Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Những thói quen tốt khi viết câu lệnh T-SQL Phần 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.21 KB, 6 trang )

Những thói quen tốt khi viết câu lệnh T-SQL (Phần 2)
Ngu

n:quantrimang.com
Quản Trị Mạng - Để nâng cao hiệu suất máy chủ SQL và giảm thi

u các lỗi tiềm
tàng cho ứng dụng, chúng ta cần phải tập viết code câu lệnh T-SQL một cách tối
ưu nhất. Trong phần đầu của bài viết, các bạn đã được giới thiệu một số thủ
thuật hữu ích giúp máy chủ giảm bớt những thao tác thừa. Phần hai này sẽ tập
trung vào việc làm thế nào để tối ưu hóa thủ tục lưu trữ đa năng.
Phần 1

Thủ tục lưu trữ đa năng
Trước khi bước vào vấn đề làm thế nào để tối ưu hóa thủ tục lưu trữ đa năng
(Jack Of All Trades Stored Procedure - SP), chúng ta cần có một chút khái niệm
về loại thủ tục này. Thủ tục lưu trữ đa năng là thủ tục chấp nhận nhiều tham số
khác nhau có liên quan đến thủ tục. Dựa trên các tham số được truyền vào, thủ

tục lưu trữ đa năng xác định bản ghi nào sẽ được trả về. Sau đây là một ví dụ về
thủ tục lưu trữ đa năng:
CREATE PROCEDURE JackOfAllTrades (@SalesOrderID int = NULL
,@SalesOrderDetailID int = NULL
,@CarrierTrackingNumber nvarchar(25) = NULL)
AS
SELECT * FROM AdventureWorks.Sales.SalesOrderDetail
WHERE
(SalesOrderID = @SalesOrderID or @SalesOrderID
IS NULL)
AND (SalesOrderDetailID = @SalesOrderDetailID or
@SalesOrderDetailID IS NULL)


AND (CarrierTrackingNumber = @CarrierTrackingNumber or
@CarrierTrackingNumber IS NULL)
GO
Ở đây SP JackOfAllTrades chấp nhận ba tham số khác nhau. Tất cả các tham
số này có giá trị mặc định là NULL. Khi một giá trị được truyền vào, nó sẽ được
sử dụng như mộ
t tham số trong mệnh đề WHERE để ràng buộc các bản ghi trả
về. Mỗi tham số trong SP được dùng để xây dựng một mệnh đề WHERE phức
tạp chứa logic sau đây trong mệnh đề WHERE đối với mỗi tham số truyền vào:
(<TableColumn> = @PARM or @PARM IS NULL)
Logic trên cho biết nếu @PARM được truyền giá trị non-null thì sẽ ràng buộc bản
ghi trả về để chắc chắn rằng <TableColumn> bằng giá trị của @PARM. Phần thứ
hai của điều kiện đó là “@PARM IS NULL”. Phần này có nghĩa nếu @PARM
không có giá trị truyền vào (bằng NULL) thì không ràng buộc dữ liệu dựa trên
tham số ấy.
Cùng xem quá trình thực thi điển hình của JackOfAllTrades SP. Giả sử ta thực
thi SP với lệnh sau:
EXEC JackOfAllTrades @SalesOrderID = 43659
Khi chạ
y câu lệnh, sơ đồ thực thi trông như sau:

Ở đây bạn có thể thấy đối với mỗi tham số đơn được truyền vào, máy chủ quyết
định sử dụng thao tác “quét chỉ mục”. Câu lệnh SELECT của SP ràng buộc cột
duy nhất @SalesOrderID - một phần của khóa chỉ mục cụm. Bạn có thể nghĩ
máy chủ SQL đủ thông minh để nhận ra rằng xử lý thủ tục lưu trữ đ
a năng bằng
thao tác “tìm kiếm chỉ mục” sẽ nhanh hơn là lao vào chỉ mục cụm. Thế nhưng
như ta thấy trên sơ đồ thực thi, máy chủ SQL không thông minh đến vậy. Tại sao
thế?
Khi máy chủ nhìn thấy điều kiện “@PARM IS NULL”, nó như một hằng số đối với

máy chủ SQL. Vì thế máy chủ coi như không có chỉ mục nào hữu ích giúp xử lý
điều kiện “(<TableColumn> = @PARM1 or @PARM1 IS NULL)” bởi lẽ hằng s

đang ở trong mệnh đề WHERE. Chính vì vậy mà máy chủ SQL quyết định sử
dụng thao tác “quét chỉ mục” để giải quyết vấn đề. Thủ tục lưu trữ đa năng càng
có nhiều tham số, hiệu suất càng giảm do tác động của số lượng thao tác quét
cần thiết cho mỗi tham số truyền vào.
Tối ưu hóa thủ tục lưu trữ đa năng
Bạn không cầ
n phải chấp nhận sử dụng thủ tục lưu trữ đa năng rất kém hiệu quả
như SP đã viết trong ví dụ trên. Hãy cùng khám phá xem SP sau đây có thể làm
những gì và viết lại nó để công cụ tối ưu truy vấn của máy chủ SQL có thể tạo kế
hoạch thực thi tối ưu hơn.
Như đã nói ở trên, vấn đề thực sự với thủ tục lưu trữ đa năng đó là đối với mỗi
tham số bạn cần có một điều kiện “OR” để kiểm tra xem tham số truyền vào có
phải NULL không. Nếu ta có thể loại bỏ yêu cầu này, máy chủ SQL sẽ có khả
năng lên kế hoạch sử dụng thao tác “tìm kiếm chỉ mục”. Vậy làm thế nào để
loại
bỏ điều kiện “@PARM IS NULL”? Câu trả lời đó là sử dụng SQL động được
thông số hóa (parameterized dynamic SQL).
Đến đây có thể các bạn nghĩ tôi chuẩn bị mở đường cho SQL injection vào giải
pháp của mình. Tuy nhiên, chúng ta sẽ chỉ xây dựng mã SQL động cho phép
truyền tham số SP tới một SP hệ thống khác là “sp_executesql”. SP này sẽ sử
dụng các tham số trong đoạn mã SQL động ta xây dựng.
SP hệ thống “sp_executesql” cho phép bạn phát triển câu lệnh T-SQL có ch
ứa
tham số, đồng thời cho phép bạn định nghĩa và truyền giá trị cho các tham số tới
SQL động bằng cách truyền tham số tới SP “sp_executesql” khi chạy SP này.
Câu lệnh T-SQL được thực thi theo cách này thường gọi là SQL được thông số
hóa. Có nhiều lý do để sử dụng SQL được thông số hóa, nhưng trong khuôn khổ

bài viết này chúng ta chỉ tập trung vào việc làm thế nào để sử dụng SQL được
thông số hóa nhằm cải thiện hiệu suất củ
a thủ tục lưu trữ đa năng. Sau đây là
đoạn code tạo thủ tục lưu trữ đa năng được viết lại sử dụng SQL động được
thông số hóa:
CREATE PROCEDURE JackOfAllTrades_V2 (@SalesOrderID int =
NULL
,@SalesOrderDetailID int =
NULL
,@CarrierTrackingNumber
nvarchar(25) = NULL)
AS
DECLARE @CMD NVARCHAR(max)
DECLARE @WHERE NVARCHAR(max)
SET @CMD = 'SELECT * FROM
AdventureWorks.Sales.SalesOrderDetail '
SET @WHERE = ''
IF @SalesOrderID IS NOT NULL
SET @WHERE = @WHERE + 'AND SalesOrderID = @SalesOrderID
'
IF @SalesOrderDetailID IS NOT NULL
SET @WHERE = @WHERE + 'AND SalesOrderDetailID =
@SalesOrderDetailID '
IF @CarrierTrackingNumber IS NOT NULL
SET @WHERE = @WHERE + 'AND CarrierTrackingNumber =
@CarrierTrackingNumber '
IF LEN(@WHERE) > 0
SET @CMD = @CMD + ' WHERE ' + RIGHT(@WHERE,LEN(@WHERE) -
3)
EXEC sp_executesql @CMD

, N'@SalesOrderID int
,@SalesOrderDetailID int
,@CarrierTrackingNumber nvarchar(25)'
,@SalesOrderID = @SalesOrderID
,@SalesOrderDetailID =
@SalesOrderDetailID
,@CarrierTrackingNumber =
@CarrierTrackingNumber
Tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu vào chi tiết nhằm giúp bạn hiểu rõ phần động và
phần thông số hóa của đoạn mã trên. SP này bắt đầu bằng việc gán biến @CMD
vào câu lệnh SELECT không có mệnh đề WHERE. Tiếp theo ta gán biến
@WHERE cho một chuỗi rỗng. Tiếp đó là bốn câu IF khác nhau. Ba câu IF đầu
tiên kiểm tra xem mỗi tham số truyền vào có thỏa mãn điều kiện NOT NULL hay
không. Nếu một tham số
NOT NULL, ta sẽ gắn điều kiện vào biến @WHERE đối
với tham số ấy. Do ta đã kiểm tra và xác định tham số đó NOT NULL, ta không
cần thêm điều kiện IS NULL vào mệnh đề WHERE như đoạn code SP ban đầu ở
phần trên. Thay vào đó, tất cả những gì ta cần là thêm điều kiện <TableColumn>
= @PARM vào biến @WHERE. Câu If cuối cùng xác định xem biến @WHERE
có thỏa mãn ít nhất một điều kiện hay không, và nếu có thì nó sẽ nố
i biến
@WHERE với biến @CMD.
Lưu ý rằng biến @WHERE là phần động của đoạn code. Nhưng tôi không đặt
phần text thực của tham số vào biến @WHERE, thay vào đó chỉ đặt một tham
chiếu tới các tham số trong điều kiện WHERE. Vì thế câu lệnh T-SQL động cơ
bản chỉ bao gồm câu lệnh SELECT ban đầu và mệnh đề WHERE không còn cần
điều kiện IS NULL để ràng buộc dữ liệu nữ
a.
Cuối cùng tôi sử dụng SP “sp_executesql” để thực thi câu lệnh T-SQL động
thông số hóa. Để thực hiện điều này, tôi truyền năm tham số vào SP hệ thống.

Tham số đầu tiên là biến T-SQL động @CMD. Tham số thứ hai khai báo tất cả
các biến có thể có trong đoạn truy vấn được thông số hóa, cùng với loại dữ liệu
của chúng. Với ba tham số cuối cùng, chúng chỉ được truyền vào SP hệ thống
giống nh
ư chúng được truyền vào SP lưu trữ đa năng trong phần đầu. Như bạn
có thể thấy, tôi hoàn toàn không làm đoạn mã SQL động của mình trở nên dễ bị
tấn công bằng SQL injection hơn SP ban đầu. Lý do là vì tôi không sử dụng giá
trị thực của tham số để chuyển tới biến @WHERE. Tôi chỉ truyền tham số như
các biến vào SQL động qua SP hệ thống “sp_executesql”.
Bây giờ hãy chạy đoạn code tạo thủ tục lưu trữ đa năng mới viết lại bằng cách
chạy câu lệnh sau:
EXEC JackOfAllTrades_V2 @SalesOrderID = 43659
Khi chạy thử nghiệm với cơ sở dữ liệu AdventureWorks trên server, tôi nhận
được sơ đồ thực thi như sau:

Khi so sánh sơ đồ này với sơ đồ ở phần đầu, bạn có thể thấy nó đơn giản hơn
và sử dụ
ng thao tác “tìm kiếm chỉ mục cụm” để xử lý SP. Sở dĩ máy chủ SQL có
thể sử dụng thao tác này là vì đoạn code SQL động không còn điều kiện
“@PARM IS NULL” nữa. Do câu lệnh T-SQL đã được đơn giản hóa nhờ sử
dụng SQL động và loại bỏ ràng buộc IS NULL, máy chủ SQL giờ đây có thể đưa
ra kế hoạch thực thi tối ưu hơn cho thủ tục lưu trữ đa năng phiên b
ản V2.
Kết lại, thực tế thì hiệu quả chúng ta thu được ở mức nào? Nên nhớ trên đây ta
chỉ mới xét những bản ghi từ bảng SalesOrderDetail có SalesOrderID bằng
43659. SP lưu trữ đa năng ban đầu sử dụng thao tác “quét chỉ mục” để xử lý truy
vấn. Điều đó có nghĩa nó phải đọc lần lượt toàn bộ chỉ mục trước khi có thể
hoàn thành yêu cầu truy vấn và trả về
bản ghi chứa một giá trị SalesOrderID.
Ngược lại, phiên bản V2 của SP lưu trữ đa năng có thể sử dụng thao tác “tìm

kiếm chỉ mục” với khóa chỉ mục cụm trên bảng SalesOrderDetail để lấy trực tiếp
những bản ghi nhất định có chứa SalesOrderID bằng 43659 một cách nhanh
chóng. Thao tác “tìm kiếm chỉ mục” tối ưu hơn thao tác “quét chỉ mục” rất nhiều,
nhưng cụ thể nhiề
u như thế nào?
Việc đánh giá khoản I/O tiết kiệm được nhờ dùng phiên bản SP lưu trữ đa năng
V2 có thể thực hiện bằng nhiều cách. Ta sẽ chạy đoạn T-SQL sau đây:
SET STATISTICS IO ON
GO
EXEC JackOfAllTrades @SalesOrderID = 43659
GO
EXEC JackOfAllTrades_V2 @SalesOrderID = 43659
GO
Ở đây tôi sử dụng lệnh “SET STATISTICS IO ON” nên kết quả của 2 SP đang
thực thi sẽ hiển thị số lượng I/O mỗi lệnh đòi hỏi để xử
lý truy vấn. Dưới đây là
kết quả nhận được:
(12 row(s) affected)
Table 'SalesOrderDetail'. Scan count 1, logical reads 264,
physical reads 0, read-ahead reads 0,
lob logical reads 0, lob physical reads 0, lob read-
ahead reads 0.

(1 row(s) affected)

(12 row(s) affected)
Table 'SalesOrderDetail'. Scan count 1, logical reads 3,
physical reads 0, read-ahead reads 0,
lob logical reads 0, lob physical reads 0, lob read-
ahead reads 0.


(1 row(s) affected)
Khi nhìn kết quả trên, ta có thể thấy hiệu suất của SP lưu trữ đa năng đầu tiên là
1 lần quét và 264 lần đọc logic. Ngược lại phiên bản V2 có cùng số lần quét chỉ
mục nhưng chỉ cần thực hiện 3 lần đọc logic để xử lý truy vấn. Khoản I/O tiết
kiệm đc là 261. Con số
này có vẻ không thấm tháp gì, tuy nhiên với trường hợp
bạn phải gọi đi gọi lại SP trong một vòng lặp nào đó chẳng hạn, hiệu suất sẽ
được cải thiện một cách rõ rệt giữa hai phiên bản SP.
Cải thiện lượng I/O nhờ sử dụng SQL động được thông số hóa
Sau khi đọc hết phần này, bạn cần hiểu được lý do vì sao máy chủ SQL lại đưa
ra bản sơ đồ
thực thi kém hiệu quả. Trên đây máy chủ SQL đã coi logic
“@PARM IS NULL” như một hằng số. Bởi vậy nó quyết định cần phải thực hiện
thao tác “quét chỉ mục” để xử lý phiên bản thủ tục lưu trữ đa năng đầu tiên. Như
chúng ta đã biết, thao tác quét (SCAN) luôn chậm hơn thao tác tìm kiếm (SEEK).
Bằng cách viết lại phiên bản SP lưu trữ đa năng V2 có sử dụng T-SQL động, tôi
đã lo
ại bỏ được biểu thức hằng số trong mệnh đề WHERE của câu lệnh T-SQL.
Nhờ vậy máy chủ SQL đã tìm được phương pháp đúng đắn hơn đó là sử dụng
thao tác “tìm kiếm chỉ mục cụm”. Nếu trang web của bạn có sử dụng thủ tục lưu
trữ đa năng, hãy thử viết lại nó bằng SQL động được thông số hóa và chờ xem
hiệu suất sẽ
được cải thiện thế nào.

×