Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu Quản lý dòng lưu chuyển tiền pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.73 KB, 13 trang )

Quản lý dòng lưu chuyển tiền
Nội dung chính
1. Các tỷ suất dòng tiền
2. Tăng doanh thu và ảnh hưởng đến tiền
3. Biên lợi nhuận gộp và ảnh hưởng đến tiền
4. Chi phí hoạt động và ảnh hưởng đến tiền
5. Các khoản phải thu và ảnh hưởng đến tiền
6. Hàng tồn kho và ảnh hưởng đến tiền
7. Các khoản phải trả và ảnh hưởng đến tiền
8. Việc chi tiêu bằng nguồn vốn và ảnh hưởng đến tiền
9. Sự ảnh hưởng toàn bộ tới trạng thái tiền tệ.
Trong phần này, ta sẽ nhận thức các vấn đề sau
• Nhìn chung việc tăng doanh thu sẽ thu hút lượng tiền mặt trong doanh nghiệp
mặc dù thu nhập ròng tăng.
• Sự biến động về khả năng sinh lời nói chung có ảnh hưởng mạnh đến báo cáo
thu nhập và lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp ở một mức độ như sau.
• Việc sử dụng nguồn vốn nhìn chung rất quan trọng đối với tình hình tiền mặt
của một doanh nghiệp trong kinh doanh dài hạn cũng như kinh doanh ngắn
hạn
Một điều rất hiển nhiên là nếu bạn đang tiến hành kinh doanh thì bạn sẽ phải
quan tâm tới việc quản lý nguồn tiền mặt hơn là quản lý tài sản lưu động.
Các tỷ suất và dòng lưu chuyển tiền tệ
Các tỷ suất này cho phép ta đánh giá nhanh khuynh hướng và sự phát triển của
một công ty mà cơ bản là đánh giá khả năng thanh toán của nó. Trong các tỷ suất,
ta sẽ chọn ra 6 trong số 7 tỷ suất đó là:
1. Tăng doanh thu
2. Biên lợi nhuận gộp
3. Chi phí hoạt động
4. Thời hạn thanh toán các khoản phải thu
5. Thời hạn hàng tồn kho
6. Thời hạn thanh toán các khoản phải trả


Bảng 1. Các tỷ suất ảnh hưởng đến tiền mặt trong công ty AAA
1994 1995 1996 1997
1.Tăng doanh thu hàng

bán
2.Biên lợi nhuận gộp
3.Chi phí bán hàng, quản


4.Đệm (chênh lệch)
5.Số ngày các khoản phải

thu
6.Số ngày hàng tồn kho
7.Số ngày các khoản phải

trả
8.Lượng vốn thuần sử

dụng

9.9%
7.7%
2.2%
69
1
50

68.6%
10.2%

6.5%
3.7%
39
11
32
$126,186
(20.3%)
11.3%
8.3%
3.0%
44
15
17
$93.046
0.9%
13.6%
8.5%
5.1%
46
16
21
$67,449
Bảy tỷ suất ảnh hưởng đến tiền tệ
1. Doanh thu

Các chỉ số sinh lời cơ bản
2. Biên lợi nhuận gộp




3. % chi phí chung và chi phí quản lý
Tăng > giảm tiền
Tăng > tăng tiền

Tăng > tăng tiền
Tăng > giảm tiền


Tăng > giảm tiền



Khả năng sinh lời cơ bản (2) – (3)


Các yếu tố biến đổi trong quản lý tiền
4. Thời hạn thanh toán các khoản phải thu

5. Thời hạn hàng tồn kho

6. Thời hạn thanh toán các khoản phải trả
7. Mua sắm tài sản cố định và đầu tư
Tăng > tăng tiền

Tăng > tăng tiền
Tăng > giảm tiền


Tăng > giảm tiền
Giảm > tăng tiền

Tăng > giảm tiền
Giảm > tăng tiền
Tăng > tăng tiền
Giảm > giảm tiền
Giảm > giảm tiền
Bảng 5.2. Các khoản được chọn từ bảng dòng tiền của công ty Simon
1995 1996 1997
1. Thu nhập ròng bằng tiền
2. Lượng tiền sau khi trừ các

món nợ
3. Lượng vốn sử dụng
4. Lãi/lỗ trong hoạt động tài

chính
5. Tăng, giảm các khoản nợ ngắn

$132.632
38.378
(126.186)
(87.808)
0
96.646
(188.127)
(302.964)
(93.046)
(396.010)
194.276
154.746
209.284

93.496
(97.499)
1.047
(81.768)
83.062
hạn
6. Tăng, giảm các khoản nợ dài

hạn
7. Tăng, giảm nguồn vốn chủ sở

hữu
8. Tổng thu từ hoạt động tài

chính
9. Tăng, giảm lượng tiền
3.528
100.174
$12.366
0
349.022
$(46.988)
(4.133)
(2.839)
$(1.729)
Tăng doanh thu và ảnh hưởng tới lượng tiền
Ta cần tính toán chính xác:
- Một công ty cần bao nhiêu tiền khi dự định tăng hoặc giảm doanh thu
- Thu được bao nhiêu tiền khi lợi nhuận gộp của công ty tăng hoặc giảm.
- Tìm hiểu ảnh hưởng tới lượng tiền do tăng giảm các khoản chi phí hoạt động,

thời hạn các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả.
- Ta chỉ xem qua những ảnh hưởng do việc sử dụng vốn mua tài sản cố định và
đầu tư vì điều này đã thể hiện quá rõ ràng
Khi tính toán xong, ta có thể sẽ đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tới tiền
do các tỷ suất tăng giảm.
Sự tăng lợi nhuận và lượng tiền
Biên lợi nhuận gộp 84
Chi phí hoạt động 84
Khả năng sinh lời cơ bản 84
9,9%
7,7%
2,2%
Doanh thu năm 1985: $5.985.435
Doanh thu năm 1984: $3.550.751
Doanh thu tăng: $2.343,684
Số tiền lãi có thể thu được do việc tăng doanh thu (.022)* (2.434.684 =
$53.563
Sự tăng các khoản phải thu và tiền
Phải thu Doanh thu Tỷ lệ
Năm 1984
Năm 1985
Chênh lệch
671.243
1.131.247
-460.004
3.556.751
5.985.435

18.9%
18.9%


Nếu năm 1985, các khoản thu vẫn giữ tỷ lệ với doanh thu như năm 1984 thì
việc tăng các khoản phải thu này sẽ làm công ty mất đi $ 460.004 do tăng doanh
thu.
Sự tăng lượng hàng tồn kho và tiền
Hàng tồn GVHB Tỷ lệ
Năm 1984
Năm 1985

169.235
284.853
-115.617
3.199.701
5.374.568

5,3%
5,3%

Nếu lượng hàng tồn kho năm 1985 vẫn giữ tỷ lệ so với giá vốn hàng bán như
năm 1984 thì lượng hàng tồn kho tăng vào 1985 sẽ làm công ty mất đi $ 115.617
Sự tăng các khoản phải trả và tiền
Hàng tồn GVHB Tỷ lệ
Năm 1984
Năm 1985

435.588
730.491
+295.353
3.199.701
5.374.568


13,6%
13,6%

Nếu tỷ lệ giữa các khoản phải thu và giá vốn hàng bán năm 1994 vẫn giữ
nguyên vào năm 1995 thì khoản phải thu tăng sẽ đem lại cho AAA một khoản tiền là
$295.353
Những ảnh hưởng chung của việc tăng doanh thu
Bây giờ ta hãy ghép tất cả các phân tích nói trên với nhau để xem việc tăng
doanh thu lên 68,6% có ảnh hưởng như thế nào tới tình hình tiền mặt của công ty?
Bảng 5.3 - Sự tăng giảm tiền do tăng doanh thu
Lượng tiền mặt tăng (giảm) do:
Tăng lợi nhuận cơ bản
Tăng (giảm) các khoản phải thu
Tăng (giảm) số nhiên liệu tồn kho
Tăng (giảm) các khoản phải trả
Sự tăng (giảm) tiền do tăng doanh thu

$53.563
(640.004)
(115.617)
295.353
$(226.705)
Theo như các chỉ số trong bảng 5.3, việc tăng doanh thu đã làm công ty mất đi
một khoản tiền là $226.705.
Từ bài này, ta có thể rút ra các nhận xét sau:
* Việc tăng cường hoạt động kinh doanh thường kéo theo việc giảm lượng tiền mặt
của công ty .
Rất hiếm khi việc tăng cường các hoạt động kinh doanh khiến công ty thu thêm tiền.
Cần phải nhớ rằng tăng trưởng trong kinh doanh là yếu tố cực kỳ quan trọng để công

ty có được chỗ đứng trên thị trường, do vậy việc tăng giảm lượng tiền và lợi nhuận là
những hoạt động hết sức bình thường.
*Việc tăng cường hoạt động kinh doanh tự bản thân nó không tốt và cũng chẳng
xấu, điều mấu chốt là nó làm giảm lượng tiền. Bời vì những người đi vay để tăng
hoạt động kinh doanh luôn phải chịu lãi suất kèm theo, do đó lượng tiền giảm và lợi
nhuận cũng giảm. Vì thế mỗi doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao để có thể tăng
cường hoạt động kinh doanh mà chỉ phải tốn một lượng tiền tối thiểu.
Biên lợi nhuận gộp và ảnh hưởng đến tiền
Khi ta tìm hiểu về lượng tiền tăng hay giảm do tăng doanh thu của Simon vào
năm 1985, ta đã coi khả năng sinh lời của công ty vào năm 1985 là tương đương với
năm 1984. Điều đó có nghĩa là để thực hiện việc tính toán, ta đã coi chỉ số lợi nhuận
gộp và chi phí hoạt động của công ty năm 1985 có tỷ lệ giống như năm 1984.
Tuy nhiên, thực tế lại không hoàn toàn đúng như vậy. Năm 1984, biên lợi
nhuận gộp của công ty là 9,9%, năm 1985, tăng lên10,2%. Như vậy, năm 1985,
công ty đã thu thêm 0,3% trên mỗi đồng doanh thu sau khi đã trừ đi giá vốn bán
hàng.
Việc ước tính biên lợi nhuận gộp sẽ được tiến hành bằng cách nhân chỉ số tăng
biên lợi nhuận gộp của năm 1984 với chỉ số doanh thu năm 1985 như ở dưới đây:
(0,99%) * ($5.985.435) = $529.558
Sau đó, ta sẽ đối chiếu khoản ước tính này với khoản biên lợi nhuận gộp thực
của năm 1985 để thấy được sự ảnh hưởng tới tình hình tiền tệ của công ty do tăng
giảm biên lợi nhuận gộp.
Biên lợi nhuận gộp năm 1985 tính theo tỷ lệ 9,9%
Biên lợi nhuận gộp thực của năm 1985
Sự tăng (giảm) tiền do biên lợi nhuận gộp tăng
$592.558
610.867
$18.309
Tỷ suất chi phí hoạt động:
1984 là 7,7%

1985 là 6,5%
(.077) * ($5.985.435) = $460.878
Ta có thể tính như sau:
Biên lợi nhuận gộp năm 1985 tính theo tỷ lệ 7,7% (1984)
Chi phí hoạt động thực tế năm 1985 (không tính khấu hao)
Sự ảnh hưởng tới tiền do chi phí hoạt động giảm
$460.878
389.799
71.079
Tỷ suất chi phí hoạt động giảm đã làm cho tiền của công ty Simon tăng
$71.079. Về mặt hiệu quả, khả năng sinh lời gốc của công ty đã tăng so với năm
1984.
Đó là nhờ một phần vào:
- Biên lợi nhuận gộp tăng (0,3%) và tương đương $18.309
- Chi phí hoạt động giảm (1,2%), (làm tăng $71.079 ) đưa đến tăng chung với
tỷ lệ 1,5%.
Về tiền, sự thay đổi của hai chỉ số trên đã mang lại cho công ty một khoản tiền
tổng số là $89.388.
Thời gian các khoản phải thu và ảnh hưởng tới tiền
Các khoản phải thu năm 1985 tính theo tỷ lệ 18,9% doanh thu
Các khoản phải thu năm 1985 với tỷ lệ 10,8% doanh thu
Sự tăng tiền mặt do giảm các khoản phải thu
1.131.247
644.845
486.402
Cuối cùng, ta hãy cùng xem lượng tiền tăng giảm do hai nguyên nhân:
- Các khoản phải thu tăng dưới ảnh hưởng của sức tăng doanh thu và
- Rút ngắn thời hạn thanh toán các khoản phải thu.
Bước tiếp theo ta cũng xem xét sự tăng giảm lượng tiền thuần trong công ty
bởi hai nguyên nhân nói trên và cách thức quản lý để điều chỉnh các yếu tố biến đổi.

Ảnh hưởng đến tiền do:
Tăng các khoản phải thu
Rút ngắn thòi hạn thanh toán các khoản phải thu
Tổng cộng
(460.004)
486.402
26.398
Bằng các cố gắng trong việc rút ngắn thời hạn các khoản phải thu, Simon đã
mang lại được $26.398 .
Thời hạn hàng tồn kho và tăng giảm tiền
Lượng nhiên liệu tồn kho năm 1985 tính theo tỷ lệ 5,3% giá

vốn hàng bán như năm 1984
Lượng nhiên liệu tồn kho của năm 1985 tính theo tỷ lệ 2,9%

giá vốn hàng bán
Ảnh hưởng tới tiền do tỷ lệ lượng nhiên liệu tồn kho giảm
284.852
154.723
130.129
Cuối cùng, ta hãy xem sự ảnh hưởng tới tiền mặt bởi hai nguyên nhân: do
lượng nhiên liệu tồn kho tăng dưới ảnh hưởng của sức tăng doanh thu và quản lý có
hiệu quả hơn đối với lượng nhiên liệu tồn kho.
Do lượng nhiên liệu tồn kho tăng khi tăng doanh thu
Nhờ cách thức quản lý có hiệu quả hơn
Tổng cộng
(115.617)
130.129
14.512
Thời hạn các khoản phải trả và tăng giảm tiền

Các khoản phải trả năm 1985 tính trên tỷ lệ 13,6% giá vốn HB
Các khoản phải trả thực năm 1985 tính trên tỷ lệ 8,7% GVHB
Tăng (giảm) tiền mặt do thay đổi các khoản phải trả
730.941
466.043
(264.898)
Ta có thể kết luận rằng việc giảm các khoản phải trả 13,6% của giá vốn hàng
bán xuống còn 8,7% đã làm công ty mất đi 264.898 đồng. (Ở đây: 13,6% tương
đương 50 ngày, 8,7% tương đương 32 ngày)
Cần nhớ rằng mức tăng giảm của các khoản phải trả bao giờ cũng tương ứng
với đương với sự biến động của lượng hàng tồn kho.
Cuối cùng, ta hãy so sánh ảnh hưởng của việc tăng doanh thu đối với khoản
phải trả phải và việc tăng nhanh tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp.
Do tăng khoản phải trả dưới ảnh hưởng của tăng doanh thu
Do khoản phải trả giảm rút ngắn thời hạn thanh toán
Tổng cộng
295.353
(264.898)
30.455
Bảng 5.4. Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn trong công ty Simon
1985 1986 1987
Sự thay đổi của tỷ lệ: Tổng TSCĐ/ doanh thu
Sự thay đổi của tỷ lệ: Tổng TSCĐ/khoản tăng

doanh thu
2,1%
5,2%
1,9%
(7,3%)
1,3%

145,4%
Bảng 5.5.Các yếu tố ảnh tác động tới lượng tiền của Simon năm 1985
Do doanh thu tăng
Do lợi nhuận gộp tăng
Do giảm chi phí hoạt động
Do tăng thời hạn thanh toán khoản phải thu
Do quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn
Do thanh toán khoản phải trả nhanh hơn
$(226.705)
18.309
71.709
486.402
130.129
(264.898)
(126.186)
$88.130
Do chi tiêu nguồn vốn
Sự ảnh hưởng chung đến tiền
Như vậy, năm 1985 hai yếu tố:
hhhhh1. Tăng doanh thu $226.705
hhhhh2. Mua tài sản cố định $126.186
Đã hút một lượng tiền của công ty
Để xem xét ảnh hưởng của công tác quản lý của công ty tới 5 yếu tố còn lại
làm cho tình hình tiền mặt tốt hơn hay xấu thêm, ta sẽ thực hiện theo hai bước:
- Bước 1: Đánh giá sự ảnh hưởng của 2 yếu tố cơ bản tới lượng tiền
- Bước 2: Đánh giá lại sự tăng giảm lượng tiền do ảnh hưởng của 3 yếu tố biến
đổi.
Các yếu tố cơ bản:
Sự ảnh hưởng tới tiền do tăng lợi nhuận gộp
Sự ảnh hưởng tới tiền do giảm chi phí hoạt động

Sự ảnh hưởng tới tiền dưới ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản
Các yếu tố biến đổi:
Sự ảnh hưởng tới tiền do tăng thời hạn thanh toán khoản phải thu
Sự ảnh hưởng tới tiền do quản lý lượng hàng tồn kho có hiệu quả hơn
Sự ảnh hưởng tới tiền do rút ngắn thời hạn thanh toán khoản phải trả
Sự ảnh hưởng tới tiền mặt dưới ảnh hưởng của các yếu tố biến đổi
Sự ảnh hưởng tổng thể tới tình hình tiền mặt

$18.309
71.079
89.388

486.402
130.129
(264.898)
351.633
$441.021
Trong 5 yếu tố để điều khiển tiền còn lại, bằng việc quản lý, công ty Simon đã
kiểm soát được 4 trong 5 yếu tố này để làm tăng lượng tiền mặt của công ty, dẫn
đến lượng tiền thuần tăng $441.021 vào năm 1985.
Đánh giá về quản lý:
- Các yếu tố cơ bản đã làm khả năng sinh lời cho công ty vào năm1985, cụ thể
là tăng $89.388 .
- Đồng thời công ty cũng tăng cường quản lý đối với các yếu tố biến đổi, nhờ đó
đã thu được một khoản tiền là 351.633 đồng.
Khi đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố biến đổi theo cách khác, ta có thể
khẳng định rằng: nếu công ty vẫn giữ nguyên thời hạn thanh toán các khoản phải
thu, phải trả, hàng tồn kho như năm 1984 thì công ty sẽ phải sử dụng một lượng tiền
$351.633 cho năm 1985.
Và nếu công ty không có những tác động tích cực tới các yếu tố cơ bản và làm

tăng khả năng sinh lời thì nguồn tiền của công ty năm 1985 sẽ giảm $89.388
Từ đây, ta có thể rút ra những đánh giá sau:
1. Một doanh nghiệp muốn đạt được thành công trong công việc kinh doanh, thì
nó phải có một cơ sở hết sức vững chắc. tức là doanh nghiệp đó phải có khả
năng thu được nhiều lợi nhuận để luôn trang trải được tất cả các chi tiêu liên
quan đến công việc kinh doanh.
2. Một điều không kém phần quan trọng là doanh nghiệp phải duy trì sự kiểm
soát chặt chẽ đối với các yếu tố biến đổi. Tức là doanh nghiệp phải quản lý
được các yếu tố ảnh hưởng lới tới tiền của doanh nghiệp, cũng như tới mọi sự
biến đổi nhanh chóng của lượng tiền này.
Một doanh nghiệp giỏi dù có một cơ sở vững chắc cũng dễ dẫn đến thất bại nếu
không thực hiện được quản lý các yếu tố biến đổi một cách hiệu quả. Nhưng một
doanh nghiệp yếu kém với cơ sở nghèo nàn cũng có thể hoạt động cầm chừng nếu
nó biết quản lý có hiệu quả các yếu tố biến đổi. Trên thực tế, việc quản lý hiệu quả
các yếu tố biến đổi có thể giúp doanh nghiệp tăng lượng tiền và khắc phục những
yếu kém về cơ sở vật chất.
Song điều lý tưởng nhất đối với một doanh nghiệp vẫn là quản lý vững chắc về
mặt cơ sở và quản lý hiệu quả các yếu tố biến đổi. Và sự quản lý này sẽ tạo nên
những khác biệt rất cơ bản.

×