Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

tu hoc BDTX modun THCS 10 file wod chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.94 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐỀ CƯƠNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN</b>
<b>NHĨM MƠ ĐUN 2 (MĐ2-THCS)</b>


<b>Gồm các mơđun: THCS 10, THCS 12,THCS 13, THCS 14</b>
<b>Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp bồi dưỡng IV và V</b>


<b>IV. NÂNG CAO NĂNG LỰC CHĂM SÓC, HỖ TRỢ TÂM LÍ CHO HỌC</b>
<b>SINH TRONG Q TRÌNH GIÁO DỤC</b>


<b>Mô đun 10: Rào cản học tập của các đối tượng học sinh THCS</b>


<b>1. Khái Niệm về rào cản: Là nHững khó khăn, những cản trở có ảnh hưởng</b>
khơng tốt đến việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của học sinh trong quá trình học
tập.


<b>2. Các loại rào cản học tập của các đối tượng học sinh THCS:</b>


- Rào cản về tâm lý: Không chú ý nghe giảng, xao nhãng không tập trung
trong học tập, mất trật tự, căng thẳng về tâm lý…


- Rào cản về giới: HS nữ thường đơi khi thiếu tự tin trong lớp học, có sự hạn
chế về năng lực học tập và khơng hồn thành các nhiệm vụ học tập được giao.
Thiếu mạnh dạn trong việc tình nguyện nhận những nhiệm vụ có tính khó khăn
trong hoạt động tập thể; cá biệt có những học sinh nữ cảm thấy bị cô lập trong lớp
học vì những lý do khác nhau…


<b>3. Nguyên nhân hình thành rào cản, ảnh hưởng của rào cản đến kết quả</b>
<b>học tập của học sinh:</b>


- Do mơi trường gia đình: Các quan hệ gia đình( cha, mẹ, anh, chị, em) là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm, lối sống và quan niệm của học


sinh đối với các sự kiện trong xã hội.


- Do môi trường học tập: Bao gồm các nguyên nhân sau:


Lịch trình học tập quá căng thẳng; số lượng bài tập ngày càng tăng; sức ép
của kỳ thi; phương pháp giảng dạy của thầy; thầy cô cho điểm không công bằng; vi
phạm kỷ luật; căng thẳng trong mối quan hệ với thầy cô và các bạn trong lớp;
không gian học tập không yên tĩnh; kết quả học tập kém; lớp học quá đông; thiếu
sự giúp đỡ của bạn bè, thầy cô…


<b>4. Một số phương pháp, kỹ thuật phát hiện rào cản:</b>


- Người giáo viên cần có sự hiểu biết về các loại rào cản nhằm phát huy sự
nỗ lực của mọi học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. Theo đó phải nhạy
bén trong việc phát hiện các rào cản trong học tập đối với học sinh để có biện pháp
giúp học sinh vượt qua những rào cản đó.


- Tạo ra một mơi trường học tập sôi nổi và hấp dẫn tất cả mọi học sinh
thông qua việc tạo ra các khả năng bình đẳng cho các nữ sinh và các nam sinh
trong lớp.


- Tránh các biểu hiện mang dụng ý diễn đạt những cảm giác khích bác và
đánh giá thấp năng lực của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Mô đun 12: Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập cho</b>
<b>học sinh THCS</b>


<b>1. Khái niệm:</b>


<b>- Căng thẳng (stress): Là phản ứng của con người đối với một tác nhân</b>


được coi là có hại cho cơ thể và tâm lý con người.


<b>- Căng thẳng trong học tập: Là phản ứng tâm sinh lý của học sinh trước</b>
kích thích của mơi trường học tập: gia đình, nhà trường…đang đe dọa sự cân bằng
của cơ thể.


<b>2. Biểu hiện của căng thẳng:</b>


<b>- Về mặt sinh lý: Mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi, căng cơ ở cổ, lưng và quai</b>
hàm, tim đập mạnh, thở nhanh, lo âu, bất ổn, đi tiểu thường xuyên, họng khô, giảm
ngon miệng…


<b>- Về mặt hành vi: Cáu kỉnh, mắc nhiều lỗi hơn thường lệ, thể hiện sự thiếu</b>
kiên nhẫn, không giữ được bình tĩnh, sẵn sàng đơi co cãi nhau với bạn, bi quan,
chán nản, tự ti, né tránh mọi người, nóng tính…


<b>3. Ngun nhân gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập</b>
<b>của học sinh THCS:</b>


Có 4 nhóm ngun chính gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học
tập của học sinh THCS, tập trung vào các nhóm nguyên nhân là: nhóm nguyên
nhân liên quan đến bản thân học sinh, đến học tập, đến gia đình và đến các mối
quan hệ xã hội ( thầy cô, bạn bè ). Cụ thể như sau:


- Mất năng lực học tập hoặc có những trải nghiệm thất bại trong học tập
(những học sinh này đã có lần bị điểm kém nên bị thầy cơ cha mẹ trách mắng, bạn
bè chê cười).


- Lo lắng về việc học tập ở trường (sợ bị kiểm tra bài tập về nhà, sợ bị gọi
lên trước lớp để trình bày bài, ý kiến…)



- Việc học ở trường quá khó: khối lượng kiến thức cần phải học, phải nhớ
nhiều.


- Học sinh phải học tập với cường độ cao, nhưng khơng có thời gian nghỉ
ngơi, thư giãn.


- Các em gặp khó khăn trong mối quan hệ với bạn bè và giáo viên (có mâu
thuẫn với giáo viên hay với bạn bè).


- Cha mẹ q kì vọng vào thành tích học tập của con cái.


- Bản thân các em cũng kỳ vọng quá mức vào kết quả mà mình phải đạt
được, khơng cho phép mình thua kém bạn bè…


- Phương pháp chăm sóc, giáo dục con chưa phù hợp: Yêu cầu con học quá
nhiều (học bồi dưỡng, học thêm, học hè…); cha mẹ không hiểu và không đáp ứng
đúng, đủ những nhu cầu của con, không biết cách chia sẻ với những cảm xúc của
con…


- Sự thay đổi trong gia đình (cha mẹ bất hịa, ly hơn, đau ốm, cái chết của
một thành viên gia đình, chuyển nhà…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Phương pháp giảng dạy của các thầy cô không phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của học sinh: yêu cầu các em ngồi yên quá lâu, không tạo ra các hoạt động
tích cực nhằm giảm khơng khí căng thẳng trong giờ học…


<b>4. Phương pháp hỗ trợ tâm lí cho học sinh vượt qua các trạng thái căng</b>
<b>thẳng</b>



Trong những tình huống bất lợi cho sức khỏe tâm trí học sinh, nếu phát hiện
bệnh sớm, tư vấn điều trị kịp thời, tạo lập môi trường thuận lợi tại cộng đồng là
yếu tố giảm thiểu nguy cơ rối nhiễu tâm lý.


- Đối với phụ huynh: Một trong những hình thức chăm sóc sức khỏe tâm trí
cho học sinh đem lại hiệu quả cao đó là việc chính các bậc phụ huynh dành thời
gian quan tâm, lắng nghe con cái mình nhiều hơn. Từ đó, các bậc phụ huynh giúp
các em giảm thiểu những lo lắng, băn khoăn khơng đáng có. Thơng thường, chính
cha mẹ làm con cái cảm thấy ngột ngạt trong chính ngơi nhà của mình. Vì vậy, các
bậc cha mẹ cần tạo ra khơng khí gia đình vui tươi, hạnh phúc.


- Đối với giáo viên: Các giáo viên là những người thực sự quan trọng trong
quá trình giúp đỡ các em bằng cách ứng xử phù hợp với từng em học sinh, nhất là
với những em học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm trí (lo lắng, stress, trầm cảm…).
Các thầy, cô giáo trở thành người trực tiếp gây ra lo lắng cho học sinh khi đưa ra
những yêu cầu q mức, những u cầu có tính chất đe dọa, những hình phạt ảnh
hưởng đến tâm lý và thể chất của trẻ…Do đó nên thay bằng các cách thức mang
tính sự phạm, có tính tích cực đến việc giáo dục học sinh.


- Đối với các nhà tham vấn tâm lí học đường: Chăm sóc sức khỏe tâm trí cho
học sinh bằng tham vấn tâm lý là hoạt động tương tác giữa nhà tham vấn và học
sinh (và cả gia đình) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn
trong nhận thức, cảm xúc và hành vi để qua đó, phát triển nhân cách, định hướng
nghề nghiệp, cách sống lành mạnh và những vấn đề khác thuộc về các rối loạn cảm
xúc và nhân cách. Trong môi trường học đường, những nhà tham vấn học đường
sử dụng những kiến thức tâm lý học và các kỹ năng tham vấn nhằm giúp trường
học giải quyết những vấn đề sau:


+ Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân
cách, năng lực và kỹ năng học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống khỏe mạnh,


các mối quan hệ liên nhân cách và những rối loạn cảm xúc và nhân cách.


+ Hỗ trợ phụ huynh trong việc quan tâm, chăm sóc và giáo dục con cái, phát
triển mối quan hệ với nhà trường một cách tích cực, phát hiện những khó khăn của
con cái và phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục.


+ Hỗ trợ giáo viên và những thành viên khác trong nhà trường trong việc
giao tiếp và tiếp cận với học sinh, kịp thời phát hiện những nhu cầu và những vấn
đề cần sự can thiệp của nhà tham vấn.


+ Hỗ trợ nhà trường trong việc hoạch định các chiến lược giáo dục toàn diện
cho học sinh, cách thức phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục, cách thức tổ
chức các hoạt động nhằm phát triển và ngăn ngừa các hành vi nguy cơ trong
trường học của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

sinh có những vấn đề về tâm lý để có thể sử dụng trong những trường hợp cần thiết
sau này.


<b>V. NÂNG CAO NĂNG LỰC LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC</b>


<b>Mô đun 13: Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây</b>
<b>dựng kế hoạch dạy học.</b>


<i><b>8 nguyên tắc đơn giản giúp giáo viên tạo động lực học tập cho học sinh</b></i>
Dạy học là một q trình phức tạp địi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên
và học sinh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn
khi học sinh tỏ ra thiếu hứng thú học bài. Xin giới thiệu 8 nguyên tắc đơn giản mà
giáo viên có thể áp dụng nhằm giúp học sinh lấy lại động cơ trong học tập.
<i><b>Nguyên tắc 1:</b></i>



Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những khái niệm
này trong bài giảng và bài tập về nhà. Qua việc đưa ra các câu hỏi liên quan đến
các chủ đề chính này, giáo viên có thể khuyến khích học sinh học, nhắc lại và có
thể ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ thể khác nhau.
<i><b>Nguyên tắc 2:</b></i>


Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được
các khái niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học
sinh có xu hướng nghe nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc
sơ đồ sẽ có tác dụng hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời.
<i><b>Nguyên tắc 3:</b></i>


Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông
tin nào là số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thơng tin nào có thể được suy
luận nhờ tư duy logic. Hãy dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức
mới bằng phương pháp tư duy. Một khi học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập
thì chúng có thể mở rộng kiến thức đến không ngờ.
<i><b>Nguyên tắc 4:</b></i>


Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy
học sinh những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa
vào những kiến thức mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học
sinh hiểu rõ hơn những khái niệm mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm,
làm bài tập dựa vào bài học, có thể hỏi giáo viên khi làm bài. Cách này có tác dụng
rất lớn giúp học sinh hiểu thấu đáo bài mới. Ngoài ra nó sẽ giúp việc có mặt của
học sinh có tác dụng tích cực và khuyến khích học sinh đi học đều đặn.
<i><b>Nguyên tắc 5:</b></i>


<i><b> </b></i> Giúp học sinh tạo đường dẫn giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Nếu
học sinh có thể liên hệ những kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ diễn ra dễ


dàng và thuận lợi hơn.


<i><b> Nguyên tắc 6:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

quả là học sinh nên tạo cho mình những quyển ghi chú nhỏ chứa những chú thích
của giáo viên về những từ khó.


<i><b>Nguyên tắc 7:</b></i>


Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh nên được tôn trọng ngay từ khi vào học.
Giáo viên có thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách trao cho
các em một số nhiệm vụ. Đây là cách khá hiệu quả với học sinh vì các em sẽ gắng
hết sức để khẳng định mình.


<i><b>Nguyên tắc 8: </b></i>


Giữ cho học sinh ln ở trình độ cao. Nếu học sinh không bị yêu cầu học tập
với mức tiêu chuẩn nhất định, thì chỉ có những học sinh có ý thức rất cao mới tự
học hành chăm chỉ mà thôi. Mặt khác yêu cầu cao trong giảng dạy không chỉ tạo
động lực cho học sinh mà nó cịn tạo ra được những tinh thần phấn khởi cho học
sinh khi đạt được những yêu cầu đó.


Mỗi nguyên tắc trên đều có những tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên
nguyên tắc 7 và 8 là quan trọng hơn cả. Nếu học sinh không được tôn trọng và
không được giữ ở trình độ cao thì những nguyên tắc trên sẽ bị giảm tác dụng.


<b>Thảo luận nhóm các nội dung sau:</b>


1. Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS.



2. Phương pháp và kỹ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh.
<b>Mô đun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp</b>


<b>1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.</b>


- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những
nội dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm,
hành vi đúng đắn.


- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực
trong học tập cũng như trong thực tiển cuộc sống.


- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp
thông qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.


- Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực


<b>2. Mục tiêu, phương pháp, nội dung của kế hoạch dạy học theo hướng</b>
<b>tích hợp.</b>


<b>a. Mục tiêu</b>


- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.


- Làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống
hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này,
hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.


- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng


lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong
cuộc sống, hoặc đặt cơ sở khơng thể thiếu cho q trình học tập tiếp theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có
năng lực sống tự lập.


- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học . Trong quá trình học tập,
học sinh có thể lần lượt học những mơn học khác nhau, những phần khác nhau
trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những
mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học
khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có
như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được
kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa
từng gặp.


b. Phương pháp


Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp
vào các bài dạy, tùy theo từng mơn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như
liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần( phần nội dung bài học, phần bài tập
hay là tổng kết tồn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối sao
cho lô gic và hài hịa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học
sinh.


<b>c. Nội dung</b>


Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung mơn
học và các hoạt động giáo dục; nội dung tích hợp bao gồm những nội dung như :
Tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
Giáo dục phịng chống tham nhũng; Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;


Bảo vệ môi trường; Giáo dục về dân số, Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên;
Giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo hướng dẫn của
Bộ GD và ĐT.


Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, tùy từng nội dung để lựa chọn mức
độ tích hợp sao cho phù hợp.


<b>d. Một số ví dụ:</b>


<b>Hướng dẫn tích hợp nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức</b>
<b>Hồ Chí Minh ở bộ môn GDCD cấp trung học cơ sở :</b>


* Lớp 6: Bài 6. Biết ơn, chủ đề : Lòng biết ơn của Bác Hồ với những người
có cơng với nước. Mức độ lồng ghép bộ phận; nội dung tích hợp:


- Bác xót xa trước các thương binh; kính cẩn trước các vong linh liệt sĩ.
- Bác gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân biết ơn, giúp đỡ thương
bệnh binh, gia đình thương binh liệt sĩ


- Tháng 6-1947, Bác đề nghị Chính phủ chọn một ngày trong năm là “ngày
thương binh”. Chính phủ đã lấy ngày 27-7 hàng năm là “Ngày thương binh liệt sĩ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Hướng dẫn tích hợp nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức</b>
<b>Hồ Chí Minh ở bộ mơn HĐNGLL cấp trung học cơ sở :</b>


* Lớp 6- Tên hoạt động: Hoạt động 1, tháng 10 . Nghe giới thiệu thư Bác,
chủ đề: Gương sáng học tập và rèn luyện của Bác, mức độ liên hệ ; nội dung tích
hợp : tinh thần yêu nước, ý thức học tập, rèn luyện để trở thành người công dân tốt.
* Lớp 7- Tên hoạt động: Hoạt động 2, tháng 4. Tình đồn kết hữu nghị, chủ
đề: Nhân ái, khoan dung, đồn kết , tơn trọng sự bình đẳng và quyền con người.


Mức độ bộ phận; nội dung tích hợp: Bác Hồ là tấm gương của tình đồn kết sắt
son, tình hữu nghị giữa các dân tộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Trần Thị Minh Đức, Giáo trình <i>Tham vấn tâm lý,</i> 2009.


2. GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc; TS. Đặng Hoàng Minh,<i> Tư vấn tâm lý học</i>
<i>đường, 2012</i>


3. Nguyễn Thị Hằng Phương, <i>Stress học đường và những ảnh hưởng của nó</i>
<i>đến tâm lý học sinh.</i>, Đề tài cấp ĐHQG năm 2008.


</div>

<!--links-->

×