Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.46 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng “Mọi trẻ em
đến tuổi đi học đều được đến trường, hoàn thành phổ cập trung học trong cả nước”.
Thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội, từ tháng 12 năm 2003, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tổ chức hồn thiện bộ Chương trình giáo dục phổ thông gồm cả ba cấp học là tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông với sự tham gia của đông đảo các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên đang
giảng dạy tại các nhà trường. Hội đồng Quốc gia thẩm định Chương trình giáo dục phổ thông được thành lập và đã dành nhiều
thời gian xem xét, thẩm định các chương trình. Bộ Chương trình giáo dục phổ thơng trên đã được ban hành Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để đảm bảo công bằng trong giáo dục, từ năm 2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên sọan Chương trình giáo dục
chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật cấp tiểu học, trong đó có chương trình giáo dục chun biệt cho học sinh khiếm thính
cấp tiểu học. Q trình triển khai chính thức chương trình giáo dục chun biệt cho học sinh khiếm thính ở Tiểu học cho thấy có
một vấn đề cần được tiếp tục điều chỉnh để hoàn thiện. Chương trình giáo dục chuyên biệt cho học sinh khiếm thính cấp tiểu học
cấp Tiểu học bao gồm:
1. Những vấn đề chung;
2. Chương trình chuẩn của 12 môn học và hoạt động giáo dục.
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu thái độ đối với học sinh khiếm thính cấp tiểu học
Néi dung <i><b>Trang </b></i>
<b>Lịi nói đầu </b> 1
<b>Mục lục </b> 2
<b>Phần thứ nhất: Những vấn đề chung </b> 3
<b>Phần thứ hai: Chương trình các môn học </b> 12
1. Môn Tiếng Việt 59
2. Môn Ký hiệu ngôn ngữ 69
3. Môn Phát triển giao tiếp 70
4. Môn Luyện nghe và Âm nhạc 86
5. Môn Tốn 102
6. Mơn Đạo đức 169
7. Môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí 196
8. Mơn Mỹ thuật 251
9. Môn Thủ công - Kỹ thuật 271
10.Môn Thể dục 282
Giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính cấp tiểu học nhằm:
Hình thành, phát triển kĩ năng giao tiếp theo khả năng của từng học sinh khiếm thính;
<b>2.1. Kế hoạch giỏo dc chuyờn bit </b>
PHân phối ch-ơng trình
<b>Mụn học và hoạt động giáo dục</b> Lớp 1A Lớp 1B Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
1. Mụn Tiếng Việt 10 10 10 10 10 10
2. Mụn Ký hiệu ngụn ngữ 3 2 2 2 2 1
3. Mụn Phỏt triển giao tiếp 5 4 2 1 1 1
4. Mụn Luyện nghe và Âm nhạc 4 3 3 2 1 1
5. Mơn Tốn 4 6 7 7 7 8
6. Môn Đạo đức 1 1 1 1 1
7. Môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí 1 1 2 2 2
8. Môn Mỹ thuật 1 1 1 1 1 1
9. Môn Thủ công và Kỹ thuật 1 1 1 1 1 1
10. Môn Thể dục 1 1 2 2 2 2
11. Giáo dục tập thể 2 2 2 2 2 2
12. Tự chọn 1 1 1 1
Giải thích, hướng dẫn
a) Các số trong cột tương ứng với mỗi môn học, hoạt động giáo dục là số tiết của mơn học, hoạt động giáo dục đó trong
một tuần.
b) Thời lượng mỗi năm học ít nhất là 35 tuần, dạy học 2 buổi/ngày mỗi ngày học không quá 7 giờ (420 phút). Mỗi tiết
học trung bình 35-40 phút. Giữa các tiết học có thời gian nghỉ ngơi, tập thể dục. Tất cả các trường, lớp chuyên biệt đều thực hiện
kế hoạch giáo dục này.
c) Hiệu trưởng trường chuyên biệt xây dựng chương trình chi tiết và lập kế hoạch dạy học hàng tuần căn cứ vào kế hoạch
giáo dục và chương trình các mơn học, đặc điểm của nhà trường và của địa phương.
Mỗi tuần có ít nhất 2 tiết hoạt động tập thể để sinh hoạt lớp, Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên và sinh hoạt toàn trường.
Ngoài ra những tiết được quy định trên, căn cứ vào nhu cầu của từng cá nhân học sinh khiếm thính, cịn có những giờ học
cá nhân nhằm hình thành và rèn luyện những kỹ năng đặc thù như nghe, nói, giao tiếp và bổ sung, củng cố những kiến thức và
kỹ năng các môn học. Mỗi giờ trung bình từ 15-20 phút đối với mỗi học sinh.
<b>2.2. Cấu trúc chương trình </b>
Chương trình được cấu trúc theo hai lĩnh vực:
2.2.1. Điều chỉnh Chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học. Nội dung các môn học được điều chỉnh phù hợp với đối
tượng học sinh khiếm thính và được dạy trong 6 năm (từ lớp 1A đến lớp 5). Nội dung được điều chỉnh theo nguyên tắc: Chọn
những nội dung cơ bản nhất, thiết thực nhất với mức độ yêu cầu cần đạt sao cho phù hợp với khả năng và đặc điểm của học sinh
khiếm thính.
Riêng môn Tiếng Việt, do đặc điểm của học sinh khiếm thính, trước khi đến trường hầu như trẻ chưa biết nói hoặc ngơn
ngữ chậm phát triển, vốn từ ngữ nghèo nàn, nên cần có giai đọan chuẩn bị trước khi tiếp cận chương trình Tiếng Việt phổ thơng.
Mơn Tiếng Việt trong giai đọan này chiếm thời lượng 4 học kỳ, từ lớp 1A đến hết lớp 1B. Từ học lớp 2, học sinh học chương
trình Tiếng Việt phổ thông điều chỉnh.
nghĩa các từ ngữ, hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Từ năm lớp 2 đến hết lớp 5, các môn học trên được
thiết kế nhằm bổ sung, củng cố những kiến thức và kỹ năng các môn học khác.
Môn Tiếng Việt dành cho chọc sinh khiếm thính được biên soạn riêng dựa vào quy luật hình thành ngơn ngữ nói của trẻ
khiếm thính. Mơn này đảm bảo học sinh có kỹ năng phát âm Tiếng Việt cơ bản sau khi học xong 4 học kỳ và tiếp tục phát triển
kỹ năng phát âm và ngơn ngữ nói trong suốt q trình học Tiếng Việt ở tiểu học. Các phân mơn Tiếng Việt cũng đảm bảo cho
học sinh khiếm thính có kiến thức và các kỹ năng Tiếng Việt tương đương với lớp 1 phổ thông.
Môn Ký hiệu ngôn ngữ là môn học được dạy trong suốt thời gian 6 năm. Nội dung môn học này được thiết kế theo các
mức độ, mỗi mức độ bao gồm các chủ đề. Môn học này nhằm cung cấp và làm rõ nghĩa các từ ngữ của trẻ. Trên cơ sở này các
em sẽ học Tiếng Việt thuận lợi hơn.
Mơn Phát triển giao tiếp có nhiệm vụ hình thành những kĩ năng giao tiếp song song với việc phát triển vốn từ ngữ, tạo
điều kiện để trẻ có thể tiếp thu kiến thức tốt nhất trong q trình học tập và giao tiếp.
Mơn Luyện nghe được thiết kế theo các trình độ và được dạy trong 4 năm học từ lớp 1A đến hết lớp 3 nhằm mục đích
giúp trẻ sử dụng phần thính lực cịn lại để nghe tức là hình thành kĩ năng nghe – một kĩ năng đặc thù mà trước khi đến trường trẻ
chưa có.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà
học sinh cần phải có và có thể đạt được.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học và hoạt động giáo dục theo từng lớp, từng trình độ, ở
các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn các kỹ năng đặc thù như giao tiếp, ngơn ngữ nói, chữ cái ngón tay,
nghe được cụ thể hóa theo các mức độ của từng mơn học đặc thù. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp
học.
4.1. Phương pháp giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính cấp tiểu học phải phát huy được tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng học sinh và điều
kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, tự hoàn thiện bản thân, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
4.2. Phương pháp dạy học học sinh khiếm thính đặc biệt coi trọng phương pháp đa giác quan, trong đó trực quan có vai
trị đặc biệt. Các hoạt động cần được tổ chức xuất phát từ đối tượng giáo dục và học sinh cần được tham gia tích cực vào các
hoạt động.
Sách giáo khoa và phương tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh
khiếm thính cấp tiểu học.
4.3. Hình thức tổ chức giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính cấp tiểu học được tổ chức theo hướng đa trình
độ, bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngồi nhà trường. Các hình thức tổ chức
giáo dục phải đảm bảo cân đối, hài hoà giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá
nhân; bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển tối đa năng lực cá nhân của học sinh.
Để bảo đảm quyền học tập và học tập có chất lượng cho học sinh khiếm thính, căn cứ vào nhu cầu của học sinh, có thể tổ
chức giờ hỗ trợ cá nhân, tổ chức các phịng học riêng và lớp ghép đối với từng mơn học.
Đối với học sinh có năng khiếu, có thể vận dụng hình thức dạy học và hoạt động giáo dục phù hợp nhằm phát triển các
năng khiếu đó.
4.4. Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung,
từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
5.1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh khiếm thính ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối
cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh q trình giáo dục, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện, động viên, khuyến khích học sinh khiếm thính chăm học và tự tin trong học tập.
b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở tồn
cấp học để xây dựng cơng cụ đánh giá thích hợp;
c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên, đánh giá của học sinh và tự
đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng;
d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.
5.3. Các mơn học Tiếng Việt, Tốn, Khoa học, Lịch sử và Địa lí được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo
viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên; các môn Ký hiệu ngôn ngữ, Phát triển
giao tiếp, Luyện nghe và môn Phát âm tiếng Việt đánh giá trên cơ sở của Kế hoạch giáo dục cá nhân.
Học sinh khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau dẫn tới ngơn ngữ nói chậm phát triển
Tùy thuộc vào mức độ mất thính lực, học sinh khiếm thính có khả năng nghe ở 4 mức độ sau đây:
Nhẹ (độ mất thính lực từ 20 - 40 dB): Trẻ còn nghe được hầu hết những âm thanh nhưng khơng nghe được tiếng nói thầm
do đó tiếng nói phát triển tương đối bình thường, tuy nhiên có thể bị ngọng một số âm khó (âm xát: x , âm quặt lưỡi: tr, s).
Vừa (độ mất thính lực từ 41- 70 dB): Trẻ có thể nghe được tiếng nói to, nghe khơng được chuẩn xác tiếng nói chuyện
bình thường, do đó tiếng nói phát triển chậm và sai nhiều âm, nhiều vần khó.
Nặng (độ mất thính lực từ 71- 90 dB): Trẻ chỉ nghe được tiếng nói to sát tai, khơng nghe được tiếng nói bình thường, bởi
vậy tiếng nói khơng tự hình thành và phát triển được thông qua giao tiếp hàng ngày như những trẻ em nghe bình thường khác.
Tuy nhiên, tiếng nói có thể hình thành và phát triển nếu được giáo dục đặc biệt.
Sâu (độ mất thính lực trên 90 dB): Hầu như trẻ khơng nghe được tiếng nói, chỉ nghe được những âm thanh trầm, to như
tiếng trống, tiếng sấm, tiếng ơ tơ, máy bay,… do đó ngơn ngữ nói khơng thể tự hình thành và phát triển được, dẫn đến câm. Tuy
nhiên những trẻ điếc sâu, nếu được can thiệp sớm, được giáo dục đặc biệt thì tiếng nói có thể được hình thành và trở thành một
trong những phương tiện giao tiếp với mọi người.
Chương trình khung này tập trung vào học sinh khiếm thính ở các mức độ sâu, nặng và vừa.
Học sinh khiếm thính cấp tiểu học có một số đặc điểm sau đây:
Học sinh khiếm thính cũng có nhu cầu về giao tiếp như mọi trẻ khác. Tuy nhiên, do hạn chế sức nghe và tùy thuộc vào
mơi trường gia đình, q trình giáo dục mà các em sẽ thiên về sử dụng một trong những phương tiện giao tiếp chính sau đây: 1)
Ngơn ngữ nói; 2) Kí hiệu ngơn ngữ; 3) Giao tiếp tổng hợp. Việc sử dụng tiếng nói như một phương tiện diễn đạt thông tin ở học
sinh khiếm thính có rất nhiều hạn chế do lỗi về âm, về giọng, đôi khi người nghe không hiểu được nội dung thông tin mà các em
muốn diễn đạt. Do vậy, thơng thường học sinh khiếm thính thường sử dụng chữ viết để diễn đạt thông tin sao cho người nghe có
thể hiểu được những nội dung chính.
Ngồi tiếng nói, học sinh khiếm thính cịn có thể dùng chữ viết để truyền đạt thơng tin cho người khác, cho dù cịn viết
Đối với những học sinh mất thính lực ở mức độ nặng và sâu, tiếng nói khó có thể tự hình thành và phát triển. Những
trường hợp này, các em hay dùng phương tiện giao tiếp khác đó là ngơn ngữ ký hiệu, cử chỉ điệu bộ để biểu đạt thơng tin. Ngơn
ngữ kí hiệu là một phương tiện giao tiếp chính của cộng đồng người khiếm thính. Nó có thể thay thế lời nói tự nhiên, được cảm
thụ bằng thị giác và đuợc diễn tả bằng hệ thống các kí hiệu ngơn ngữ kết hợp với nét mặt, đọc hình miệng và điệu bộ. Ngơn ngữ
ký hiệu có cách sử dụng riêng, khơng giống như ngơn ngữ nói. Dùng ngơn ngữ ký hiệu, người khiếm thính có thể diễn tả khá
đầy đủ và chính xác những sự vật hiện tượng diễn ra xung quanh. Đó là dạng ngơn ngữ có thể thay thế cho ngơn ngữ nói trong
giao tiếp.
<i><b>Về tri giác </b></i>
Ở học sinh khiếm thính, thị giác có xu thế đảm nhận những chức năng thay thế cho thính giác. Khả năng quan sát sự vật,
hiện tượng bằng thị giác khá nhanh nhạy, chính xác và chi tiết thường rất phát triển. Khi quan sát học sinh khiếm thính thường
chú ý và nắm bắt được những đặc điểm nổi bật của hiện tượng, sự vật, nhưng không theo một trình tự nhất định và gặp khó khăn
khi phải tìm ra những đặc điểm chung giữa chúng. Học sinh khiếm thính khó có thể hiểu và nhận thức được sự vật, hiện tượng,
cho dù đơn giản, cụ thể nếu các em khơng nhìn thấy tận mắt. Khả năng “học bằng mắt” là một đặc điểm cơ bản giáo viên cần
đặc biệt chú ý.
<i><b>Về trí nhớ </b></i>
thường lấy cử chỉ làm điểm tựa và hiểu nhanh khi từ được thể hiện qua cấu trúc ngữ pháp của ngơn ngữ kí hiệu; trẻ rất khó khăn
khi nhớ các từ chỉ thể hiện bằng lời nói, âm thanh mà không được thể hiện bằng cử chỉ tương đương.
<i><b>Về tư duy </b></i>
Ngôn ngữ ở học sinh khiếm thính chậm phát triển làm ảnh hưởng đến tư duy. Phần lớn học sinh khiếm thính có chiều
Chương trình này được xây dựng cho đối tượng học sinh ở 3 mức độ khiếm thính khác nhau là sâu, nặng và vừa. Những
trẻ em này có những khó khăn đặc thù và có những thế mạnh riêng. Những đặc điểm về khả năng, nhu cầu của học sinh phải
được tính đến và là một căn cứ quan trọng bậc nhất trong định hướng xây dựng chương trình.
<b>7.2. Tiếp cận chương trình giáo dục tiểu học </b>
Chương trình giáo dục phổ thông là cơ sở quan trọng để vận dụng xây dựng chương trình chuyên biệt dành cho học sinh
khiếm thính. Mục tiêu, nội dung các mơn học, các mặt giáo dục và loại hình hoạt động cơ bản trong chương trình giáo dục phổ
thơng được vận dụng và thể hiện có chọn lọc trong chương trình giáo dục chuyên biệt. Tuy nhiên, sự vận dụng này không có
nghĩa là thích ứng một cách cơ học chương trình giáo dục phổ thơng mà hồ hợp với các mục tiêu, nội dung và các lĩnh vực, các
loại hình hoạt động đặc thù của đối tượng học sinh khiếm thính.
<b>7.3. Hướng tới giáo dục hịa nhập </b>
Giáo dục hoà nhập được xác định là chiến lược chủ đạo nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho học sinh khiếm thính bình đẳng
với mọi trẻ em. Chương trình giáo dục chuyên biệt xây dựng hướng tới tạo cơ hội để học sinh khiếm thính được hồ nhập đời
sống cộng đồng nói chung, đặc biệt là được tiếp cận giáo dục phổ thơng một cách bình đẳng.
Chương trình giáo dục chuyên biệt phải đảm bảo nguyên tắc hướng tới giáo dục hoà nhập. Điều này được thể hiện rõ nét
ở tính chuyển đổi và liên thơng, đảm bảo học sinh khiếm thính có thể chuyển sang học hồ nhập ở trường phổ thơng tại bất cứ
thời điểm, lớp học nào, đồng thời có thể học tập lên bậc học cao hơn, học nghề, hoà nhập đời sống xã hội ở cộng đồng.
<b>7.4. Phù hợp với điều kiện thực tiễn </b>
Hai yếu tố về điều kiện thực tiễn được tính đến là nguồn nhân lực và vật lực. Chương trình giáo dục được xây dựng
h-ướng đến mặt bằng chung về trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên hiện thời và chuẩn mực cần đạt được trong
một tương lai gần. Các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn liền với việc thực hiện chương trình cũng được tính
đến, sao cho đảm bảo được những yêu cầu tối thiểu và từng bước đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học
sinh khiếm thính.
<b>7.5. Đáp ứng nguyện vọng chính đáng của học sinh khiếm thính và phụ huynh học sinh </b>