Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

kithuatradetracnghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.64 KB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHUYÊN ĐỀ 3 KỸ THUẬT VIẾT CÂU HỎI THI.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỞ ĐẦU Theo hướng dẫn của ALTE, quy trình xây dựng đề thi gồm: lập kế hoạch, xây dựng bảng đặc tính, thông số / kỹ thuật (spec), thử nghiệm spec, tập huấn các tác giả viết tiểu mục, chỉnh sửa, thi thử, lập ngân hàng đề. Khi các tác giả viết tiểu mục được hợp đồng viết đề thi, họ có thể sẽ được cung cấp một số tài liệu sau: • thông số kỹ thuật (nội bộ hoặc bên ngoài: xem dưới đây); • mẫu tư liệu hoặc đề thi đã có; • một cuốn sổ tay (hoặc hướng dẫn) cho các tác giả viết tiểu mục • một danh sách hoặc bảng từ vựng xác định phạm vi và mức độ từ vựng và / hoặc cấu trúc được sử dụng; Thông số kỹ thuật công bố ra bên ngoài cung cấp chi tiết về nội dung của các kỳ thi cho công chúng và các thí sinh biết nhưng sẽ không bao giờ bao gồm các chi tiết của thử nghiệm hoặc các vấn đề cụ thể liên quan đến việc làm đề thi. Tài liệu Hướng dẫn của các tác giả viết tiết mục thường là một tài liệu công bố nội bộ, và bao gồm thêm lời khuyên và hướng dẫn cho các tác giả về cách trình bày các tiểu mục đề thi, giúp họ khỏi lãng phí thời gian bằng cách không phải sửa lại trình bày lại khi giao nộp sản phẩm. I.. Một số lưu ý về viết câu hỏi thi 1) Tư vấn về lựa chọn tư liệu làm đề thi Điều này có thể bao gồm những điểm sau đây:. • những nguồn tốt nhất có thể lấy các văn bản để làm đề (ví dụ như các bài báo đạt yêu cầu chất lượng, tài liệu quảng cáo) • nguồn ít có khả năng được khai thác văn bản chấp nhận được (ví dụ: các tờ báo địa phương…) • một cảnh báo chung để tránh thiên vị văn hóa • một danh sách các lý do tại sao văn bản bị từ chối Lý do cho việc loại bỏ các văn bản bao gồm: • giả định nhiều về kiến thức văn hóa.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> • chủ đề không phù hợp, chẳng hạn như cái chết, chiến tranh, chính trị và tín ngưỡng tôn giáo, trong đó có thể xúc phạm hoặc gây bất lợi cho các thí sinh tiềm năng. 2) Tư vấn về trình bày Điều này có thể sẽ bao gồm các điểm sau đây: • cách dòng như thế nào • cách viêt tiêu đề trên mỗi trang • có nên gửi bản sao của văn bản gốc • Những thông tin chi tiết của các nguồn văn bản được sử dụng để làm đề (ví dụ ngày, nơi xuất bản…) 3) Chỉ dẫn chi tiết cho từng loại từng câu hỏi Điều này tốt nhất có thể được minh họa bằng một ví dụ. Nhiệm vụ là một loại điền khuyết được thiết kế để tập trung vào cấu trúc hơn là từ vựng. Lời khuyên sau đây được đưa ra: • Một văn bản gốc, dài khoảng 200 từ, phải có một tiêu đề ngắn. Trọng tâm là hiểu cách dùng những từ đơn lẻ trong cấu trúc, không nên có nhiểu từ vựng quen thuộc. • Nên có tối thiểu là 16 tiểu mục, nhiều hơn nếu có thể, cho phép lựa chọn sau khi thi thử. Mục đầu tiên sẽ được sử dụng như một ví dụ, và phải được đánh số (0). Các mục cần kiểm tra: giới từ, đại từ, bổ, phụ trợ động từ, vv., nên trải đều trên toàn văn bản. 4) Thủ tục chung có liên quan đến việc viết các câu hỏi trắc nghiệm    . Sử dụng câu trả lời-tốt nhất hay câu trả lời-đúng. Tránh các đa lựa chọn phức tạp. MTF (đúng-sai) có thể là lựa chọn có thể thực hiện được. Các câu hỏi được định dạng theo chiều dọc hay chiều ngang.. Ưu điểm của định dạnh theo chiều ngang là nó sẽ chiếm ít chỗ hơn. Nếu như hình thức bên ngoài là quan trọng, cần tránh định dạng theo chiều ngang. Đối với trẻ em nhỏ tuổi hoặc các kiểm tra dành cho những người hay lo lắng khi làm bài kiểm tra, việc định dạng theo chiều ngang có thể sẽ khó đọc hơn..

<span class='text_page_counter'>(4)</span>  Dành thời gian cho việc sửa lỗi và các dạng sửa chữa khác (sửa lỗi về nội dung khác với sửa chữa về thống kê). Mỗi câu hỏi không được có các thiếu sót về biên tập hay thiếu sự rõ ràng.  Tránh các lỗi ngữ pháp, viết tắt, dấu chấm câu, và chính tả.  Giảm đến mức tối thiểu thời gian đọc của thí sinh. Trừ phi việc đọc kéo dài là cần thiết, như đối với một số bài tập giải quyết vấn đề phức tạp, không nên sử dụng các câu hỏi đòi hỏi thời gian đọc kéo dài vì nó ảnh hưởng đến độ tin cậy và tính giá trị (của nội dung).  Tránh các câu hỏi mẹo (gây ra sự nghi ngờ ở thí sinh). Sinh viên nhận thấy các dạng câu hỏi quá rắc rối khi: a. Ý định của người viết câu hỏi có vẻ như có tính đánh lừa, gây nhầm lẫn, hoặc làm lạc hướng người làm bài. b. Miêu tả nội dung tầm thường. c. Khi sự phân biệt là quá rõ ràng, có nghĩa là, có các câu hỏi quá chi tiết. d. Khi có cách trình bày sự kiện không thích hợp cho việc trả lời. e. Có các câu trả lời để các lựa chọn đều đúng. f. Khi trình bày các nguyên tắc theo các cách mà sinh viên chưa học, do đó đánh lừa sinh viên. g. Khi có độ gây nhầm lẫn quá cao đến đổi thậm chí cả các sinh viên giỏi nhất cũng không biết câu trả lời đúng. II.. Kỹ thuật viết câu hỏi thi. Phần trình bày sau về các lời khuyên cho các tác giả viết tiểu mục nhiều lựa chọn được cải biên/trích từ Haladyna 1994. 1. Tránh các câu hỏi dựa trên ý kiến. Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai? A. Ryne Sandberg B. Barry Larkin C. Will Clark D. * Bobby Bonds E. Bobby Bonilla Ngoài việc câu trả lời còn nhiều điều phải tranh cãi thì các tiêu chí để đánh giá "giỏi nhất" cũng không rõ ràng. Ví dụ về câu được viết lại: Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm 1990 là ai? A. Ryne Sandberg B. Barry Larkin.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> C. Will Clark D. * Bobby Bonds E. Bobby Bonilla Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, do đó, với câu hỏi này có một câu trả lời chính xác. 2. Nhấn mạnh tư duy bậc cao hơn (Ví dụ, ít sự kiện và nhiều khái niệm và các nguyên tắc hơn) 3. Kiểm tra các tài liệu quan trọng hoặc đáng kể: Tránh các phần không quan trọng (sự liên quan đến các mục tiêu đánh giá) Một số ví dụ về các câu hỏi không quan trọng: a) Khi nào hiệp ước Webster-Ashburton được ký kết? b) Ai đã viết Tội ác và trừng phạt? c) Thủ phủ của Delaware là gì? Một số ví dụ về các câu hỏi quan trọng hơn với nội dung phức tạp hoặc các quá trình tư duy cao hơn thay thế cho những câu trên: a) Tầm quan trọng của hiệp ước Webster-Ashburton ngoại giao Mỹ trong giữa những năm 1800 là gì? b) Động lực nào thúc đẩy Dostoyevski viết Tội ác và trừng phạt? c) Tại sao Dover trở thành thủ phủ bang Delaware? 4. Kỹ thuật xây dựng câu dẫn 4.1. Trình bày câu dẫn theo định dạng câu hỏi thay vì định dạng hoàn thành nếu muốn nhấn mạnh vào kiến thức thu được (State item in question format instead of completion format). Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu. Ví dụ trong định dạng câu hỏi là: Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng? A. * Câu hỏi B. Hoàn thành C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều 4.2. Nếu định dạng được sử dụng là hoàn thành, không nên tạo một chỗ trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc, ví dụ: Các định dạng _______________ là cách tốt nhất để định dạng một tiểu mục có nhiều lựa chọn..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> A. hoàn thành B. * câu hỏi C. nhiều lựa chọn phức tạp D. nhiều lựa chọn đa chiều Một lợi ích chính của trắc nghiệm ___________ là nó hỗ trợ lấy mẫu nội dung tốt hơn so với các định dạng khác. A. giấy và bút chì B. * nhiều lựa chọn C. bài luận D. hoạt động 4.3 Đảm bảo rằng hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác những gì đang được yêu cầu Ví dụ: Đoạn hát (recitative) là A. * một hình thức biểu hiện âm nhạc. B. phần nói của một vở opera. C. giới thiệu một tác phẩm âm nhạc. D. đồng nghĩa với libretto. Phần gốc này không cung cấp định hướng hoặc ý tưởng về những gì tác giả tiểu mục muốn biết. Phần cải thiện sẽ là: Trong opera, mục đích của đoạn hát là những gì? 4.4. Tránh mặc “quần áo cho cửa sổ” (sự dài dòng trong giới thiệu quá nhiều) trong phần dẫn. Một số tiểu mục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu hoàn toàn không có gì liên quan với trọng tâm của tiểu mục. Một lý do cho việc này là để làm cho các tiểu mục nhìn thực tế hơn, ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng của miền khí hậu ẩm ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều mồ hôi. Ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu được mô tả là gì? A. sa mạc B. * nhiệt đới C. ôn đới Phiên bản tốt hơn là: Thuật ngữ nào dưới đây mô tả miền khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều?.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> A. sa mạc B. * nhiệt đới C. ôn đới  Thích hợp nếu thí sinh phải sắp xếp thông qua các thông tin để giải quyết vấn đề. 5. Trình bày phần gốc ở thể khẳng định: Tránh dạng phủ định. Khi dạng phủ định được sử dụng, phần đó cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các. Định dạng Hoàn thành Mặc dù định dạng hoàn thành là không nên, nó được sử dụng rộng rãi. Khi được sử dụng, lặp đi lặp lại từ ngữ trong các phương án tùy chọn là lỗi phổ biến: Tắc động mạch vành bên phải gần nguồn gốc của nó bởi một huyết khối sẽ rất có thể là kết quả của: A. nhồi máu của vùng bờ bên của tâm thất phải và tâm nhĩ phải. B. nhồi máu của tâm thất trái bên. C. nhồi máu của tâm thất trái trước. D. nhồi máu vách ngăn phía trước. Phiên bản cải tiến của tiểu mục này, bằng cách sử dụng định dạng câu hỏi đề nghị (ví dụ, định dạng câu hỏi), sẽ là: Những khu vực bị tắc sau nhồi máu của động mạch vành bên phải gần nguồn gốc của nó bởi một huyết khối? A. bên bức tường của tâm thất phải và tâm nhĩ phải. B. bên trái tâm thất. C. tâm thất trước. D. vách ngăn trước. Phát triển các lựa chọn a. Sử dụng nhiều câu nhiễu chính đáng nhất có thể. - Số của câu nhiễu hữu ích cho một tiểu mục đã được tìm thấy một hoặc hai trên mức trung bình, do đó, 3 lựa chọn có thể là giới hạn tự nhiên cho hầu hết các MC mục. - Các tiểu mục xấu: 'mặc quần áo của cửa sổ. b. Đặt các tùy chọn theo thứ tự hợp lý hoặc số. Câu trả lời luôn luôn phải được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo bảng chữ cái. Ba mối quan tâm quan trọng trong việc kiểm tra thành tích là:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> A. * Hiệu lực, hiệu quả sử dụng, độ tin cậy B. khách quan, hiệu lực, độ tin cậy C. Độ bền, khách quan, hiệu quả sử dụng D. hiệu quả, khách quan, hiệu lực Trật tự (phù hợp) hợp lý hơn là: A. * Hiệu lực, hiệu quả sử dụng, độ tin cậy B. Hiệu lực, độ tin cậy, khách quan C. Hiệu lực, hiệu quả sử dụng, khách quan D. Độ bền, hiệu quả sử dụng, khách quan 6. Mỗi câu hỏi phải cho thấy một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng). - Các bài trắc nghiệm cho việc cấp giấy phép hành nghề và giấy chứng nhận hay thi tuyển đầu vào, tuy nhiên, không thiết kế để đo lường các kết quả được dạy cụ thể. - Các bài trắc nghiệm này thường xem xét kiến thức và kỹ năng cần thiết (ví dụ, bằng việc phân tích bài tập) để làm việc trong một ngành nghề nào đó, như y khoa, kiến trúc, dược, hay kế toán. 7. Tập trung vào một vấn đề duy nhất. Việc kiểm tra phức tạp, nhiều giai đoạn có thể đo lường được với bộ câu hỏi, ví dụ như, bằng tập hợp các câu hỏi phụ thuộc vào ngữ cảnh. 8. Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm sinh viên đang được kiểm tra. Nếu như việc đọc bị nhầm lẫn với thành tích được đo lường, thì điểm cho bài trắc nghiệm sẽ thể hiện sự trộn lẫn giữa khả năng đọc và thành tích. 9. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác: giữ các câu độc lập với nhau Các sinh viên giỏi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này. 10. Sử dụng các câu trắc nghiệm khác như cơ sở cho việc viết các câu trắc nghiệm. Vẫn tốt hơn rất nhiều nếu như làm việc với các ví dụ quen thuộc (đạo văn là không hợp pháp!) hơn là hoàn toàn viết các câu hỏi sáng tạo. Điều đó không có nghĩa là không cần viết các câu hỏi trắc nghiệm sáng tạo..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 11.Tránh các kiến thức quá riêng biệt. Dựa vào trục biểu diễn sự đặc trưng sắp xếp từ trừu tượng đến cụ thể. Ví dụ trừu tượng: Vấn đề nào là nghiêm trọng nhất trên thế giới? A. Nạn đói B. Giáo dục C. Bệnh tật D. Tính không nhân nhượng Ví dụ cụ thể (cụ thể quá mức): Ai là tác giả thứ hai của quyển sách Các thuyết thống kê của các điểm trắc nghiệm trí tuệ (Statistical Theories of Mental Test Scores) năm 1968? A. Lord B.* Novick C. Gulliksen D. Jackson E. Bock 12.Tránh sử dụng sách giáo khoa, các cụm từ đúng nguyên văn Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa). 13. Xây dựng thân 13.1. Phát biểu câu ở dạng câu hỏi thay vì ở dạng hoàn chỉnh câu Dạng câu hỏi có vẻ như hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh đến việc đạt được kiến thức thay vì đọc hiểu. Ví dụ về dạng câu hỏi là: Đối với các câu trắc nghiệm đa tuyển (MC), dạng nào được đề nghị? A.* Câu hỏi B. Câu cần được hoàn chỉnh C. Câu đa tuyển phức tạp D. Lựa chọn đa chiều Ví dụ về dạng hoàn chỉnh câu (thường được sử dụng): Đối với việc trắc nghiệm MC, phải sử dụng: A.* dạng câu hỏi B. dạng hoàn chỉnh câu C. dạng câu đa tuyển phức tạp D. dạng câu lựa chọn đa chiều.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 13.2 Nếu như dạng hoàn chỉnh câu được sử dụng, đừng bao giờ để chỗ trống ở giữa hay ở đầu thân câu. Sinh viên khó có thể đọc những dạng này, ví dụ: Dạng _______________ là cách tốt nhất để làm câu trắc nghiệm đa tuyển. A. hoàn chỉnh câu B.* câu hỏi C. câu đa tuyển phức tạp D. lựa chọn đa chiều Lợi ích chính của việc kiểm tra ___________ là nó hỗ trợ sự lấy mẫu theo nội dung tốt hơn là các dạng khác. A. giấy-và-viết chì B.* đa tuyển C. tự luận D. biểu diễn 13.3. Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần thân là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì Phần thân của câu trắc nghiệm phải luôn luôn diễn đạt vấn đề cần được trả lời bằng mỗi lựa chọn một cách rõ ràng và không gây nhầm lẫn, ví dụ: Hát nói là A.* một dạng diễn đạt thuộc về âm nhạc (a form of musical expression). B. phần nói của một bài nhạc kịch. C. phần dẫn nhập của một công trình âm nhạc. D. đồng nghĩa với lời nhạc kịch. Phần thân này không cung cấp hướng dẫn hay khái niệm về điều gì mà người viết câu trắc nghiệm muốn biết. Phần thân tập trung hơn có thể là: Trong nhạc kịch, mục đích của hát nói là gì? 13.4 Tránh cách trình bày sự kiện... để gây ấn tượng tốt (dài dòng quá đáng) trong phần thân. 13.5 Một số câu trắc nghiệm chứa các từ, cụm từ, và các câu hoàn toàn không có liên quan gì đến các lựa chọn. Một lý do để làm việc này là làm cho câu có vẻ thực tế hơn Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều là đặc trưng của khí hậu ẩm ướt. Nhiều người trong vùng khí hậu này thường than phiền về sự đổ mồ hôi quá nhiều. Thậm chí.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> trong những ngày ấm vừa phải cũng có vẻ như không thoải mái lắm. Khí hậu nào đang được miêu tả? A. Xavan (hoang mạc, thảo nguyên) B.* Rừng mưa nhiệt đới C. Tunđra (lãnh nguyên) Dạng tốt hơn là: Thuật ngữ nào dưới đây miêu tả khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều? A. Xavan (hoang mạc, thảo nguyên) B.* Rừng mưa nhiệt đới C. Tunđra (lãnh nguyên) - Sẽ thích hợp nếu như người làm bài trắc nghiệm phải lựa chọn thông qua việc sử dụng các thông tin nhằm giải quyết vấn đề. 13.6. Từ ngữ trong phần thân ở thể khẳng định:Tránh dùng các cụm từ phủ định. Khi sử dụng câu phủ định, cần nhấn mạnh hay làm nổi bật bằng cách làm đậm từ, viết hoa, hay gạch dưới, hay tất cả những cái đó. Hay: Bỏ từ KHÔNG và làm câu đó thành câu trắc nghiệm đúng sai đa tuyển. 13.7. Đưa các ý tưởng trung tâm và phần lớn các nội dung vào trong phần thân. 13.8 Một lỗi trong việc viết câu trắc nghiệm là có một thân ngắn gọn và phần lớn nội dung nằm trong phần các lựa chọn Ví dụ: Nhục hình A. đã bị cấm trong nhiều tiểu bang. B.* là không tốt về mặt tâm lý cho kỷ luật nhà trường. C. có nhiều ích lợi do đó có thể được đề nghị sử dụng. D. được thực hiện một cách phổ biến trong các trường học của chúng ta. Nếu như mục tiêu của câu trắc nghiệm là định nghĩa nhục hình thì câu trắc nghiệm có thể được viết lại có hiệu quả hơn nhằm đưa ý tưởng chính của câu vào phần thân: Nhục hình là gì? A.* Một hình thức không tốt về mặt tâm lý cho kỷ luật nhà trường. B. Một phương pháp kỷ luật có ích nếu được sử dụng dè xẻn. C. Một thực hành không theo luật trong các nhà trường quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> D. Một phương pháp kỷ luật phổ biến và được chứng minh là có hiệu quả. 14. Dạng hoàn chỉnh câu Mặc dù dạng hoàn chỉnh câu là không được đề nghị, nó vẫn được sử dụng rộng rãi. Khi nó được sử dụng, việc lập lại các từ trong các lựa chọn là lỗi thường gặp: Tình trạng cục nghẽn làm bít động mạch vành bên phải gần với nơi xuất phát của nó sẽ có thể gây ra hậu quả là: A. sự phát triển của hiện tượng nhồi máu ở vách bên của tâm thất phải và tâm nhĩ phải. B. sự phát triển của hiện tượng nhồi máu ở vách bên của tâm thất trái. C. sự phát triển của hiện tượng nhồi máu ở phần trước của tâm thất trái. D. sự phát triển của hiện tượng nhồi máu ở vách ngăn trước. Dạng cải tiến câu này, sử dụng dạng câu hỏi đã được đề nghị (dạng câu hỏi), sẽ là: Vùng nào sẽ gây ra sự phát triển của hiện tượng nhồi máu sau khi cục nghẽn làm bít động mạch vành bên phải? A. Vách bên của tâm thất phải và tâm nhĩ phải. B. Vách bên của tâm thất trái. C. Phần trước của tâm thất trái. D. Vách ngăn trước. 15. Xây dựng các lựa chọn - Sử dụng càng nhiều mồi nhử hợp lý càng tốt. - Mồi nhử tốt phải được người có thành tích học tập thấp lựa chọn và bị người có thành tích học tập cao bỏ qua (một-các giá trị và rat!). - Số lượng các mồi nhử có ích cho một câu trắc nghiệm được cho là một hay hai là trung bình; do đó, 3 lựa chọn có thể là mức giới hạn tự nhiên cho hầu hết các câu trắc nghiệm đa tuyển. - Các câu trắc nghiệm không thể hiện: ‘cách diễn đạt dài dòng.’ - Xếp các lựa chọn theo thứ tự logic hay thứ tự số. - Các câu trả lời phải luôn luôn được sắp xếp theo thứ tự số tăng dần hay giảm dần. - Ba mối quan tâm quan trọng trong việc thực hiện bài trắc nghiệm là gì: A.* Tính giá trị, tính đáng tin cậy, tính hiệu quả B. Tính khách quan, tính giá trị, tính đáng tin cậy C. Tính đáng tin cậy, tính khách quan, tính hiệu quả D. Tính hiệu quả, tính khách quan, tính giá trị.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Cách sắp xếp logic hơn (nhất quán) là: A.* Tính giá trị, tính đáng tin cậy, tính hiệu quả B. Tính giá trị, tính đáng tin cậy, tính khách quan C. Tính giá trị, tính hiệu quả, tính khách quan D. Tính đáng tin cậy, tính hiệu quả, tính khách quan Có các ví dụ nơi cách sắp xếp logic phải theo cùng với dạng thức của câu trả lời thay vì của nội dung: Khi có một câu trắc nghiệm không đạt, cái gì là nguyên nhân chủ yếu nhất? A.* Câu trắc nghiệm bị lỗi B. Hướng dẫn không hiệu quả C. Sinh viên không nỗ lực đủ D. Mục tiêu không hợp với câu trắc nghiệm Trong ví dụ này, các câu trả lời phải được trình bày theo trật tự độ dài, từ ngắn đến dài. 15.1. Giữ các lựa chọn độc lập với nhau 15.2. Các lựa chọn không được trùng lấp nhau Ví dụ: Độ tuổi nào đại diện cho “đỉnh cao của cuộc sống” theo ý nghĩa vật lý? A. 11-15 B. 13-19 C. 18-25 D.* 24-32 E. over 32 15.3. Giữa tất cả các lựa chọn đồng nhất theo nội dung. Ví dụ về các lựa chọn dồng nhất: Cái gì làm cho salsa nóng nhất? A. Thêm ớt đỏ vào B. Thêm ớt xanh vào C. Thêm hành và ớt xanh vào D.* Thêm ớt jalapeno vào Ba lựa chọn là giống nhau và một lựa chọn là khác với những cái kia. Sinh viên có khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa chọn khác. Tất nhiên, nếu như một trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc nghiệm đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh lừa. 15.4. Giữ đô dài của các lựa chọn như nhau ..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Một lỗi chung trong việc viết câu trắc nghiệm là việc viết câu hỏi đúng là câu dài nhất do viết quá vội vàng 2 hay 3 câu trả lời sai một cách hấp tấp. 15.5. Tránh “tất cả những cái ở trên”. - Sử dụng lựa chọn này có thể giúp những người chuyên làm trắc nghiệm, có nghĩa là, nếu như thí sinh có thông tin một phần (biết rằng 2 hoặc 3 lựa chọn cho là đúng), thông tin đó có thể gợi ý sinh viên việc chọn lựa đúng tất cả những cái ở trên. - Một dạng khác của tất cả những cái ở trên là dạng lựa chọn đúng-sai. 15.6. Tránh “không có cái nào ở trên.” Lý do rõ ràng nhất cho việc không sử dụng dạng này là câu trả lời đúng rõ ràng là tồn tại và phải sử dụng trong câu hỏi trắc nghiệm. 15.7. Tránh “Tôi không biết.” - Có nghĩa là giảm đến mức tối thiểu vai trò của việc đoán mò câu hỏi đúng. - Có vẻ như là có khả năng tiềm tàng rất lớn trong việc tạo ra các thành kiến trong các điểm số trắc nghiệm. 15.8. Viết các lựa chọn ở thể khẳng định. - Giống như phần thân, các lựa chọn phải được viết ở thể khẳng định, có nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và TRỪ. - Thỉng thoảng, các từ này không thể tránh được trong phần thân của một câu trắc nghiệm. Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu như làm đậm, viết in, hay gạch dưới. 15.9. Tránh các gợi ý khác nhau cho câu trả lời đúng. Các câu trắc nghiệm với một lựa chọn buồn cười (có lẽ được tính trước là sẽ gây cười hoặc do tình cờ) thường rơi vào dạng này, ví dụ: Ai chịu trách nhiệm về khái niệm chương trình hệ thống mạng MTV? A. Leonard Bernstein B.* Dick Clark C. Andrew Rooney 15.10. Tránh các gợi ý về ngữ pháp Ví dụ: Cách tốt nhất để tăng tính đáng tin cậy của một bài trắc nghiệm là nhằm A.* tăng độ dài của bài trắc nghiệm. B. bằng việc bỏ đi các câu trắc nghiệm có chất lượng kém. C. bài trắc nghiệm phải được tất cả những người làm bài đọc được. Chỉ có lựa chọn A là hoàn tất được phần thân đúng theo ngữ pháp. (trong phần thân ở cuối câu:... ‘là nhằm’ trong tiếng Anh là ‘to’ có nghĩa sau đó phải là một động từ nguyên mẫu)..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 15.11. Tránh các từ hạn định cụ thể. - Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào làm nên câu trả lời đúng. Chúng thường bao gồm các từ như LUÔN LUÔN, KHÔNG BAO GIỜ, TOÀN THỂ, HOÀN TOÀN, và TUYỆT ĐỐI. Ví dụ: Cái gì có thể là lý do chủ yếu gây nên tính kém tin cậy của một bài trắc nghiệm trong lớp học? A. Hoàn toàn thiếu các hướng dẫn có hiệu quả. B. Toàn bộ các câu hỏi thiếu hiệu quả. C.* Có quá ít các câu trắc nghiệm. Các từ hạn định cụ thể đôi khi có thể là câu trả lời đúng, và, trong các trường hợp này, việc sử dụng chúng là hợp lý nếu như các mồi nhử cũng chứa các từ hạn định cụ thể khác. 16) Lựa chọn đúng 16.1. Làm cân bằng các câu đúng. Đối với câu trắc nghiệm có bốn lựa chọn, câu trả lời đúng phải được phân bố khoảng chừng 25% ở vị trí của mỗi lựa chọn. 16.2. Sử dụng chỉ một lựa chọn đúng. 17) Xây dựng các mổi nhử 17.1 Sử dụng các mồi nhử có tính thuyết phục. - Mức độ hiệu quả của mồi nhử có thể phân tích thống kê được (ví dụ, giá trị- a » 0.05; và rat phải là số âm). - Viết các mồi nhử có tính thuyết phục là một phần khó nhất của việc viết câu trắc nghiệm đa tuyển. - Dưới đây là một vài lời khuyên có liên quan đến làm thế nào để xây dựng các mồi nhử có tính thuyết phục. 17.2.Sử dụng các lỗi thông thường của sinh viên. Ví dụ: 77 + 34 = A. 101 B.* 111 Mồi nhử A là một câu trả lời sai có logic cho những ai học về toán cộng đơn giản. 17.3. Sử dụng các cụm từ kỹ thuật. Các cụm từ kỹ thuật có khuynh hướng hấp dẫn sinh viên thiếu kiến thức và đang tìm câu trả lời có tính thuyết phục để đoán mò..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ví dụ: Trong khi thiết kế bất cứ bài trắc nghiệm nào, cái gì phải luôn luôn được làm trước? A. Xác định kích cỡ của dữ liệu. B. Đảm bảo rằng phạm vi và các đặc điểm kỹ thuật của bài trắc nghiệm là được dựa vào lý thuyết. C.* Định rõ việc sử dụng cách chấm điểm bài trắc nghiệm hoặc việc giải thích. D. Lựa chọn mô hình phản hồi logistic theo số lượng các tham số mong muốn. Mỗi mồi nhử có thể được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản, nhưng chúng có thể có vẻ như sai rõ ràng hơn. 17.4.Sử dụng các cụm từ thật, chưa đúng. Hãy viết các mồi nhử là các phát biểu đúng, nhưng không trả lời cho câu hỏi. Ví dụ: Điều gì nói chung là đúng về mối quan hệ giữa chất lượng và độ tin cậy của câu trắc nghiệm? A. Bạn không thể có được tính giá trị mà thiếu độ tin cậy. B. * Các câu trắc nghiệm kém có khuynh hướng làm tăng lỗi đo lường. C. Việc thể hiện câu trắc nghiệm có thể được thể hiện trong việc dạy kém. D. Một phạm vi hạn chế của các điểm trắc nghiệm có thể làm giảm độ tin cậy ước lượng. 17.5. Tránh việc sử dụng sự khôi hài. - Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm số các mồi nhử có sức thuyết phục, và, do đó, làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo. - Sự khôi hài cũng có thể làm cho sinh viên xem bài trắc nghiệm là kém nghiêm túc hơn. 18) Các qui tắc đặc biệt - Các qui tắc vừa kể trên có thể áp dụng như nhau cho các dạng câu trắc nghiệm khác nhau, gồm cả lựa chọn-thay thế, đối xứng, đa tuyển đúng sai và các bộ câu trắc nghiệm. - Tuy nhiên, các qui tắc đặc biệt duy nhất có thể sẽ cần thiết cho từng dạng câu trắc nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 19) Các qui tắc dành cho câu trắc nghiệm đối xứng - Vì câu trắc nghiệm đối xứng có mục đích đo lường sự hiểu biết từng kết quả học tập riêng lẻ, sự đồng nhất về nội dung là một đặc điểm của bộ câu trắc nghiệm đối xứng. - Số các lựa chọn KHÔNG được bằng số câu trắc nghiệm, vì thí sinh có thể sẽ cố tìm cặp đối xứng của từng câu cho sẵn và câu để lựa chọn và tin rằng có sự đối xứng giữa một câu bên này với một câu bên kia. (Kết quả: nếu như một ‘cặp’ này là sai, thì tất cả các ‘cặp’ khác cũng không đúng. Nếu như đó là đúng, thì sẽ có sự gợi ý bên trong-câu hỏi. 20) Các qui tắc dành cho câu trắc nghiệm lựa chọn-thay thế Vì lựa chọn-thay thế là dạng ngắn của lựa chọn đa tuyển truyền thống, không có qui tắc duy nhất nào cho phần này cả. 21) Các qui tắc dành cho các cụm câu trắc nghiệm đa tuyển đúng sai (MTF) - Số câu trắc nghiệm MTF cho một cụm có thể khác nhau trong một bài trắc nghiệm. - Các câu trắc nghiệm đa tuyển thông lệ hay phức tạp có thể thay cho các câu trắc nghiệm đúng sai một cách hiệu quả. - Không có qui tắc nghiêm nhặt nào về bao nhiêu câu đúng và bao nhiêu câu sai trong các cụm câu, nhưng có vẻ như là sẽ hợp lý hơn nếu như có thể cân bằng giữa các câu đúng và các câu sai trong cùng một cụm câu. - Hạn chế số câu trắc nghiệm trong nhóm lại khoảng chừng một vài câu, ví dụ như 3 hay nhiều hơn nhưng chỉ có thể giới hạn trong một trang giấy (khoảng chừng 30-35). 22) Các qui tắc dành cho các câu hỏi trắc nghiệm đúng-sai (TF)  Mặc dù nhiều chuyên gia không đề nghị sử dụng dạng TF, có một phần kiến thức về việc viết các câu này vẫn tồn tại. 22.1 Cân bằng số lượng các phát biểu đúng và phát biểu sai. - Đây chính là cách cân bằng chủ yếu để áp dụng câu trắc nghiệm đúng-sai. 22.2.Sử dụng các câu có tính tuyên bố đơn giản. - Các câu trắc nghiệm dạng TF phải là các câu đơn giản, không phức tạp. Có thể ở dạng mong muốn như: Nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư phổi là hút thuốc lá. Dạng ít được muốn thấy: Nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư phổi là hút thuốc lá và sương mù..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 22.3.Viết từng cặp câu trắc nghiệm - Các cặp câu trắc nghiệm tạo cơ hội phát hiện ra các chỗ hay gây nhầm lẫn. - Không nên dùng trong cùng một bài trắc nghiệm. Ví dụ: Các bánh xe được bơm căng cho thấy được độ mòn của lốp xe nhiều hơn là bánh xe ít được bơm căng. (sai) Các bánh xe ít được bơm căng cho thấy được độ mòn của lốp xe nhiều hơn là bánh xe được bơm căng. (đúng). 22.4.Sử dụng ẩn dụ (so sánh ngầm) hơn là so sánh lộ liễu. Câu được mong đợi: Về độ bền thì sơn dầu (oil-based paint) là tốt hơn là sơn nhựa mủ (latexbased paint). Câu không được mong đợi: Sơn dầu (oil-based paint) tốt hơn là sơn nhựa mủ (latex-based paint). Viết câu trắc nghiệm sao cho các so sánh được phát biểu một cách rõ ràng. 22.5.Hãy ở vào vị trí của một thí sinh chưa được biết thông tin. Cặp câu trắc nghiệm có chứa phát biểu đúng và một giải thích sai thường thấy: Xếp hạng của một trong những nhóm là 85 có nghĩa là 85% thí sinh có các điểm số thấp hơn những người khác ở trong cùng nhóm đó. (đúng). Xếp hạng của một trong những nhóm là 85 có nghĩa là 85% câu hỏi là được trả lời đúng (sai). 22.6. Sử dụng các câu đa tuyển như cơ sở cho việc viết các câu trắc nghiệm đúng sai. - Thay các câu trắc nghiệm đa tuyển kém bằng một số câu trắc nghiệm TF, ví dụ: Cách tốt nhất để cải tiến độ tin cậy của các điểm số bài trắc nghiệm là A. tăng độ dài của bài trắc nghiệm. C. tăng độ khó của bài trắc nghiệm. D. giảm độ khó của bài trắc nghiệm. E. tăng việc xây dựng tính giá trị của bài trắc nghiệm. Các câu trắc nghiệm có thể trích từ các câu ở trên là như sau: Các hành động nào được kể dưới đây cải tiến tính đáng tin cậy của các điểm số trắc nghiệm? Đánh dấu A nếu như có khuynh hướng cải tiến tính đáng tin cậy, Đánh dấu B nếu không. 1. Tăng độ dài của bài trắc nghiệm. (A).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 2. Tăng chất lượng của các câu hỏi trắc nghiệm. (A) 3. Thay thế bằng các câu trắc nghiệm khó hơn. (B) 4. Tăng việc xây dựng tính giá trị của bài trắc nghiệm. (B). III.. Các qui tắc của bộ câu trắc nghiệm. Có rất ít nghiên cứu về việc viết về mức độ hiệu quả của bộ các câu trắc nghiệm mặc dù sự tồn tại của nó trong lý thuyết trắc nghiệm đã có trong hơn 50 năm qua. Tuy nhiên, một số lời khuyên đã được đưa ra đề cập đến các khía cạnh cụ thể của tập hợp các câu trắc nghiệm. 1) Định dạng bộ câu trắc nghiệm để tất cả các câu trắc nghiệm nằm trên một trang giấy hoặc các trang đối mặt vào nhau trong quyển sách hướng dẫn trắc nghiệm mỏng. – Đảm bảo rằng việc đọc các tài liệu trong phần tác nhân và việc đối chiếu lại với câu hỏi được dễ dàng. – Khi chỉ giới hạn trong hai trang giấy, tổng số của các câu trắc nghiệm có thể từ 7-12. 2) Sử dụng các thuật toán học nếu có thể. –Thuật toán học là viễn cảnh tập hợp câu trắc nghiệm với số câu trắc nghiệm cố định. – Viễn cảnh có thể khác nhau tuỳ theo một số các chiều hướng tạo ra nhiều câu trắc nghiệm hữu ích. 3) Sử dụng bất cứ dạng nào có vẻ như thích hợp với bộ câu trắc nghiệm. – Với bất cứ tập hợp câu trắc nghiệm nào, đa tuyển theo qui ước, đối xứng, lựa chọn-thay thế, và câu trắc nghiệm đúng sai đều có thể được sử dụng. – Tập hợp câu trắc nghiệm khuyến khích tính sáng tạo đáng kể trong việc phát triển các tác nhân và sử dụng các dạng khác nhau này. 4) Tóm tắt - Phần trên đây trình bày về các qui tắc cho việc viết các câu trắc nghiệm đa tuyển. - Nền tảng của lời khuyên này có từ việc phân tích 46 sách giáo khoa và các nguồn khác cũng như một phân tích hơn 90 nghiên cứu có giá trị. - Tuy nhiên, bất cứ các qui tắc này cần phải được xem đơn giản như là các đề nghị mà KHÔNG phải là luật..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tóm tắt các qui tắc quan trọng cho việc viết các câu trắc nghiệm đa tuyển Hãy chính xác và đáng tin cậy 1. Xây dựng mỗi câu trắc nghiệm với chỉ một câu đúng hay tốt nhất, trừ phi các hướng dẫn nói khác. 2. Kiểm tra kiến thức và các khả năng đã định trước mà có thể đề nghị: a. tránh các câu hỏi tầm thường và bao gồm cả các câu hỏi về các sự kiện và khái niệm quan trọng ; b. bao gồm cả các câu hỏi nhấn mạnh đến khả năng tư duy mức độ cao hơn là việc nhớ thuộc lòng. 3. Tránh “không có điều gì ở trên” và “tất cả những điều ở trên” như các lựa chọn nếu thí sinh định chọn câu trả lời tốt nhất hơn là một câu trả lời hoàn toàn chính xác. 5) Giao tiếp tốt a. Sử dụng hoặc một câu hỏi trực tiếp hoặc một phát biểu chưa được hoàn thành như một thân của câu trắc nghiệm, bất cứ cái nào mà có vẻ thích hợp hơn cho việc trình bày một câu trắc nghiệm có hiệu quả. b. Viết các câu trắc nghiệm bằng một ngôn ngữ rõ ràng và đơn giản, và giữa cho từ vựng càng đơn giản càng tốt. c. Phát biểu vấn đề trọng tâm của câu trắc nghiệm một cách rõ ràng và hoàn thành trong phần thân: bao gồm phần lớn sự đọc trong phần thân. d. Làm cho mỗi câu trắc nghiệm dựa vào một vấn đề trọng tâm duy nhất; xây dựng các lựa chọn đồng nhất về nội dung. e. Nhất quán trong việc trình bày rõ ràng, bao gồm cả trong phần thân bất cứ từ nào cần phải được lập lại trong mỗi lựa chọn. f. Nhấn mạnh các từ phủ định hay các từ loại trừ (ví dụ như ‘không,’ ‘trừ’); tránh các từ như thế trong các bài thi trắc nghiệm dành cho các thí sinh nhỏ tuổi. g. Đặt các lựa chọn vào phần cuối của thân; không nên gắn các lựa chọn vào chỗ giữa của phần thân của câu trắc nghiệm. h. Sắp xếp các lựa chọn theo một trật tự có logic, nếu như có trật tự đó. 6) Nên và không nên a. Làm cho tất cả lựa chọn hấp dẫn và lôi cuốn đối với các thí sinh thiếu thông tin hay thiếu khả năng tham chiếu câu trắc nghiệm. b. Tránh các mối liên hệ không tính trước giữa phần thân và các lựa chọn mà có thể được dựa vào: - sự nhất quán về ngữ pháp hay không nhất quán giữa phần thân và các lựa chọn..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - sự lập lại của các từ chủ yếu trong phần thân và lựa chọn đúng, hoặc - sự học vẹt hay các liên kết từ khác giữa các từ quan trọng trong phần thân và lựa chọn đúng. c. Tránh các gợi ý không liên quan đến vấn đề đang được đề cập trong tập hợp các lựa chọn mà có thể được dựa vào: - độ dài không bình thường của câu lựa chọn đúng, - mức độ của tính chất được nêu lên trong câu trả lời đúng hay sử dụng các từ hạn định cụ thể, như “không bao giờ” và “luôn luôn” trong các mồi nhử, - thiếu tính độc lập và tính loại trừ lẫn nhau của các lựa chọn, hoặc - mức độ thường xuyên mà theo đó lựa chọn đúng được đặt một vị trí đã được lựa chọn trước hay theo mô hình vị trí câu lựa chọn đúng (‘làm cân bằng các lựa chọn đúng’). d. Tránh việc cho phép một câu trắc nghiệm gợi ý cho một câu khác nếu như điều đó không được định trước..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Phụ lục 1: Các dạng thức chính trong đo lường kết quả học tập Sơ đồ dưới đây trình bày các dạng thức chính trong đo lường kết quả học tập Các kiểu trắc nghiệm. Quan sát Trắc nghiệm tự luận. Vấn đáp. Viết Trắc nghiệm khách quan. Đúng-sai Chọn trả lời Ghép câu Điền thêm Diễn giải. Tiểu luận Luận văn Khoá luận Luận án.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Phụ lục 2: Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 1. Đúng - sai : Đúng sai là đề thi trắc nghiệm yêu cầu người thi phải phán đoán đúng hay sai đối với một câu trần thuật hoặc một câu hỏi, cũng chính là để người thi tuỳ ý lựa chọn một trong hai đáp án đưa ra. * Ví dụ 1: Những câu dưới đây, câu nào cho là đúng thì đánh dấu “+”, câu nào sai đánh dấu “-”. ( ) tổng các góc trong của tam giác bằng 360 độ. ( ) phản ứng giữa axit và bazơ có nhất định sẽ sinh ra muối và nước không? * Ví dụ 2: Xe máy Dream II là loại xe: Đúng Sai - Được sản xuất ở Mỹ đầu tiên O O - Được ưa chuộng nhất ở Việt nam O O - Có tốc độ cao nhất trong các loại xe O O - Lái không cần bằng O O * Ưu điểm: 1. Loại này trắc nghiệm được nhiều lĩnh vực rộng lớn trong thời gian rất ngắn. 2. Soạn tốn ít thời gian hơn so với loại nhiều lựa chọn. 3. Đảm bảo được tính khách quan khi chấm bài. * Nhược điểm: 1. Khả năng đoán mò đúng đến 50% cho mỗi câu đúng - sai. 2. Do khả năng đoán mò cao nên khó dùng để đánh giá đúng yếu điểm của học sinh. 3. Đối với các câu hỏi thuộc các môn khoa học nhân văn, xã hội hay nghệ thuật cần đặt trong ngữ cảnh xác định mới xác định chính xác đúng - sai. 4. Có độ tin cậy thấp do đoán mò, nên để có độ tin cậy tương đương với các loại trắc nghiệm khách quan khác, độ dài của bài loại “ đúng – sai” phải dài hơn nhiều. 5. Khi soạn loại câu đúng –sai, thường có khuynh hướng trích nguyên văn các câu trong sách, do đó sẽ khuyến khích người học, học ở năng lực nhận thức và tư duy thấp. 6. Với các học sinh yếu, những câu phát biểu sai có thể khiến họ học những điều sai lầm một cách vô ý thức. * Nguyên tắc biên soạn đề thi/câu đúng sai.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> (1) Đề thi trắc nghiệm nên hỏi những điều quan trọng, nội dung có giá trị chứ không phải là những chi tiết vụn vặt, không quan trọng. (2) Đề thi nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ không chỉ là trắc nghiệm trí nhớ. Càng không nên chép lại những câu trong tài liệu giảng dạy, để tránh việc học sinh thuộc lòng sách máy móc, mà không hiểu gì. (3) Trong một đề thi chỉ có thể có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trọng tâm, không thể xuất hiện hai ý (phán đoán) hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai. Ví dụ, phenol phthalein gặp bazơ chuyển màu đỏ, gặp muối không biến màu. Ở đề thi này nửa câu trên là đúng, nửa câu dưới là sai, sẽ khiến cho người thi không biết trả lời như thế nào. (4) Tránh sử dụng các từ ngữ có tính giới hạn đặc thù mang tính ám thị. Khi ý của đề thi là chính xác thì nên tránh dùng những từ như những từ “nói chung”, “thông thường”, “thường thường”, “rất ít khi”, “có khi”, “một vài”, “có thể”, “đa số” để tránh cho đối tượng tham gia dựa vào những từ này đưa ra đáp án “đúng”, từ đó đoán đúng đề thi trắc nghiệm. Ví dụ, ( ) những người học toán giỏi thường là học vật lý cũng giỏi. Đáp án của đề thi này là “đúng”, nhưng nếu là những người không có kinh nghiệm về phương diện này thì chỉ cần dựa vào chữ “thường là” thì cũng có thể lựa chọn đáp án là “đúng”. Khi ý của đề thi là sai, nên tránh sử dụng những từ đặc thù như “mọi”, “các”, “tất cả”, “luôn luôn”, “không có ai (hoặc không có bất cứ cái gì)”, “quyết không”, để cho học sinh không căn cứ vào những từ này mà đưa ra đáp án “sai”, từ đó có thể đoán đúng đáp án đề thi. Ví dụ, ( ) mọi tam giác cân là tam giác có ba cạnh bằng nhau. Đáp án của đề thi này là “sai”, nhưng những người không có kiến thức về phương diện này chỉ cần căn cứ vào chữ “mọi” cũng có thể trả lời là “sai”. (5) Trình bày đề thi đơn giản rõ ràng, không thể đúng sai lẫn lộn, ba phải, không phân biệt được đúng sai dễ sinh ra hiểu nhầm. (6) Nếu chỉ dung câu đúng sai thì số lượng câu nhiều trong một đề thi phải nhiều, ít nhất là từ 30 đến 50 câu. (7) Số lượng câu có ý đúng và ý sai là tương đương. Thứ tự của hai loại đó là sắp xếp theo hình thức không cố định. (8) Để tiện cho việc cho điểm, nên có một hình thức đáp án thống nhất. Thường là ở bên trái đề thi đánh dấu để đưa ra đáp án trả lời. 2. Chọn trả lời: Đề thi trắc nghiệm yêu cầu người thi tùy ý lựa chọn đáp án chính xác trong một số đáp án được gọi là đề thi nhiều phương án lựa chọn, gọi tắt là đề thi nhiều lựa chọn..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Đề thi nhiều lựa chọn tuy chủng loại nhiều, nhưng nhìn về kết cấu mà nói thì do hai bộ phận câu dẫn (chủ đề) và câu lựa chọn tạo nên. Bộ phận chủ đề chính thường dùng các từ, câu hỏi, hoặc câu trần thuật để biểu thị. Phần trả lời đã chuẩn bị có thể dùng các câu ngắn hoặc các nhóm từ để biểu thị. Trong 4 đến 5 phương án chọn có một phương án hoặc một vài phương án đúng, các phương án còn lại là sai, còn gọi là phương án nhiễu. * Ví dụ: Xe máy Dream II là loại xe: O Được sản xuất chỉ ở Nhật O Được sản xuất ở Nhật ,Thái và Singapore O Được sản xuất ở Nhật, Mã lai và Indonexia O Được sản xuất ở Nhật, Philipin, Đài loan * Ưu điểm: 1. Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau .... Có thể dùng loại này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy khác nhau. 2. Độ tin cậy cao hơn, yếu tố đoán mò may rủi giảm đi ... (so với loại đúng sai). 3. Học sinh phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi... phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất, hay hợp lý nhất trong số các phương án trả lời đã cho. 4. Độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức nhận thức và tư duy khác nhau và ở bậc cao. 5. Có thể đánh giá được độ khó dễ và độ phân biệt của từng câu và cả bài trắc nghiệm khách quan 6. Đảm bảo tính chất khách quan cao khi chấm bài. * Nhược điểm: 1. Khó và tốn thời gian soạn câu hỏi. 2. Các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể khó đo được khả năng phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề một cách khéo léo và khả năng diễn giải một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi loại tự luận soạn kỹ. 3. Các khuyết điểm đánh kể khác: tốn công và giấy để in câu hỏi, học sinh cần nhiều thời gian để đọc câu hỏi. * Nguyên tắc biên soạn câu nhiều lựa chọn (1) Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lỗn. (2) Số lượng phương án lựa chọn càng nhiều thì khả năng đoán đúng càng nhỏ. Sau một chủ đề thường thiết kế 4 đến 5 phương án lựa chọn. Để tính điểm được thuận tiện, số lượng phương án lựa chọn nên thống nhất là tốt nhất, hoặc một bộ phận đề thi có 4 phương án lựa chọn, một bộ phận đề thi khác có 5 phương án lựa chọn, không nên sử dụng xen kẽ..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> (3) Lựa chọn cách biểu đạt, yêu cầu là thống nhất, đơn giản. Tốt nhất là ngắn gọn dễ hiểu, những từ đã dùng trong câu dẫn thì không dùng lại ở bất kì phương án lựa chọn nào nữa. Ví dụ, Một nguyên tử: a. có điện dương; b. có điện âm; *c. có điện âm, dương bằng nhau d. có điện âm dương không bằng nhau Chữ “có” trong mỗi lựa chọn của đề này nên dùng ở câu dẫn, tránh không lặp lại 4 lần trong các câu lựa chọn. (4) Không thể có những dấu hiệu nào đối với việc đúng sai của các phương án. Millman và Pauk năm 1969 đã miêu tả 10 đặc trưng lớn mà câu nhiều lựa chọn cung cấp dấu hiệu cho người dự thi trả lời đúng là: A. Câu: những câu đáp án chính xác trong các phương án lựa chọn dài hơn những câu đáp án sai B. Điều kiện: thuyết minh của những điều kiện của phương án đúng đầy đủ, khiến cho nó có tính chính xác và dễ dàng nhận ra C. Tính phổ biến: phương án đúng có thuờng được sử dụng phổ biến hơn những phương án sai D. Vị trí ngoại hình: đáp án chính xác không nằm trong vị trí thứ nhất hay cuối cùng trong các hạng mục lựa chọn E. Vị trí lôgíc: sắp xếp các phương án lựa chọn theo thứ tự tự nhiên, phương án đúng không nằm ở vị trí hai đầu. F. Tính tương tự hoặc tính tương phản: phương án đúng là một trong hai lựa chọn tương tự được trần thuật tương tự, hoặc là một trong hai lựa chọn được trần thuật tương phản. G. Từ ngữ: phương án đúng sẽ nằm trong một câu có quen thuộc hoặc định hình. H. Ngôn ngữ: trong phương án đúng không có ngôn ngữ hoặc thuật ngữ kĩ thuật mà học sinh không biết. I. Từ chỉ tình cảm: phương án đúng không có những từ mạnh kiểu như “ngôn ngữ bậy bạ”, “lỗ mãng thiếu suy nghĩ”, “thiếu sót, dễ dãi”v.v... J. Khái niệm cực đoan: phương án đúng sử dụng những lời vô lễ hoặc vượt qua tình cảm thông thường để biểu thị. (5) Không thể sử dụng các phương án sai quá rõ ràng, mà nên sử dụng những phương án có liên hệ lôgíc nhất định tới chủ đề, tức là cò tính chân thực giả định hoặc hình như hợp lí, đồng thời tăng thêm tính tương đồng giữa các phương án lựa chọn. Trong quá trình biên soạn đề thi trắc nghiệm, nguồn gốc.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> của những phương sai chủ yếu lấy từ trong giờ học học sinh đưa ra câu hỏi, hay trong bài tập ngoài giờ, thường có những sai sót. Để có được những phương án làm nhiễu hoặc nhiều khi có thể định ra những câu trả lời có nội dung tương ứng để cho học viên trả lời, sau đó căn cứ vào những sai sót học viên đưa ra trong khi trả lời mà lại định ra các phương án nhiễu. (6) Trong các phương án lựa chọn không nên sử dụng rộng rãi phương án lựa chọn như “tất cả các phương án trên đều sai” và “tất cả các phương án trên đều đúng”, đặc biệt là “tất cả các phương án trên đều sai” không thể là một lựa chọn trong câu nhiều lựa chọn có hình thức tốt nhất. Nó chỉ có thể dùng trong câu nhiều lựa chọn hình thức khẳng định. Nhưng nó cũng không thích hợp làm một đáp án chính xác. Ví dụ, 20. 3 - 6.5 = a. 3.8 ; b. 14.8 ; c. 13.7 ; d. 14.2 ; e. tất cả các phương án trên đều sai Đáp án đúng của câu này là 13.8. Như vậy, bốn phương án a, b, c, d ở trên đều sai, vì thế phương án “tất cả các phương án trên đều sai” là phương án đúng. Nếu một học viên thi tính nhầm, học viên đó cũng lựa chọn phương án e, thì rõ ràng học sinh đó cũng được điểm tối đa. “Tất cả các phương án trên đều đúng” cũng không thích hợp sử dụng với những câu nhiều lựa chọn hình thức phủ định chỉ có một đáp án chính xác. Vì loại câu này chỉ có một đáp án chính xác, vì thế phương án “tất cả các phương án trên đều đúng” rất dễ được học sinh đoán ra là phương án sai. Tóm lại khi sử dụng phương án “tất cả các phương án trên đều sai” và “tất cả các phương án trên đều đúng” thì cần đặc biệt thận trọng. (7) Cố gắng tránh sử dụng những câu nhiều lựa chọn phủ định mà sử dụng câu trần thuật để biểu thị. Vì câu loại này hơi khó lí giải, nếu chủ đề trong ví dụ câu nhiều lựa chọn hình thức phủ định bên trên mà chuyển từ câu hỏi sang câu trần thuật thì không dễ hiểu nữa. Ví dụ, Các hình dưới đây là hình bình hành, trừ: a. hình vuông ; b. hình tam giác ; c. hình thoi; *d. hình thang Nguyên nhân khó hiểu của câu loại này là vì nó không nằm ở bản thân tri thức đang kiểm tra, mà nằm ở hình thức của câu. Mục đích thông thường của đề thi trắc nghiệm không phải nằm ở việc chọn ra những đáp án sai mà là chọn ra những đáp án đúng. Nếu nhất thiết phải thông qua loại câu này để tiến hành trắc nghiệm thì nên in đậm những từ phủ định hay đánh gạch dưới từ phủ định. (8) Phương án trong các câu lựa chọn nên độc lập với nhau, tránh việc trùng lặp. Ví dụ, Dưới đây độ dài nào dài nhất? a. 1m ; b. 100 cm ; c. 1m ; d. 1000 mm Bốn phương án ở ví dụ trên đều giống nhau. Ví dụ khác,.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Điểm đông của nước tinh khiết (độ C) a. từ -2°C trở lên; b. là 0°C ; c. từ -3°C trở xuống ; d. là 3°C Ba phương án a, b, d ở ví dụ này là trùng lặp lên nhau. (9) Trong điều kiện có thể thì các phương án lựa chọn nên sắp xếp theo trật tự lôgíc và trật tự thời gian. Ví dụ, Điểm sôi của nước tinh khiết (độ C) a. từ 95°C đến 100°C ; b. là 100°C; c. từ 100°C đến 105°C ; d. không có quan hệ gì tới nhiệt độ cao thấp Một số phương án được sắp xếp như thế này thì là đáp án đúng của nó (có thể nằm ở đầu câu hay cuối câu), có thể giúp cho việc khắc phục xu hướng người ra đề và người thi đều không lấy hai vị trị đầu cuối làm vị trí của phương án đúng. (10) Vị trí đáp án chính xác của các câu không nên cố định, để tránh đối tượng thi có thể đoán đúng đáp án từ vị trí của các phương án. Phương pháp của nó là, nếu có thể sắp xếp theo lôgíc hoặc thời gian thì sắp xếp theo lôgíc hoặc thời gian. Còn đối với những lựa chọn khó sắp xếp theo lôgíc hoặc thời gian thì có thể sắp xếp tùy cơ. 3. Ghép đôi : Đề thi/Câu ghép đôi là một loại của câu lựa chọn, kết cấu của nó bao gồm hai phần: một là, nhóm vấn đề; hai là, nhóm phương án lựa chọn đã chuẩn bị. Khi trả lời, yêu cầu học viên dự thi chọn ra một phương án thích hợp nhất từ trong các lựa chọn cho mỗi vấn đề. Mỗi lựa chọn có thể sử dụng một lần, cũng có thể sử dụng nhiều lần, cũng có thể một lần cũng không sử dụng. Ví dụ : a/ Xe máy Dream II là loại xe a/ của CHLB Nga sản xuất. b/ Xe máy Peogeout là loại xe b/ của CHLB Đức sản xuất. c/ Xe máy Shark là loại xe c/ của CH Pháp sản xuất . d/ Xe máy Minsk là loại xe d/ của Nhật bản sản xuất . e/ của CH Ý sản xuất * Ưu điểm 1. Dễ viết, dễ dùng, đặc biệt rất thích hơp khi cần thẩm định các mục tiêu ở mức nhận thức và tư duy thấp. Tuy nhiên, vẫn có thể viết những câu hỏi ở mức trí năng cao hơn. 2. Ít tốn giấy hơn khi in câu hỏi (so với loại có nhiều lựa chọn) 3. Khi được soạn kỹ, đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị tối trước khi thi, thì yếu tố đoán mò giảm đi nhiều. 4. Có thể dùng trắc nghiệm loại ghép đôi để đo các mức trí năng khác nhau. Loại ghép đôi thường được xem như có hiệu quả nhất trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức, các mối quan hệ trung gian. * Nhược điểm:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 1. Thường vì muốn soạn thảo câu hỏi để đo các mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu nên một số giáo viên chỉ dùng loại câu hỏi ghép đôi để trắc nghiệm lượng các kiến thức về: ngày, tháng, tên, định nghĩa, biến cố, công thức, dụng cụ... 2. Nếu danh sách trong cột quá dài (như gồm 20 cặp chẳng hạn) học sinh sẽ mất nhiều thời gian để đọc cả một cột dài mỗi lần muốn ghép một đôi. * Nguyên tắc biên soạn đề thi/câu ghép đôi (1) Phải đảm bảo tính chất tương đồng giữa các câu, tính chất tương đồng giữa các lựa chọn. Như trong một loạt vấn đề có câu hỏi tên người, có câu hỏi địa danh, có câu hỏi năm, tính chất câu hỏi là không giống nhau. Như vậy đối tượng thi sẽ dễ dàng tìm ra được đáp án chính xác trong các lựa chọn. Ví dụ, Từ dãy tên của tác giả bên phải tìm ra các tác giả cho mỗi tác phẩm văn học dưới đây: (d) ① “mẹ” a. Lão Xá (c) ② “chúc phúc” b. Đinh Linh (a) ③ “lạc đà Tường tử” c. Lỗ Tấn (c) ④ “cố hương” d. Gooc- ki (f) ⑤ “thép đã tôi thế đấy” e. Triệu Thục Lý f. Lép – tôn - xtôi Trong ví dụ này ở vấn đề bên trái vừa có tác phẩm văn học Trung Quốc vừa có tác phẩm văn học nước ngoài, nên khi trả lời người thi rất dễ điền tên người nước ngoài ở bên phải vào dấu ngoặc trước các tác phẩm của nước ngoài, từ đó đoán đúng đề thi trắc nghiệm. (2) Cách thức trả lời trong cùng một lần trắc nghiệm nên thống nhất, hơn nữa phương pháp trả lời cũng nên có quy định và thuyết minh rõ ràng. Như vấn đề trình bày ở bên trái thì lựa chọn liệt kê ở bên phải đồng thời không sử dụng các loại kí hiệu khác nhau cho mỗi vấn đề và các loại kí hiệu khác nhau cho mỗi lựa chọn, khi đưa ra câu trả lời yêu cầu điền kí hiệu đáp án vào dấu ngoặc trước mỗi vấn đề bên trái. Trong cùng một trắc nghiệm, vị trí của vấn đề và các câu lựa chọn không cần thay đổi. Một nhóm vấn đề và nhóm lựa chọn trong cùng một câu nên in cùng trên một trang giấy. (3) Số lượng vấn đề và đáp án trả lời trong đề thi nên phù hợp. Số lượng vấn đề nên ở khoảng 5 vấn đề là phù hợp. Số lượng đáp án có thể tương đương với số lượng vấn đề gọi là phối hợp hoàn toàn. Số lượng đáp án cũng có thể nhiều hơn số lượng vấn đề 1, 2 câu, gọi là phối hợp không hoàn toàn. Loại sau tốt hơn loại trước, vì loại trước cơ hội đoán đúng nhiều hơn. Ví dụ, một đề thi phối hợp hoàn toàn, trong đó có 5 vấn đề, thì chỉ cần người thi tìm ra đáp án chính xác của 4 vấn đề thì đáp án của vấn đề còn lại lập tức có thể đoán đúng..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> (4) Sắp xếp vị trí của các vấn đề và các lựa chọn phải suy nghĩ đồng thời tới hai phương diện. Các lựa chọn cố gắng sắp xếp theo thứ tự lôgíc hoặc thời gian. 4. Điền khuyết : Đề thi/câu điền khuyết là yêu cầu người thi điền vào chỗ trống trong mỗi câu. Ví dụ 1: Sông Trường Giang của Trung Quốc bắt nguồn từ sông________, đổ vào biển ________. Ví dụ 2: Bốn phát minh lớn cổ đại của Trung Quốc là ____, _____, _____, ____. Ví dụ 3 : Xe máy Dream II là loại xe : a/ Của ..... sản xuất , b/ Được ưa chuộng nhất ở ................ , c/ Vì có ...................nhất trong các xe máy, d/ Lái xe ................. bằng lái . * Ưu điểm: 1. Thí sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường phát huy tư duy sáng tạo. 2. Phương pháp chấm điểm nhanh hơn và đáng tin cậy hơn so với loại tự luận mặc dầu việc cho điểm có phần rắc rối hơn so với loại trắc nghiệm khác. 3. Thí sinh mất cơ hội đoán mò như trường hợp trắc nghiệm khách quan khác. 4. Dễ soạn. 5. Có thể đánh giá tiếp thu kiến thức qua các điều đã học một cách tiêu biểu hơn so với loại trắc nghiệm tự luận 6. Có câu trả lời ngắn, thích hợp cho những vấn đề tính toán, cân bằng phương trình hoá học… đánh giá mức hiểu biết các nguyên lý, giải thích dữ kiện, diễn đạt ý kiến, thái độ. * Nhược điểm: 1. Giáo viên có thể hiểu sai, đánh giá thấp các câu trả lời sáng tạo, khác với ý giáo viên nhưng vẫn hợp lý, nhất là khi họ đọc thân sách, tài liệu ngoài giáo trình (hay gặp gỡ ở các nhóm khoa học xã hội, nhân văn). 2. Nhiều câu hỏi loại này thường ngắn gọn, có khuynh hướng đề cập đến các vấn đề không quan trọng hoặc không liên quan nhau. Phạm vi khảo sát thường chỉ giới hạn vào chi tiết, các sự kiện vụn vặt. 3. Các yếu tố: chữ viết, lỗi chính tả có để ảnh hưởng tới việc đánh giá câu trả lời. 4. Chấm bài mất nhiều thời gian hơn so với loại trắc nghiệm “đúng - sai” vì có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 5. Khi có nhiều chỗ trống trong câu hỏi, học sinh có thể rối trí. Kết quả là điểm số thường có độ tương quan cao với mức thông minh hơn là với thành quả học tập. Do đó độ giá trị của bài thi giảm vì thực ra giáo viên đang đo lường mức độ thông minh. 6. Mặc dù so với tự luận, thì loại này có tính khách quan hơn chấm bài, nhưng so với loại “đúng- sai”, có nhiều câu cho sẵn để chọn, thì loại này vẫn thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm. (Không thể dùng phương pháp chấm bằng máy. Nhân viên phụ việc không thể chấm giúp). * Nguyên tắc biên soạn đề thi điền khuyết (1) Những từ hoặc cụm từ cần điền vào chỗ trống phải là những nội dung quan trọng và những từ ngữ then chốt. Tránh cho người thi học thuộc những kiến thức không quan trọng. (2) Xử lý mỗi ô trống nên là những đáp án vô cùng chính xác đã được xác định, hơn nữa chỉ nên có một đáp án chính xác. (3) Để cho ý của đề thi rõ ràng hơn hình thức của đề thi tốt nhất là ở dạng câu hỏi. (4) Chỗ trống trong đề thi không nên quá nhiều tránh cho câu trở nên vụn vặn, phân nhỏ, không dễ hiểu ý của đề thi. (5) Đề thi trắc nghiệm không nên chép những câu từ trong sách giáo khoa, tránh cho học sinh học thuộc một cách cứng nhắc bài khóa mà không chú ý đến lí giải. (6) Cố gắng đặt vị trí chỗ trống ở cuối câu hoặc giữa câu, không nên để đầu câu. (7) Độ dài của đoạn thẳng để điền vào chỗ trống nên giống nhau, không thể căn cứ vào độ dài của đáp án chính xác có bao nhiêu chữ mà để dài ngắn, tránh tác dụng ám thị cho người làm. (8) Nếu đáp án là chữ số thì nên chỉ rõ đơn vị và mức độ chính xác rõ ràng của số..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Phụ lục 3: Một số chú ý khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm 1. Phần chính, hay câu dẫn của câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề. Các câu trả lời để chọn phải là những câu khả dĩ thích hợp với vấn đề đã nêu. Nên tránh dùng những câu có vẻ như câu hỏi loại “đúng sai” không liên hệ nhau được sắp chung một chỗ. Thí dụ 1: (động vật) Dơi A. đuổi các chim có hại đi xa. B. là kẻ thù của con người. C. ăn sâu bọ. D. ăn chuột. Nên được sửa lại thành Dơi là một động vật rất hữu ích, vì chúng: A. ăn chuột. B. ăn sâu bọ. C. ăn hạt giống các loài cỏ dại. D. đuổi các loài chim có hại đi xa. 2. Phần chính, hay câu dẫn, của câu hỏi nên mang trọn ý nghĩa và phần câu trả lời để chọn nên ngắn gọn. Muốn tiết kiệm khoảng in câu hỏi và thời gian cho học sinh đọc câu hỏi, các chi tiết cần thiết nên được sắp vào phần chính, hay câu dẫn, để các câu trả lời chọn lựa được ngắn. Thí dụ 2: (Công dân):Theo Hiến pháp, Quốc hội không có quyền bỏ thăm thông qua một đạo luật. A. đòi hỏi công dân phải biết đọc, biết viết mới được bỏ phiếu. B. cấm công dân không có tài sản bỏ phiếu. C. ngăn trở công dân đã phạm tội bỏ phiếu. D. tước đoạt quyền bỏ phiếu của công dân gốc thiểu số. Nên được sửa thành: Theo Hiến pháp, Quốc hội không có quyền bỏ thăm để thông qua một đạo luật tước đoạt quyền bỏ phiếu của một công dân, vì người ấy: A. không biết đọc hay biết viết. B. không có tài sản. C. đã phạm tội. D. có gốc dân tộc thiểu số..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3. Nên bỏ bớt các chi tiết không cần thiết. Khi mục đích câu hỏi không phải để trắc nghiệm khả năng nhận biết sự kiện chính trong một đoạn văn, chúng ta nên loại bỏ những chữ nào không cần thiết để diễn đạt ý nghĩa câu hỏi. Thí dụ 3: (Vật lý) Thí sinh hãy khảo sát một đinh bù lon. Thử xét nghiệm xem nguyên lý tạo nên đinh bù lon cho chúng ta một thí dụ về loại máy đơn giản nào. Nếu thí sinh hiểu vấn đề, câu kết luận sẽ là: A. Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc đòn bẩy. B. Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc bánh xe và trục. C. Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc cái chêm. D. Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc mặt phẳng nghiêng. E. Đinh bù lon biểu thị nguyên tắc ròng rọc. Nên sửa thành: Một đinh bù lon biểu thị nguyên tắc nào? A. Đòn bẩy B. Trục bánh xe. C. Cái chêm. D. Mặt phẳng nghiêng. E. Ròng rọc. 4. Nên tránh hai thể phủ định liên tiếp, như hai chữ “Không” trong một câu hỏi. Khi sử dụng dạng phủ định cho cõu hỏi, nờn in đậm, hoặc gạch chõn từ phủ định. 5. Các câu trả lời để chọn lựa phải có vẻ hợp lý. Nếu một câu phương án chọn sai hiển nhiên, thí sinh sẽ loại dễ dàng. Thí dụ: (Địa lý) Hà Tiên là tỉnh lỵ của: A. An Giang B. Hậu Giang C. Kiên Giang D. Thừa Thiên - Huế E. Tiền Giang Thí sinh sẽ loại phần D. Thừa Thiên - Huế một cách dễ dàng. Nên sửa câu này thành: Hà Tiên là tỉnh lỵ của: A. An Giang B. Hậu Giang C. Kiên Giang D. Hà giang. E. Tiền Giang.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 6. Phải chắc chắn chỉ có một câu trả lời đúng. Khi viết câu hỏi, nên mời các giáo viên khác trong trường đọc lại để góp ý sửa chữa các điểm sai lầm hay những chỗ tối nghĩa. Thí dụ: (Vệ sinh) Bệnh nào sau đây được xem như trầm trọng nhất ở Việt Nam hiện nay: A. Ung thư ; B. Tâm thần; C. Tim; D. Cúm; E. Dịch tả; Từ trầm trọng trong trường hợp này có nghĩa là gì? Dễ truyền nhiễm nhất, hay dẽ gây thiệt hại nhân mạng nhất, hay khó chữa trị? Do đó, câu này có thể được sửa đổi như sau: Bệnh nào sau đây thường gây nên số tử vong nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay: A. Ung thư;. B. Tâm thần; C. Tim; D. Sốt rét;. E. Dịch tả;. 7. Khi một câu hỏi đề cập đến một vấn đề gây nhiều tranh luận, ý nêu trong câu hỏi phải được xác định về nguồn gốc, hay phải định rõ chuẩn để xét đoán. Thí dụ 6: (Ngữ văn) Nhà văn nào sau đây được xem như giỏi nhất trong văn chương Việt Nam? A................, B................, C.................., D................, E................. Nên sửa lại cho rõ ràng hơn, chẳng hạn: Nhà văn tiểu thuyết nào ở Việt Nam trong thế kỷ 20 được xem như nổi tiếng nhất nhờ có nhiều tác phẩm hay? A................,B...............,C..................,D.................., E.................... Tuy nhiên, cần chú ý rằng ý kiến của giáo viên chưa chắc giống ý kiến của học sinh, hay ý kiến của các giáo viên khác. 8. Độ dài của câu trả lời trong các phương án cho sẵn để chọn phải có gần bằng nhau. Không nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài hơn các phương án trả lời khác. 9. Các câu trả lời trong các phương án để chọn lựa phải đồng nhất với nhau. Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, hoặc cùng là động từ, tính từ hay danh từ. Thí dụ 7: Khoa học để khảo sát tính chất con người được gọi là: A. Xã hội học; B. Thần kinh học; C. Triết học; D. Tâm lý học;. E. Bệnh lý học. 10. Không nên đặt những vấn đề không xảy ra trong thực tế trong nội dung các câu hỏi..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Thí dụ 8: (Vật lý) Một người nặng 55 kg leo một sợi dây 200 mét trong 2 phút. Công suất người ấy tạo nên là bao nhiêu? A..............; B............... ; C..............; D................; E................. Chuyện một người leo 200 mét dây trong 2 phút là một điều không tưởng. Trừ những trường hợp cần cho trẻ em tập tưởng tượng, các vấn đề nêu trong câu hỏi nên có tính chất thực tế. 11. Các câu hỏi nhằm đo sự hiểu biết, suy luận, hay khả năng áp dụng các nguyên lý vào những trường hợp mới nên được trình bày dưới hình thức mới. Nếu các thí dụ trong câu hỏi giống hay tương tự các thí dụ cho trong sách giáo khoa, hoặc đã trình bày ở lớp, câu trả lời đúng có thể nhờ vận dụng trí nhớ hơn là nhờ các khả năng tư duy ở mức độ cao khác mà chúng ta cần thẩm định. 12. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn phạm có thể giúp học sinh nhận biết câu trả lời. Thí dụ 9: (Toán) Nếu một đường thẳng tạo thành một góc vuông với một đường thẳng khác, đường thẳng ấy được gọi là: A. Song song B. Thẳng hàng C. Thẳng góc D. Bằng E. Kề... với đường thẳng thứ hai. Trong thí dụ này, chữ “bằng” ở câu D không thích hợp với các chữ sau cùng của câu hỏi nên học sinh có thể loại bỏ phương án D để chỉ còn bốn phương án chọn lựa thay vì năm. 13. Cẩn thận khi dùng hai câu trả lời trong hai phương án cho sẵn có hình thức hay ý nghĩa trái nhau, nếu một trong hai câu là câu trả lời đúng nhất. Khi chỉ có hai câu trái nhau trong số các phương án cho sẵn để chọn, thí sinh sẽ nghĩ không lẽ cả hai câu đều sai, nên chỉ tập trung vào một trong hai câu này. Như vậy, câu hỏi có dạng như loại chỉ có hai phương án trả lời cho sẵn để chọn, thay vì năm. Do đó, nếu thích, chúng ta có thể bốn câu trả lời cho sẵn có ý nghĩa đối nhau từng đôi một. 14. Cẩn thận khi dùng các từ “ không câu nào trên đây đúng” hoặc “tất cả các câu trên đây đều đúng” như một trong những phương án trả lời để chọn, vì về phương diện văn phạm các mệnh đề này thường không ăn khớp với các câu hỏi. Khi không nghĩ ra đủ các phương án trả lời để chọn lựa, người viết thường dùng một trong hai mệnh đề trên như một phương án để chọn. Nếu thí sinh biết chắc hai trong các phương án trả lời đã cho là đúng, thí sinh ấy sẽ chọn “tất cả các câu trên đây đều đúng” để trả lời. Do đó, nếu được dùng, các mệnh đề trên phải.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> được sử dụng nhiều lần như các câu hỏi khác, trong ý nghĩa đúng cũng như trong ý nghĩa sai. 15. Câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau một số lần tương đương nhau. Thí dụ, nếu bài trắc nghiệm có năm phương án trả lời để chọn, câu trả lời đúng nhất phải ở vị trí A, hoặc B, hoặc C, hoặc D, hoặc E, một số lần gần bằng nhau. 16. Vị trí các câu trả lời để chọn lựa nên được sắp xếp theo một thứ tự “tự nhiên” nào đó nếu có thể được. Chẳng hạn các con số được sắp xếp thứ tự từ lớn đến nhỏ hay ngược lại, các từ được sắp xếp theo thứ tự vần a, b, c. Thí dụ 11: (Vật lý) Công suất của một bóng đèn dùng ở điện thế 110v và cường độ 5 ampe là: A. 22 w. B. 115 w. C. 550 w. D. 2750 w. 17. Nên ít hay tránh dùng thể phụ định trong các câu hỏi. Người ta thường nên nhấn mạnh khía cạnh xác định hơn khía cạnh phủ định trong kiến thức. Tuy nhiên, đôi khi học sinh cần biết những ngoại lệ hoặc lỗi lầm cần tránh. Trong trường hợp ấy, việc dùng một ít câu hỏi có chữ “không” hoặc “ngoại trừ” chẳng hạn, là chính đáng. Khi dùng một từ có ý nghĩa phủ định, chúng ta nên gạch dưới và / hoặc viết hoa để học sinh chú ý hơn. 18. Tránh viết các câu hỏi dựa trên ý kiến. Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai? A. Ryne Sandberg B. Barry Larkin C. Will Clark D. * Bobby Bonds E. Bobby Bonilla Ở ví dụ này, các tiêu chí để đánh giá "giỏi nhất" là không rõ ràng. Câu hỏi trên có thể được viết lại như sau: Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm 1990 là ai? A. Ryne Sandberg B. Barry Larkin C. Will Clark D. * Bobby Bonds E. Bobby Bonilla.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, rõ ràng là có một câu trả lời chính xác. 19.Hạn chế đánh giá năng lực tư duy bậc thấp (ví dụ như ghi nhớ đơn thuần theo kiểu học thuộc lòng). Một số ví dụ về các câu hỏi đánh giá năng lực ghi nhớ đơn thuần: a. Khi nào hiệp ước Webster-Ashburton được ký kết? b. Ai đã viết Tội ác và trừng phạt? c. Thủ đô của Delaware là gì? Những câu hỏi trên có thể chỉnh sửa theo hướng đánh giá mức độ tư duy cao hơn của năng lực, ví dụ: a. Tầm quan trọng của hiệp ước Webster-Ashburton ngoại giao Mỹ trong giữa những năm 1800 là gì? b. Động lực nào thúc đẩy Dostoyevski viết Tội ác và trừng phạt? c. Tại sao Dover trở thành thủ phủ bang Delaware? 20. Xây dựng câu dẫn a. Trình bày câu dẫn theo định dạng câu hỏi thay vì định dạng hoàn thành nếu muốn nhấn mạnh vào kiến thức thu được Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu. Ví dụ trong định dạng câu hỏi là: Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng? A. * Câu hỏi B. Hoàn thành C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều b. Nếu định dạng được sử dụng là hoàn thành, không nên tạo một chỗ trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc, ví dụ: Các định dạng _______________ là cách tốt nhất để định dạng một tiểu mục có nhiều lựa chọn. A. hoàn thành B. * câu hỏi C. nhiều lựa chọn phức tạp.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> D. nhiều lựa chọn đa chiều Một lợi ích chính của trắc nghiệm ___________ là nó hỗ trợ lấy mẫu nội dung tốt hơn so với các định dạng khác. A. giấy và bút chì B. * nhiều lựa chọn C. bài luận D. hoạt động 21. Phát triển các lựa chọn a. Sử dụng nhiều câu nhiễu chính đáng nhất có thể. - Số của câu nhiễu hữu ích cho một tiểu mục đã được tìm thấy một hoặc hai trên mức trung bình, do đó, 3 lựa chọn có thể là giới hạn tự nhiên cho hầu hết các MC mục. - Các tiểu mục xấu: 'mặc quần áo của cửa sổ. b. Đặt các tùy chọn theo thứ tự hợp lý hoặc số. Câu trả lời luôn luôn phải được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo bảng chữ cái. Ba mối quan tâm quan trọng trong việc kiểm tra thành tích là: A. * Hiệu lực, hiệu quả sử dụng, độ tin cậy B. khách quan, hiệu lực, độ tin cậy C. Độ bền, khách quan, hiệu quả sử dụng D. hiệu quả, khách quan, hiệu lực Trật tự (phù hợp) hợp lý hơn là: A. * Hiệu lực, hiệu quả sử dụng, độ tin cậy B. Hiệu lực, độ tin cậy, khách quan C. Hiệu lực, hiệu quả sử dụng, khách quan D. Độ bền, hiệu quả sử dụng, khách quan.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Tài liệu tham khảo: 1. Alison Wolf (2001). Competence based Assessment. 2. Dr. Lorna Earl and Dr. Steven Katz (2006), Rethinking classroom assessment with purpose in mind. (google search). 3. Dương Thu Mai (2012). Báo cáo xây dựng khung đánh giá năng lực. Hội thảo READ tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc. 4. Anders jÖnsson (2008), Educative assessment for/of teacher competency. (google search) 5. Eloise T. Choice M.S. Ed. (2009), The Pros and Cons of Standardized Tests, Authentic Assessment, and Performance-Based Tests. (google search) 6. Lê Đức Ngọc (2012). Phương án đổi mới tuyển sinh đào tạo nghề sau trung học phổ thông. 7. Lê Văn Hảo (2010), Thang bậc nhận thức của Bloom (google search).

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×