trị “A” sẽ được chèn vào cột đầu tiên, “B” vào cột thứ
hai, “C” vào cột cuối. Nếu ai đó thêm mới một cột vào bảng MyTable, ứng dụng
của bạn sẽ bị lỗi:
Msg 213, Level 16, State 1, Line 1
Column name or number of supplied values does not match
table definition.
(Tên cột hoặc số lượng giá trị không khớp với bảng)
Vì thế, thay vì viết câu lệnh INSERT như trên, bạn nên viết như sau:
INSERT INTO MyTable(So1, So2, So3) VALUES ('A','B','C');
Bằng cách viết trên, khi ai đó thêm mới một cột tên là “So4” vào b
ảng MyTable,
câu lệnh INSERT vẫn tiếp tục làm việc với điều kiện cột “So4” được tạo với giá
trị mặc định DEFAULT hoặc cho phép NULL.
Thêm tiền tố cho wildcard để tăng tốc tìm kiếm
Sử dụng các ký tự thay thế (wildcard) thích hợp có thể cải thiện hiệu suất câu
truy vấn. Chẳng hạn bạn muốn tìm kiếm trong bảng
AdventureWorks.Person.Contact tất cả LastNames kết thúc bằng “sen”. Giả dụ
rằng bạn đã xây dựng một chỉ mục trên cột LastName. Nếu bạn viết câu lệnh tìm
kiếm như sau:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '%sen'
Câu lệnh sử dụng ký tự phần trăm (%) để thay thế cho không hoặc nhiều ký tự
được theo sau bởi chuỗi “sen” trong trường LastName. Điều này khiến máy chủ
SQL thực hiện thao tác quét chỉ mục nhằm tìm kiếm tất cả các tên kết thúc bằng
“sen” để giải quyết câu truy v
ấn. Việc này rất có ý nghĩa bởi cho đến khi toàn bộ
bảng được quét, máy chủ SQL không thể đảm bảo rằng đã tìm ra toàn bộ các
bản ghi có LastName kết thúc bằng “sen”.
Ngoài ra, nếu bạn đang tìm kiếm các bản ghi có LastName dài đúng sáu ký tự và
kết thúc bằng “sen”, bạn có thể viết câu lệnh tìm kiếm như sau:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '___sen’
Ở đây, câu lệnh sử dụng ký tự gạch dưới (_) để thay thế cho một ký tự đơn. Ví
dụ này tương tự với ví dụ ở ph
ần trên và sử dụng thao tác quét chỉ mục để giải
quyết. Một lần nữa, máy chủ SQL biết rằng cần phải quét toàn bộ chỉ mục trước
khi đảm bảo đã tìm thấy tất cả các tên dài sáu ký tự và kết thúc bằng “sen” trong
bảng Person.Contact.
Máy chủ SQL có thể trả về kết quả nhanh hơn nếu nó không phải đọc toàn bộ
chỉ mục bằng cách sử dụng cơ chế quét. Máy ch
ủ SQL đủ thông minh để nhận
biết khi bạn đặt thêm tiền tố trước ký tự thay thế (%, _, v.v ), nó có thể dùng một
thao tác tìm kiếm chỉ mục để tiến hành giải quyết tiêu chí tìm kiếm. Sau đây là
một ví dụ về câu lệnh tìm kiếm yêu cầu trả về tất cả bản ghi có LastName bắt
đầu bằng ký tự “A” và kết thúc bằng “sen”:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE 'A%sen'
Bằng cách đặt ký tự “A” phía trước dấu phần tră
m (%) trong câu lệnh tìm kiếm,
bạn đã cho máy chủ SQL biết rằng nó có thể sử dụng một thao tác tìm kiếm chỉ
mục để giải quyết câu truy vấn. Một khi máy chủ SQL đọc tới bản ghi cuối cùng
có LastName bắt đầu bằng ký tự “A”, nó biết rằng không còn bản ghi nào có
LastName bắt đầu bằng ký tự “A” nữa và sẽ dừng lại.
Không phải tất cả ký tự thay thế đều cần thêm tiền tố
để máy chủ SQL dùng một
thao tác tìm kiếm chỉ mục nhằm giải quyết truy vấn. Sau đây là một ví dụ trong
đó câu lệnh sử dụng biểu thức thể hiện một tập hợp ký tự thay thế và vẫn cho
phép máy chủ SQL giải quyết câu truy vấn bằng cách dùng một thao tác tìm
kiếm chỉ mục:
SELECT Distinct LastName
FROM Person.Contact
WHERE LastName LIKE '[A-M]%sen'
Câu lệnh T-SQL trên tìm kiếm toàn bộ LastName bắt đầu bằng một ký tự bất kỳ
trong khoảng từ “A” đến “M” và kết thúc bằng “sen”. Các cú pháp sử dụng ký tự
thay thế khác trong đó chỉ rõ tập hợp các ký tự cũng có thể gọi thao tác quét chỉ
mục để giải quyết tiêu chí tìm kiếm.
Chỉ dùng DISTINCT khi cần
Đặt từ khóa DISTINCT trong câu lệnh SELECT sẽ loại bỏ các kết quả trùng lặp
trong số những kết quả trả về của câu truy vấn. Nó khiến máy chủ SQL phải
thực hiện thêm thao tác SORT
để sắp xếp dữ liệu nhằm nhận biết và loại bỏ các
bản trùng lặp. Vì thế, nếu bạn biết trước các kết quả trả về sẽ không trùng lặp thì
không nên dùng từ khóa DISTINCT trong câu lệnh T-SQL. Với việc sử dụng từ
khóa DISTINCT trong câu truy vấn, bạn đã yêu cầu máy chủ SQL thực hiện thao
tác sắp xếp vào loại bỏ các kết quả trùng lặp. Đây là phần công việc phụ thêm
c
ủa máy chủ SQL và không có ý nghĩa gì nếu tập hợp kết quả của bạn chỉ bao
gồm những bản ghi độc nhất.
Chỉ dùng UNION khi cần
Cũng giống như trường hợp từ khóa DISTINCT, toán tử UNION đòi hỏi thêm
thao tác SORT để máy chủ SQL có thể loại bỏ những kết quả trùng lặp. Nếu bạn
biết trước danh sách kết quả trả về không có kết quả nào giống nhau thì thao tác
s
ắp xếp mà máy chủ SQL phải thực hiện trở nên không cần thiết. Bởi vậy khi
bạn cần dùng toán tử UNION để nối hai tập hợp bản ghi với nhau, trong đó các
bản ghi là độc nhất không trùng lặp, tốt hơn bạn nên dùng toán tử UNION ALL.
Toán tử UNION ALL không loại bỏ các bản ghi trùng lặp bởi vậy sẽ giảm nhẹ
phần công việc cho máy chủ SQL trong quá trình xử lý do không phải thực hiện
thao tác sắp xếp. Gi
ảm bớt công việc cho máy chủ SQL đồng nghĩa với việc thao
tác xử lý sẽ được thực hiện nhanh hơn.
Áp dụng các thói quen tốt để code nhanh hơn
Có rất nhiều lý do để tập luyện cho mình quen với lối viết code tối ưu. Khi bạn áp
dụng thành thạo những thủ thuật nhỏ nêu trên và biến nó thành thói quen mỗi khi
viết câu lệnh T-SQL, bạn sẽ tránh được rủi ro có thể xảy ra khi cơ sở dữ
liệu
thay đổi, đồng thời cải thiện hiệu suất làm việc của máy chủ nhờ giảm thiểu lưu
lượng truyền tải qua mạng. Những thủ thuật rất đơn giản này còn giúp bạn tận
dụng tốt hơn tài nguyên máy chủ trong quá trình xử lý câu lệnh.