Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Sách Asterisk tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 72 trang )

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ ASTERISK 5
1.1 GIỚI THIỆU ASTERISK 5
1.2 KIẾN TRÚC ASTERISK 8
1.3 MỘT SỐ TÍNH NĂNG CƠ BẢN 10
1.3.1 Voicemail (hộp thư thoại) 10
1.3.2 Call Forwarding(chuyển cuộc gọi) 10
1.3.3 Caller ID (hiển thị số gọi) 10
1.3.4 Automated attendant (chức năng IVR) 11
1.3.5 Time and Date 11
1.3.6 Call Parking 11
1.3.7 Remote call pickupe 11
1.3.8 Privacy Manager 12
1.3.9 Backlist 12
1.4 Các ngữ cảnh ứng dụng 12
1.4.1 Tổng đài voip IP PBX 12
1.4.2 Kết nối IP PBX với PBX 14
1.4.3 Kết nối giữa các server Asterisk 15
1.4.4 Các ứng dụng IVR, VoiceMail, Điện Thoại Hội Nghị 16
1.4.5 Chức năng Phân phối cuộc gọi tự động ACD 17
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
2
Chương 2 Các KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK 18
2.1 GIỚI THIỆU 18
2.2 PBX - Private Branch Exchange 18
2.3 VOIP - Voice Over Internet Protocol 19
2.4 PSTN – Public Switched Telephone Network 20
2.5 TDM – Time Division Multiplexing 20
2.6 Các hình thức báo hiệu giao tiếp TDM. 21
2.6.1 FXO và FXS 21
2.6.2 Báo hiệu Analog giữa đầu cuối và tổng đài 22
2.6.3 Báo hiệu giữa các tổng đài 23


2.7 Báo Hiệu trên mạng điện thoại VoIP 23
2.7.1 SIP Session Initiation Prorocol 23
2.7.2 Proxy server 23
2.7.3 RTP vá NAT 24
2.7.4 IAX – Inter Asterisk eXchange 25
2.8 Thiết Bị VoIP 26
2.8.1 Voip Phone 26
2.8.2 Softphone 26
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
3
2.8.3 Card giao tiếp với PSTN 27
2.8.4 ATA Analog Telephone Adaptors 27
2.9 Codecs 28
2.10 QoS – Quality of Service 28
2.10.1 Độ trễ 29
2.10.2 Độ trượt(Jitter) 29
Chương 3 CÀI ĐẶT ASTERISK 31
3.1 Cài đặt Asterisk 31
3.1.1 Download và bung nén 31
3.1.2 Cài đặt gói Zaptel 32
3.1.3 Cài đặt gói libpri 33
3.2 Cài đặt gói Asterisk 33
3.3 Cài đặt TrixBox 34
3.3.1 Giới thiệu 34
3.3.2 DOWNLOAD VÀ LẮP ĐẶT TRIXBOX 35
3.3.3 Cấu hình địa chỉ IP cho card mạng: 35
3.4 Tổ Chức Thư Mục của Asterisk 36
3.4.1 /etc/asterisk/ 36
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
4

3.4.2 /usr/lib/asterisk/modules/ 36
3.4.3 /var/lib/asterisk 37
3.4.4 /var/spool/asterisk/ 38
3.4.5 /var/run/ 39
3.4.6 /var/log/asterisk/ 39
3.4.7 /var/log/asterisk/cdr-csv 40
3.5 Một số lệnh thao tác trên hệ thống asterisk 40
Chương 4 CẤU HÌNH HỆ THỐNG ASTERISK 42
4.1 GIỚI THIỆU 42
4.2 Tập Tin cấu hình 42
4.3 Các kiểu ảnh hưởng trong tập cấu hình 43
4.3.1 Simple Group 44
4.3.2 Option inheritance 44
4.3.3 Complex Entity 45
4.4 Cấu hình giao tiếp với mạng PSTN 46
4.4.1 Ngữ cảnh kết nối 46
4.4.2 Lắp đặt card TDM01B và cấu hình. 46
4.5 Cấu hình Điện thoại IP SIP phone. 47
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
5
4.5.1 Phần khai báo Chung 48
4.5.2 Khai báo kênh SIP 49
4.6 Giới Thiệu DialPlan 50
4.6.1 Extentions 51
4.6.2 Priorities – Thứ tự thực hiện 52
4.6.3 Aplications – Các hàm ứng dụng 53
4.6.4 Contexts - Ngữ cảnh 53
4.7 Ngữ cảnh thực hành ứng dụng 55
4.7.1 Bước 1: Cấu hình cho hai sip phone X-lite 8051 và 8052 bằng
cách cấu hình trên file sip.conf như sau: 56

4.7.2 Bước 2: Cấu hình softphone x-lite phía client cho máy 8051 57
4.7.3 Bước 3 : Lập lại bước hai để khai báo máy điện thoại softphone
8052 58
4.8 Tạo diaplan. 58
4.8.1 Thực hiện một ví dụ cơ bản. 58
4.8.2 Các ứng dụng dial(), background() và goto(). 59
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
6
1 TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
1 GIỚI THIỆU ASTERISK
Hân hạnh chào mừng đến với thế giới diệu kỳ của Astetisk. Asterisk đem đến
cho người sử dụng tất cả các tính năng và ứng dụng của hệ thống tổng đài PBX và
cung cấp nhiều tính năng mà tổng đài PBX thông thường không có được, đó là sự
kết hợp giữa chuyển mạch VOIP và chuyển mạch TDM, đó là khả năng mở rộng
đáp ứng nhu cầu cho từng ứng dụng…
Asterisk là hệ thống chuyển mạch mềm, là phần mềm nguồn mở được viết
bằng ngôn ngữ C chạy trên hệ điều hành linux thực hiện tất cả các tính năng của
tổng đài PBX và hơn thế nữa. Asterisk ra đời vào năm 1999 bởi một chàng trai sinh
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
7
năm 1977 tên là Mark Spencer, Anh ta viết phần mềm này ban đầu không ngoài
mục đích hỗ trợ cho công ty của mình trong việc liên lạc đàm thoại hỗ trợ cộng
đồng người sử dụng và phát triển Linux.
Asterisk là một PBX và nhiều hơn thế. Asterisk là một phần mềm mang tính
cách mạng, tin cậy, mã nguồn mở và miễn phí mà biến một PC rẻ tiền thông thường
chạy Linux thành một hệ thống điện thoại doanh nghiệp mạnh mẽ. Asterisk là một
bộ công cụ mã nguồn mở cho các ứng dụng thoại và là một server xử lý cuộc gọi
đầy đủ chức năng. Asterisk là một nền tảng tích hợp điện thoại vi tính hoá kiến trúc
mở. Nhiều hệ thống Asterisk đã được cài đặt thành công trên khắp thế giới. Công
nghệ Asterisk đang phục vụ cho nhiều doanh nghiệp.

Hiện nay Asterisk trên đà phát triển nhanh được rất nhiều doanh nghiệp triển
khai ứng dụng cho công ty của mình. Đây là xu thế tất yếu của người sử dụng điện
thoại, vì các công ty đều có mạng máy tính và cần liên lạc với nhau trong công việc
giữa các phòng ban hoặc chi nhánh và cần một chi phí thấp thậm chí không phải tốn
chi phí khi thực hiện các cuộc gọi trên mạng nội bộ của công ty.
Không gói gọn thông tin liên lạc trong công ty mà các ứng dụng giao tiếp với
mạng PSTN hoặc mạng VOIP (như voice777) cho phép gọi ra bất cứ số điện thoại
nào có trên mạng PSTN.
Ngoài ra việc tích hợp vào các ứng dụng như CRM và hệ thống Outlook làm
cho khả năng ứng dụng của Asterisk linh hoạt hơn đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
người sử dụng điện thoại.
Asterisk thoạt đầu được phát triển trên GNU/Linux nền x86 (Intel), nhưng giờ
đây nó cũng có thể biên dịch và chạy trên OpenBSD, FreeBSD và Mac OS X và
Microsoft Windows.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
8
Sơ đồ Tổng quát
Asterisk là hệ thống chuyển mạch tích hợp vừa là công nghệ truyền thống
TDM vừa là chguyển mạch voip. Hình trên cũng cho thấy khả năng giao tiếp của hệ
thống. Giao tiếp với điện thoại analog thông thường, giao tiếp với thiết bị điện thoại
voip, ngoài ra còn có thể giao tiếp với mạng PSTN và các nhà cung cấp voip khác.
2 KIẾN TRÚC ASTERISK
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
9
Về cơ bản kiến trúc của Asterisk là sự kết hộp giữa nền tảng công nghệ điện
thoại và ứng dụng điện thoại. công nghệ điện thoại cho VOIP như SIP, H323, IAX,
MGCP các công nghệ điện thoại cho hệ thống chuyển mạch mạch TDM như T1,
E1, ISDN và các giao tiếp đường truyền thoại Analog. Các ứng dụng thoại như
chuyển mạch cuộc gọi, tương tác thoại, caller ID, voicemail, chuyển cuộc gọi…
Asterisk có một số chức năng chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống

chuyển mạch cuộc gọi. Khi khởi động hệ thống Asterisk thì chức năng Dynamic
Module Loader thực hiện nạp driver của thiết bị, nạp các kênh giao tiếp, các
format, codec và các ứng dụng liên quan, đồng thời các hàm API cũng được liên kết
nạp vào hệ thống.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
10
Sau đó hệ thống PBX Switching Core của Asterisk chuyển sang trạng thái sẵn
sàng hoạt động chuyển mạch cuộc gọi, các cuộc gọi được chuyển mạch tuỳ vào kế
hoạch quay số (Dialplan) được thực hiện cấu hình trong file extension.conf.
Chức năng Application Launchar để rung chuông thuê bao, quay số, định
hướng cuộc gọi, kết nối với hộp thư thoại…
Scheduler and I/O Manager đảm nhiệm các ứng dụng nâng cao, các chức năng
được phát triển bởi cộng đồng phát triển asterisk.
Codec Translator xác nhận các kênh nén dữ liệu ứng với các chuẩn khác nhau
có thể kết hợp liên lạc được với nhau.
Tất cả các cuộc gọi định hướng qua hệ thống Asterisk đều thông qua các giao
tiếp như SIP, Zaptel, IAX. Nên hệ thống Asterisk phải đảm trách nhiệm vụ liên kết
các giao tiếp khác nhau đó để xử lý cuộc gọi.
Hệ thống cũng bao gồm 4 chức năng API chính:
Codec translator API: các hàm đảm nhiệm thực thi và giải nén các chuẩn khác
nhau như G711, GMS, G729…
Asterisk Channel API : Giao tiếp với các kênh liên lạc khác nhau, đây là đầu
mối cho việc kết nối các cuộc gọi tương thích với nhiều chuần khác nhau như SIP,
IAX, H323. Zaptel…
Asterisk file format API : Asterisk tương thích với việc xử lý các loại file có
định dạng khác nhau như Mp3, wav, gsm…
Asterisk Aplication API : Bao gồm tất cả các ứng dụng được thực thi trong hệ
thống Asterisk như voicemail, callerID…
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
11

Ngoài ra, Asterisk còn có thư viện Asterisk Gateway Interface (AGI, tương tự
như CGI) - cơ chế kích hoạt ứng dụng bên ngoài, cho phép viết kịch bản phức tạp
với một số ngôn ngữ như PHP hay Perl. Nói chung, khả năng viết các ứng dụng tùy
biến rất lớn.
3 MỘT SỐ TÍNH NĂNG CƠ BẢN
Asterisk có rất nhiều tính năng đã được giới thiệu ở trên nhưng để hiểu rõ hết
tất cả các tính năng trên thật sự là thách thức đối với chúng ta. Trong phần này
chúng tôi sẽ giới thiệu một số tính năng với các ứng dụng cụ thể để hiểu hơn về hệ
thống asterisk.
1 Voicemail (hộp thư thoại)
Đây là tính năng cho phép hệ thống nhận các thông điệp tin nhắn thoại, mỗi
máy điện thoại được khai báo trong hệ thống Asterisk cho phép khai báo thêm chức
năng hộp thư thoại.
Mỗi khi số điện thoại bận hay ngoài “vùng phủ sóng” thì hệ thống asterisk
định hướng trực tiếp các cuộc gọi đến hộp thư thoại tương ứng đã khai báo trước.
Voicemail cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng lựa chọn như :
password xác nhận khi truy cập vào hộp thư thoại, gửi mail báo khi có thông điệp
mới.
2 Call Forwarding(chuyển cuộc gọi)
Khi không ở nhà, hoặc đi công tác mà người sử dụng không muốn bỏ lỡ tất cả
các cuộc gọi đến thì hãy nghĩ ngay đến tính năng chuyển cuộc gọi.
Đây là tính năng thường được sử dụng trong hệ thống Asterisk. Chức năng cho
phép chuyển một cuộc gọi đến một hay nhiều số máy điện thoại được định trước.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
12
Một số trường hợp cần chuyển cuộc gọi như : Chuyển cuộc gọi khi bận,
chuyển cuộc gọi khi không trả lời, chuyển cuộc gọi tức thời, chuyển cuộc gọi với
thời gian định trước.
3 Caller ID (hiển thị số gọi)
Chức năng này rất hữu dụng khi một ai đó gọi đến và ta muốn biết chính xác

là gọi từ đâu và trong một số trường hợp biết chắc họ là ai.
Ngoài ra Caller ID còn là chức năng cho phép chúng ta xác nhận số thuê bao
gọi đến có nghĩa là dựa vào caller ID chúng ta có tiếp nhận hay không tiếp nhận
cuộc gọi từ phía hệ thống Asterisk. Ngăn một số cuộc gọi ngoài ý muốn.
4 Automated attendant (chức năng IVR)
Chức năng tương tác thoại có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, khi gọi điện
thoại đến một cơ quan hay xí nghiệp thuê bao thường nghe thông điệp như “Xin
chào mừng bạn đã gọi đến công ty chúng Tôi hãy nhấn phím 1 để gặp phòng kinh
doanh, phím 2 gặp phòng kỹ thuật…” sau đó tuỳ vào sự tương tác của thuê bao gọi
đến, hệ thống Asteisk sẽ định hướng cuộc gọi theo mong muốn.
Khi muốn xem điểm thi, muốn biết tiền cước điện thoại của thuê bao, muốn
biết tỉ giá Đôla hiện nay như thế nào, hay kết quả sổ số … tất các những mong
muốn trên đều có thể thực hiện qua chức năng tương tác thoại.
5 Time and Date
Vào từng thời gian cụ thể cuộc gọi sẽ định hướng đến một số điện thoại hay
một chức năng cụ thể khác, ví dụ trong công ty giám đốc muốn chỉ cho phép nhân
viên sử dụng máy điện thoại trong giờ hành chánh còn ngoài giờ thì sẽ hạn chế hay
không cho phép gọi ra bên ngoài.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
13
6 Call Parking
Đây là chức năng chuyển cuộc gọi có quản lý. Có một số điện thoại trung gian
và hai thuê bao có thể gặp nhau khi thuê bao được gọi nhấn vào số điện thoại mà
thuê bao chủ gọi đang chờ trên đó và từ đây có thể gặp nhau và đàm thoại.
7 Remote call pickupe
Đây là tính năng cho phép chúng ta từ máy điện thoại này có thể nhận cuộc
gọi từ máy điện thoại khác đang rung chuông
8 Privacy Manager
Khi một người chủ doanh nghiệp triển khai Asterisk cho hệ thống điện thoại
của công ty mình nhưng lại không muốn nhân viên trong công ty gọi đi ra ngoài trò

chuyện với bạn bè, khi đó Asterisk cung cấp 1 tính năng tiện dụng là chỉ cho phép
số điện thoại được lập trình được phép gọi đến những số máy cố định nào đó thôi,
còn những số không có trong danh sách định sẵn sẽ không thực hiện cuộc gọi được
9 Backlist
Backlist cũng giống như Privacy Manager nhưng có một sự khác biệt là những
máy điện thoại nằm trong danh sách sẽ không gọi được đến máy của mình (sử dụng
trong tình trạng hay bị quấy rối điện thoại)
Và còn rất nhiều tính năng nữa mà hệ thống asterisk có thể cung cấp cho người
sử dụng, trên đây chỉ là một số tính năng thường được sử dụng mà thôi, Để biết
nhiều hơn chi tiết hơn các tính năng còn lại xin hãy tham quan website
www.asterisk.org.
4 Các ngữ cảnh ứng dụng
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
14
Asterisk thực hiện rất nhiều ngữ cảnh ứng dụng khác nhau tuỳ vào nhu cầu sử
dụng, dưới dây là những ngữ cảnh ứng dụng thường được sử dụng trong thực tế
triển khai hệ thống asterisk.
1 Tổng đài voip IP PBX
IP BPX
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
15
Đây là hệ thống chuyển mạch voip được xây dựng phục vụ các công ty có nhu
cầu thực hiện trên nền tảng mạng nội bộ đã triển khai. Thay vì lắp đặt một hệ thống
PBX cho nhu cầu liên lạc nội bộ thì nên lắp đặt hệ thống voip điều này sẽ làm giảm
chi phí đáng kể. Hệ thống có thể liên lạc với mạng PSTN qua giao tiếp TDM.
2 Kết nối IP PBX với PBX
Kết nối IP PBX với PBX
Một ngữ cảnh đặt ra ở đây là hiện tại Công ty đã trang bị hệ thống PBX bây
giờ cần trang bị thêm để đáp ứng nhu cầu liên lạc trong công ty sao cho với chi phí
thấp nhất, giải pháp để thực hiện đó là trang bị hệ thống asterisk và kết nối với hệ

Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
16
thống PBX đang tồn tại qua luồng E1. Ngoài ra để tăng khả năng liên lạc với mạng
PSTN và VOIP khác, Công Ty có thể thực hiện kết nối với nhà cung cấp dịch vụ
voip.
3 Kết nối giữa các server Asterisk
Kết nối giữa các server asterisk
Phương pháp trên ứng dụng rất hiệu quả cho các công ty nằm rãi rác ở các vị
trị địa lý khác nhau nhằm giảm chi phí đường dài. Ví dụ Công ty Mẹ có trụ sở đặt
tại nước Mỹ và các Chi nhánh đặt tại Việt Nam với các địa điểm Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội. Thông qua mạng WAN của Công Ty các cuộc gọi nội bộ giữa các
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
17
vị trí khác nhau sẽ làm giảm chi phí đáng kể. Ngữ cảnh này về mặt pháp luật không
cho cuộc gọi từ Mỹ vào Việt Nam.
4 Các ứng dụng IVR, VoiceMail, Điện Thoại Hội Nghị
Triển khai server IVR, VoiceMail, Hội Thoại
Ứng dụng thực hiện các server kết nối với hệ thống PSTN hay tổng đài PBX
để triển khai các ứng dụng như tương tác thoại IVR. Một ví dụ cho ứng dụng tương
tác thoại đó là cho biết kết quả sổ số hay kiểm tra cước cuộc gọi giống dịch vụ
19001260 vậy. Ứng dụng VoiceMail thu nhận những tin nhắn thoại từ phía thuê
bao giống như chức năng hộp thư thoại của Bưu Điện Thành phố triển khai. Còn
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
18
chức năng điện thoại hội nghị thiết lập cho nhiều máy điện thoại cùng nói chuyện
với nhau.
5 Chức năng Phân phối cuộc gọi tự động ACD
Phân phối cuộc gọi với hàng đợi
ACD(Automatic Call Distribution): Phân phối cuộc gọi tự động.
Đây là chức năng ứng dụng cho nhu cầu chăm sóc khách hàng hay nhận phản

hổi từ phía khách hàng.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
19
Công ty có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 10 cuộc gọi như thế cuộc gọi thứ
11 gọi đến thì hệ thống giải quyết như thế nào?. Bình thường thì sẽ nghe tín hiệu
bận nhưng với chức năng phân phối cuộc gọi sẽ đưa thuê bao đó vào hàng đợi để
chờ trả lời, trong khi chờ trả lời cuộc gọi thuê bao có thể nghe những bài hát hay do
asterisk cung cấp, trong lúc này nếu 1 trong mười số điện thoại trở về trạng thái rỗi
thì cuộc gọi đang chờ sẽ được trả lời. Giống như chức năng của dịch vụ 1080 hay
116 của Bưu Điện Thành Phố vậy.
2 CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
1 GIỚI THIỆU
Trong chương này sẽ giải thích rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ thống
asterisk, cung cấp những kiến thức nền tảng, những khái niệm cần thiết để thiết kế
triển khai xây dựng hệ thống điện thoại với Asterisk.
2 PBX - Private Branch Exchange
PBX hay còn gọi là PABX - Private Automatic Branch Exchange là hệ thống
tổng đài nội bộ được đặt tại nhà thuê bao, từ Automatic ở đây muốn nói đến là hệ
thống tổng đài điện tử tự động nhưng hiện nay đa số là tổng đài PBX điện tử tự
động nên từ trên thực sự không còn cần thiết nữa.
PBX với mục tiêu chia sẻ nhiều thuê bao nội bộ gọi ra thế giới bên ngoài
thông qua một vài đường trung kế hay nói một cách khác PBX là hệ thống trung
chuyển giữa các đường dây điện thoại bên ngoài từ công ty điện thoại và máy điện
thoại nội bộ trong tổng đài PBX. Vì thế nên số lượng máy điện thoại nội bộ luôn
nhiều hơn số đường dây nối đến PBX từ bên ngoài.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
20
PBX thực hiện chuyển mạch cuộc gọi các máy điện thoại nội bộ với nhau và
với các máy điện thoại bên ngoài thông qua đường trung kế. Đồng thời thực hiện
chuyển mạch các cuộc gọi điện thoại từ bên ngoài vào các máy điện thoại nội bộ.

Ngoài việc chuyển mạch cuộc gọi PBX cung cấp nhiều tính năng sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau của khách hàng mà bản thân các đường dây điện
thoại từ công ty điện thoại kết nối đến không thể thực hiện được, các tính năng như
tương tác thoại(IVR), Voicemail, phân phối cuộc gọi tự động(ADC)…
Hiện nay với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ VoIP, chúng ta còn có
thêm thuật ngữ IP PBX. Đây là hệ thống chuyển mạch PBX với công nghệ Voip.
3 VOIP - Voice Over Internet Protocol
Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho phép truyền thoại
sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng internet. Voip là một
trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối
với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ.
Voip có thể vừa thực hiện mọi loại cuộc gọi như trên mạng điện thoại kênh
truyền thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Do
các ưu điểm về giá thành dịch vụ và sự tích hợp nhiều loại hình dịch vụ nên voip
hiện nay được triển khai một các rộng rãi.
Dịch vụ điện thoại voip là dịch vụ ứng dụng giao thức IP, nguyên tắc của
VoIP bao gồm việc số hoá tín hiệu tiếng nói, thực hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ
các gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tới nơi nhận các gói tin này được
ráp lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu tương tự phục hồi lại tiếng nói
ban đầu.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
21
Các cuộc gọi trong VoIP dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp cả chuyển mạch
kênh và chuyển mạch gói. Trong mỗi loại chuyển mạch đều có ưu, nhược điểm
riêng của nó. Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh giành riêng cho một kênh truyền
giữa hai thiết bị đầu cuối thông qua các node chuyển mạch trung gian. Trong
chuyển mạch kênh tốc độ truyền dẫn luôn luôn cố định(nghĩa là băng thông không
đổi) , với mạng điện thoại PSTN tốc độ này là 64kbps, truyền dẫn trong chuyển
mạch kênh có độ trễ nhỏ.
Trong chuyển mạch gói các bản tin được chia thành các gói nhỏ gọi là các

gói, nguyên tắc hoạt động của nó là sử dụng hệ thống lưu trữ và chuyển tiếp các gói
tin trong nút mạng. Đối với chuyển mạch gói không tồn tại khái niệm kênh riêng,
băng thông không cố định có nghĩa là có thể thay đổi tốc độ truyền, kỹ thuật chuyển
mạch gói phải chịu độ trễ lớn vì trong chuyển mạch gói không quy định thời gian
cho mỗi gói dữ liệu tới đích, mỗi gói có thể đi bằng nhiều con đường khác nhau để
tới đích, chuyển mạch gói thích hợp cho việc truyền dữ liệu vì trong mạng truyền dữ
liệu không đòi hỏi về thời gian thực như thoại, để sử dụng ưu điểm của mỗi loại
chuyển mạch trên thì trong voip kết hợp sử dụng cả hai loại chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói.
4 PSTN – Public Switched Telephone Network
PSTN là mạng chuyển mạch điện thoại công cộng hay nói cách khác là mạng
kết nối tất cả các hệ thống tổng đài chuyển mạch-mạch.
Để hiểu rõ hơn hãy xem xét mạng PSTN với mạng Internet về khía cạnh
chuyển thoại trên đó. Chuyển mạch mạch muốn thực hiện cuộc gọi giữa hai thuê
bao thì hệ thống phải giành riêng một kênh truyền 64kbps để chuyển tải tín hiệu
thoại trên đó, Còn cuộc gọi điện thoại trên mạng Internet thì tín hiệu thoại được
đóng gói và chuyển đi trên cùng kênh truyền với nhiều dịch vụ khác. Vì lẽ đó chất
lượng cuộc gọi trên mạng PSTN bao giờ cũng tốt hơn trên mạng Internet nhưng đổi
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
22
lại chi phí lại đắc hơn rất nhiều, đặc biệt là các cuộc gọi quốc tế, nên phải cần cân
nhắc kỹ khi sử dụng.
PSTN được phát triển trên chuẩn ITU(International Telecommunication
Union) còn mạng Internet được phát triển trên chuẩn IETF(Internet Engineering
Task Force) cả hai mạng trên đều sử dụng địa chỉ để định tuyến cuộc gọi, PSTN sử
dụng các con số điện thoại để chuyển mạch cuộc gọi giữa các tổng đài điện thoại
trong khi đó trên mạng Internet, địa chỉ IP sẽ được sử dụng để định tuyến các gói
thoại.
5 TDM – Time Division Multiplexing
Là kỹ thuật ghép kênh phân chia thời gian nhiều tín hiệu có thể truyền đồng

thời trên một đường truyền, TDM được sử dụng chuyển thoại trong hệ thống mạng
PSTN. Có hai chuẩn ghép kênh TDM cơ bản là E1 với 30 kênh thoại trên một
khung tốc độ 2Mbps và T1 với 24 kênh thoại tốc độ 1.5Mbps.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
23
Hình Minh họa ghép kênh phân chia theo thời gian
6 Các hình thức báo hiệu giao tiếp TDM.
1 FXO và FXS
FXO (Foreign Exchange Office) là thiết bị nhận tín hiệu từ tổng đài gửi đến
như dòng chuông, tín hiệu nhấc gác máy, tín hiệu mời quay số, gửi và nhận tín hiệu
thoại… FXO giống như máy Fax hay modem dial-up 56k vậy. Dùng để kết nối với
đường dây điện thoại.
FXS (Foreign Exchange Station) là thiết bị tại nơi cung cấp đường dây điện
thoại, thiết bị FXS sẽ cung cấp tín hiệu mời quay số(dialtone), dòng chuông, hồi âm
chuông(ring tone). Trong đường dây Analog FXS cung cấp dòng chuông và điện áp
cho điện thoại hoạt động ví dụ FXS cung cấp điện áp -48VDC đến máy điện thoại
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
24
Analog trong suốt thời gian đàm thoại và cung cấp 90VAC(20hz) để phát điện áp
rung chuông. Thiết bị FXS phát còn thiết bị FXO nhận.
Card TDM sử dụng trong hệ thống asterisk thường tích hợp vừa thiết bị FXO
vừa là thiết bị FXS(Giống bộ ATA) FXO để kết nối với đường dây điện thoại còn
FXS dùng để kết nối với máy điện thoại analog thông thường dùng để chuyển mạch
cuộc gọi TDM qua hệ thống asterisk(Xem thêm trong phần cấu hình cho kênh
TDM).
Tóm lại cần nắm:
· FXS được kết nối với FXO giống với đường dây điện thoại nối với máy
điện thoại.
· FXS cung cấp nguồn cho điện thoại FXO(điện thoại Analog)
Hình a) Máy điện thoại vai trò FXO kết nối với FXS(PSTN), Hình b) PBX

kết nối với FXO và FXS, Hình c) ATA đóng vai trò như FXS để kết nối với máy
điện thoại vai trò FXO.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
25
2 Báo hiệu Analog giữa đầu cuối và tổng đài
Khi chúng ta nhấc mấy điện thoại để gọi thì nghe tín hiệu mời quay số, khi
cuộc gọi gọi đầu bên kia bị bận thì chúng ta nghe tín hiệu bận(busy tone) các loại
tín hiệu như vậy gọi là các tín hiệu báo hiệu analog. Các tín hiệu như: Mời quay số,
tín hiệu bận, rung chuông, trạng thái nhấc gác máy. Các loại tín hiệu trên được trao
đổi giữa thiết bị FXO và FXS.
Có nhiều phương thức báo hiệu khác nhau ứng với từng nơi sử dụng, vì thế
tại nơi kết nối với đường dây điện thoại cần xem xét họ đang sử dụng phương thức
báo hiệu gì, từ đó chúng ta khai thác loại tín hiệu báo hiệu cho thích hợp, các
phương thức báo hiệu như Loop Start, Ground Start. Một minh họa cho việc sử
dụng sai phương thức báo hiệu là khi chúng ta khai báo phương thức báo hiệu giữa
hệ thống Asterisk và đường dây điện thoại khác nhau thì dẫn đến Asterisk sẽ không
nhận biết được tín hiệu gác máy, điều này sẽ làm cho asterisk không báo giờ giải tỏa
được cuộc gọi để thực hiện cuộc gọi mới.
3 Báo hiệu giữa các tổng đài
SS7 hệ thống báo hiệu số 7 được phát triển bởi AT&T và ITU là hệ thống
báo hiệu chuyển các cuộc gọi giữa các tổng đài trong mạng PSTN. Trong hệ thống
báo hiệu số 7 tín hiệu chuyển tải trên đường trung kế kết nối giữa hai tổng đài gồm
có hai mạch riêng, một cho thoại và một cho báo hiệu, như vậy thoại và báo hiệu có
thể chuyển trên hai kênh vật lý khác nhau.
7 Báo Hiệu trên mạng điện thoại VoIP
1 SIP Session Initiation Prorocol
Sip là giao thức Internet dành cho báo hiệu VoIP được phát triển bởi IETF
cung cấp vài chức năng giống hệ thống báo hiệu số 7 nhưng dựa trên nền IP. Một
chức năng giống báo hiệu số 7 đó là báo hiệu và thoại chuyển tải trên hai kênh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×