<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>KHÁI NIỆM MẠNG MÁY TÍNH</b>
<b>KHÁI NIỆM MẠNG MÁY TÍNH</b>
<b>Mạng máy tính là một hệ thống gồm nhiều </b>
<b>máy tính và các thiết bị được kết nối với nhau </b>
<b>bởi đường truyền vật lý theo một kiến trúc </b>
<b>(Network Architecture) nào đó nhằm thu </b>
<b>thập, trao đổi dữ liệu và chia sẽ tài nguyên </b>
<b>cho nhiều người sử dụng.</b>
Mạng máy tính bao gồm ba thành
phần chính:
-Các máy tính;
-Các thiết bị mạng đảm bảo kết
nối các máy tính với nhau;
-Phần mềm cho phép thực hiện
việc trao đổi thơng tin giữa các
máy tính.
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
CÁC ƯU ĐIỂM CHÍNH CỦA VIỆC
NỐI MẠNG
CÁC ƯU ĐIỂM CHÍNH CỦA VIỆC
NỐI MẠNG
- Tiết kiệm được tài nguyên phần
cứng
- Giúp trao đổi dữ liệu dễ dàng
- Chia sẻ ứng dụng
- Tập trung dữ liệu, dễ bảo mật, dễ
sao lưu
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>PHÂN LOẠI MẠNG</b>
<b> THEO PHẠM VI ĐỊA LÝ</b>
<b>PHÂN LOẠI MẠNG</b>
<b> THEO PHẠM VI ĐỊA LÝ</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
CÁC TÀI NGUYÊN TRÊN
MẠNG
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
PHẦN CỨNG
PHẦN MỀM
PHẦN CỨNG
PHẦN MỀM
Phần cứng(tên tiếng Anh: hardware)
trong máy tính là những phần mà
chúng ta có thể nhìn thấy, cầm, sờ
được. Các phần cứng trong máy tính
bao gồm: màn hình, chuột, bàn phím,
dây cắm, CPU, Ram....
Phần mềm(tên tiếng Anh: software)
trong máy tính là các ứng dụng chạy
bên trong máy tính, chúng ta khơng thể
cầm, sờ nó được. Một máy tính có rất
nhiều phần mềm. Mỗi phần mềm giải
quyết 1 chức năng khác nhau. Ví dụ:
phần mềm diệt virut bkav là để diệt virut,
phần mềm nghe nhạc media player là
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
INTERNET LÀ GÌ ?
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
INTERNET LÀ GÌ ?
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
<b>Internet là một hệ thống thơng tin </b>
tồn cầu có thể được truy nhập cơng
cộng gồm các mạng máy tính được
liên kết với nhau. Hệ thống này
truyền thơng tin theo kiểu nối chuyển
gói dữ liệu (packet switching) dựa
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
Thời kì phơi thai
Thời kì bùng nổ lần thứ nhất của Internet
Bùng nổ lần thứ 2 với sự xuất hiện của WWW
INTERNET LÀ GÌ ?
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
INTERNET LÀ GÌ ?
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
THỜI KỲ PHƠI THAI
Năm 1957 Liên xơ phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên có tên gọi
Sputnik. Sự kiện này khiến mĩ phải có đối sách để khơng bị lạc
hậu trong lĩnh vực công nghệ cao phục vụ quốc phong.
Năm 1972 diễn ra hội nghị quốc tế về truyền thơng máy tính.
Năm 1973, các trường đại học của Anh và của Na Uy kết nối
vào ARPANET.
Năm 1974
Năm 1976 AT & T Labs phát mịnh ra dịch vụ truyền thông qua
mạng FTP.
Tháng 7/1977 lần đầu tiên trình diễn ARPANET /Packet Radio
Net/SATNET theo giao thức Internet.
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
THỜI KÌ BÙNG NỔ LẦN THỨ
NHẤT CỦA INTERNET
Năm 1986 Mạng NSFnet chính thức được thiết lập,
Năm 1987 phiên bản 2 NSFnet ra đời với 100.000 máy
tính tham gia, 3.400 trung tâm nghiên cứu được kết nối,
tốc độ truyền 45 triệu bít/giây.
Năm 1988 một số vùng của Canada, Đan mạch, Phần
Lan, Pháp, Na uy, Thuỷ Điển nối vào NSFnet.
1989 số lượng máy chủ vượt quá 100000, mạng Êunt và
AUSIBnet gia nhập mạng Internet. Đức, I-xra-en, Ý,
Mêhicô, Hà lan, Niu-di-lân, pu-éc-tô, Ricô, UK (Vương
quốc Anh) nối vào NSFnet,
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
BÙNG NỔ LẦN THỨ 2 VỚI SỰ
XUẤT HIỆN CỦA WWW
Năm 1991 Tim Berners Lee ở trung tâm nghiên cứu điện tử châu âu
phát minh ra World Wide Web dựa theo ý tưởng về siêu văn bản
đươc Ted Nelson đưa ra từ năm 1985.
Năm 1994 là năm kỉ niệm lần thứ 25 ra đời ARPANET, NIST đề
nghị thống nhất dụng giao thức TCP/IP và bỏ yêu cầu chỉ dùng
chuẩn OSI. WWW đã trở thành dịch vụ phổ biến thứ hai sau dịch vụ
FTP.
Năm 1995 NSF kết thúc việt tài trợ và NSFnet thu lại thành một
mạng nghiên cứu. Trong ba tháng WWW vượt trội hơn FTP và trở
thành một dịch vụ có sự lưu thơng lớn nhất căn cứ trên số lượng gói
tin truyền và số Byte truyền.
Tính đến 7/1997 đã có 171 nước tham gia Internet với 19.500.000
máy chủ kết nối vào mạng.
</div>
<!--links-->