Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chuyên đề Tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.08 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Người thực hiện: Nguyễn Thị Lệ Thuỷ Trường Tiểu học Minh Tân– Kinh Môn – Hải Dương Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> CHUYÊN ĐỀ Tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội Mục tiêu cần đạt của chuyên đề: 1. Học viên cần biết và hiểu: - Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn học. - Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học. - Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp, giáo dục BVMT trong môn học. 2. Học viên có khả năng: - Phân tích nội dung chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong môn học - Soạn bài và dạy học ( môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT Lop1.net - Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Những nội chớnh của chuyên đề: Phần 1: Những vấn đề chung:Một số kiến thức cơ bản về môi trường, giáo dục bảo vệ môi trường. A.Tìm hiểu về môi trường 1. Thế nào là môi trường? 2. Vai trò của môi trường 3. Thành phần của môi trường 4. Vấn đề về môi trường toàn cầu hiện nay: B. Giáo dục bảo vệ môi trường 1. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? 2. Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? 3. Mục tiêu của giáo dục môi trường chung là gì? 4. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học như thế nào? Phần 2: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXH I . Mục tiêu giáo dục môn TNXH ở cấp Tiểu học II. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn TNXH III. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXH IV. Phương thức tích hợp, lồng ghép V. Phương pháp tích hợp lồng ghép VI. Hình thức tổ chức các hoạt động tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. VII. Hướng dẫn dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường theo từng mức độ cụ thể. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Phần 1. Một số kiến thức cơ bản về môi trường, giáo dục bảo vệ môi trường A. Môi trường 1, Thế nào là môi trường? Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: - Môi trường tự nhiên, bao gồm các nhân tố tự nhiên như vật lí, hoá học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít chịu nhiều tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Lop1.net. Hình ảnh.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,...Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với sinh vật khác. - Môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống như: ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo... Như vậy, môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi trường theo nghĩa hẹp bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở sống và phát triển. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Vai trò của môi trường Môi trường đối với con người không chỉ là tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động, nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hoá, thẩm mĩ...Như vậy, môi trường có 4 chức năng cơ bản: Không gian sống của con người và các loài sinh vật. Nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin. Môi trường. Lop1.net. Nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên Nơi chứa đựng các phế thải do con nggười tạo ra trong cuộc sống.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2.1. Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm... Con người mỗi ngày trung bình cần 4 m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000-2400 calo năng lượng nuôi sống con người. Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. 2.2. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm: - Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. - Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm. - Các thuỷ vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí... - Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa... - Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời Lop1.net sống..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2.3. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Con người biết được nhiều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được các sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa... Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên... 2.4. Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống. Con người đã thải chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí,... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở lên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 3. Thành phần của môi trường Môi trường là một phạm trù rất rộng, nó bao gồm đất, nước, không khí, động vật và thực vật, rừng, biển, con người và cuộc sống của con người. Mỗi lĩnh vực này được coi là thành phần của môi trường và mỗi thành phần của môi trường, chính nó lại là môi trường với đầy đủ ý nghĩa của nó(đất là thành phần môi trường, nhưng đất là một môi trường và được gọi là môi trường đất. Tương tự, có môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh học... Như vậy, môi trường có các thành phần chủ yếu sau: - Thạch quyển hay địa quyển: Thạch quyển là vỏ trái đất với độ sâu 6070km trên phần lục địa và 20-30 km dưới đáy đại dương. Lớp trên cùng của thạch quyển là đất. Các thành phần chính của đất gồm: chất khoáng, mùn, nước và các loại sinh vật. - Thuỷ quyển: Khoảng 71% với 360 triệu km bề mặt trái đất được bao phủ bởi mặt nước. Nước rất cần cho các sinh vật sống trên trái đất và là môi trường sống của nhiều loài. Nước tồn tại ở ba dạng: thể rắn( băng, tuyết), thể lỏng và thể khí( hơi nước) Với tỉ lệ nước bao phủ gần khắp bề mặt trái đất, nhưng con người và cỏ cây vẫn "khát" giữa đại dương nước mênh mông bởi trong tổng lượng nước thì nước ngọt chiếm rất ít, chỉ chiếm 2,5%, mà hầu hết ở dạng rắn( 2,24%), còn lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng chỉ Lop1.net chiếm 0,26%.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Sự gia tăng dân số cùng quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, các thói quen tiêu thụ nước quá mức đang gây ra sự khủng hoảng nước trên phạm vi toàn cầu. Không phải ngẫu nhiên mà chương trình môi trường Liên hợp quốc đã chọn chủ đề cho ngày môi trường thế giới năm 2003 là" Nước2 tỉ người đang khát" - Khí quyển: là lớp không khí bao quanh trái đất. Khí quyển trái đất có cấu trúc phân lớp với các tầng đặc trưng: tầng đối lưu, bình lưu, trung quyển, nhiệt quyển và ngoại quyển. Không khí đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và thế giới sinh vật. Các khí chính của không khí bao gồm nitơ, o xi, hơi nước và một số loại khí trơ đều tham gia vào mọi quá trình xảy ra trên trái đất. - Sinh quyển: Sinh quyển là khoảng không gian và tầng khí quyển làm thành môi trường đảm bảo sự sống cho sinh vật. 4 Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì? a)Thế nào là ô nhiễm môi trường? - Làm bẩn, làm thoái hoá môi trường sống - Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại ( chất gây ô nhiễm ). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp và công nghệ quốc phòng.. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> b) Một số thông tin về môi trường Thế giới ( Tài liệu trang 8-9): - Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật - Nồng độ CO2 tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái - Tầng ôzôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời. - Sự tổn hại do các hoá chất - Nước sạch bị ô nhiễm - Đất đai bị sa mạc hoá - Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm - Uy hiếp về hạt nhân c) Một số thông tin về môi trường ở Việt Nam (Tài liệu trang 9-10-11): - Suy thoái môi trường đất - Suy thoái rừng - Suy giảm hệ thống sinh học - Ô nhiễm môi trường nước - Ô nhiễm môi trường không khí - Quản lí chất thải rắn Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> B. Giáo dục bảo vệ môi trường 1. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục nhằm giúp con người có được sự hiểu biết về môi trường, kĩ năng sống và làm việc trong môi trường phát triển bền vững. 2. Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường sống là bảo vệ ngôi nhà chung của nhân loại, bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam và cả trên toàn thế giới.. Hình ảnh Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3. Mục tiêu của giáo dục môi trường là gì? Giáo dục bảo vệ môi trường làm cho các cá nhân và các cộng đồng: -Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các kiến thức về môi trường-GD về môi trường - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường: như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế. Từ đó, các cá nhân và cộng đồng có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng cho mình quan niệm về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mĩ. Như vậy, mục tiêu này xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường- GD trong MT - Tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí và khôn ngoan các tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm việc. Đây là mục tiêu về khả năng hành động cụ thể- GD vì môi trườngLop1.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> * Giáo dục bảo vệ môi trường lồng ghép qua môn TNXH ở cấpTiểu học Giáo dục bảo vệ môi trường là một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường. Nó là một quá trình lâu dài, phải được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong cộng đồng. Đề án giáo dục bảo vệ môi trường ở các trường học nước ta được Chính phủ phê duyệt ngày 17-102001 nêu rõ: " Đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân" Trường học là nơi tập trung nguồn nhân lực cơ bản, rộng lớn cho tương lai, là môi trường giáo dục tốt nhất cho mọi nội dung theo chương trình, hệ thống giáo dục nghiêm ngặt với mọi hình thức đa dạng. Trường học là nơi tạo nguồn tuyên truyền viên phong phú, hiệu quả cho cộng đồng. Mỗi học sinh được giáo dục bảo vệ môi trường cũng có nghĩa giáo dục bảo vệ môi trường đã đến được với mỗi gia đình. Trường học là nơi chúng ta có thể gửi thông điệp bảo vệ môi trường đến thanh, thiếu niên. Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Ở lứa tuổi đang phát triển và định hình về nhân cách, học sinh Tiểu học dễ tiếp thu những giá trị mới. Đội ngũ học sinh Tiểu học nếu được giáo dục tốt sẽ là lực lượng hùng mạnh nhất trong hoạt động cải tạo, bảo vệ môi trường và phát triển xã hội. Việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào cấp Tiểu học giúp cho các em học sinh bắt đầu có ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng ngay từ nhỏ. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 4. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp Tiểu học *Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học giúp cho học sinh biết và bước đầu hiểu: - Các thành phần môi trường: đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ của chúng - Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường. - Ô nhiễm môi trường. - Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố phường,...). *Học sinh bước đầu có khả năng: - Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp vói lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây; làm cho môi trường xanh - sạch - đẹp). - Sống hoà hợp gần gũi, thân thiện với tự nhiên - Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. - Yêu quí thiên nhiên, gia đình, trường lớp. quê hương, đất nước. - Thân thiện với môi trường. - Quan tâm đến môi trường xung quanh.. Hình ảnh. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Phần 2: Tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXH I. Mục tiêu giáo dục môn TNXH ở cấp Tiểu học: Dạy môn TNXH ở cấp Tiểu học nhằm giúp cho học sinh: - Một số kiến thức ban đầu về: + Con người và sức khoẻ (cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn thường gặp) + Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. - Một số kĩ năng ban đầu: + Chăm sóc sức khoẻ bản thân và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn. + Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. - Một số thái độ và hành vi: + Tự giác thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. + Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> II. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn TNXH Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn TNXH ở cấp tiểu học nhằm đạt được mục tiêu: a, Kiến thức: - Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên (cây cối, các con vật, Mặt trời, Trái Đất,...) và môi trường nhân tạo (nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường,...) - Biết và kể được một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm. - Biết và nêu được một số ảnh hưởng của môi trường sống xung quanh đến sức khoẻ của con người. - Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường. b, Thái độ, tình cảm: - Yêu quý thiên nhiên, mong muốn được tham gia bảo vệ môi trường sống cho cây cối, con vật và con người. - Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; phê phán các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường. c, Kĩ năng, hành vi - Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường. - Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. - Thuyết phục người thân, bạn bè tham Lop1.net gia bảo vệ môi trường.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> III. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXH Chương trình môn TNXH được cấu trúc thành 3 chủ đề lớn: Con người và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên. Mỗi chủ đề đều có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường: - Con người và sức khoẻ: giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh. - Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị. Trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sụ tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình. - Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng. Nội dung cụ thể lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua từng lớp như sau:. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Lớp 1 Tên bài. Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Bài 8 Ăn uống hàng ngày Bài 9 Hoạt động và nghỉ ngơi. - Biết mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ. - Biết yêu quý, chăm sóc cơ thể của mình. - Hình thành thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.. - Biết nhà ở là nơi sống của mỗi người. Bài 12 - Sự cần thiết phải giữ sạch môi trường nhà ở. Nhà ở - Ý thức giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng. Bài 13 Công việc ở nhà - Các công việc cần làm để nhà ở luôn sạch sẽ gọn gàng: sắp xếp đồ dùng cá nhân, sắp xếp và trang trí góc học tập,... - biết sự cần thiết phải giữ gìn môi trường lớp học sạch, đẹp. - Biết các công việc cần phải làm để lớp học sạch, đẹp. Bài 17 Giữ gìn lớp học - Có ý thức giữ gìn lớp học sạch sẽ, không vứt rác, vẽ bậy sạch, đẹp bừa bãi,... - Sắp xếp đồ dùng học tập, cá nhân và đồ dùng của lớp gọn Lop1.net. Mức độ tích hợp. Liên hệ. Bộ phận. Toàn phần.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×