Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Bien dong so luong ca the cua quan the sinh vat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI 39: BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT TỔ 4 – LỚP 12A1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ - Khái niệm: Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể - Biến động số lượng cá thể có 2 hình thức: + Biến động theo chu kì. + Biến động không theo chu kì..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 1. Biến động theo chu kỳ. - Là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường. a) Chu kì ngày đêm: Thường gặp ở sinh vật có kích thước nhỏ, tuổi thọ thấp. Vd: các loài thực vật nổi có số lượng tăng vào ban ngày, giảm vào ban đêm. Còn với loài động vật nổi thì ngược lại, số lượng tăng vào ban đêm, giảm vào ban ngày.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 1. Biến động theo chu kỳ. b) Chu kì tuần trăng và hoạt động của thủy triều Ví dụ: - Rươi sống ở nước lợ ven biển Bắc Bộ đẻ rộ nhất vào các ngày thuộc pha trăng khuyết, sau rằm tháng 9 và pha trăng non đầu tháng 10 âm lịch, làm cho kích thước quần thể tăng vọt vào thời điểm đó. - Số lượng cá thể của cá suốt ở ven biển Califoocnia tăng liên quan với sự sinh sản của đàn bố mẹ theo con nước triều.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 1. Biến động theo chu kỳ. c) Chu kì mùa Trong năm mùa xuân và mùa hè là thời gian thuận lợi nhất cho sinh sản và phát triển của hầu hất các loài động vật và thực vật. Vào thời gian có nhiệt độ ấm áp và độ ẩm cao, muỗi sinh sản nhiều. Mùa mưa là mùa sinh sản của ếch.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 1. Biến động theo chu kỳ. d) Chu kì nhiều năm. Đồ thị biến động của cá thể nai Đồ thị biến động số lượng thỏ và mèo sừng tấm và chó sói rừng Canađa theo chu kỳ 9 – 10 năm.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 1. Biến động theo chu kỳ. d) Chu kì nhiều năm Loài chuột thảo nguyên có chu kì biến động số lượng theo chu kì từ 3 - 4 năm. Cá cơm ở vùng biển Pêru có chu kì biens động khoảng 10 - 12 năm, khi có dòng nước nóng chảy về làm cá chết hàng loạt..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 2. Biến động không theo chu kỳ. Là kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm đột ngột do điều kiện thất thường của thời tiết: lũ lụt, bão, cháy rừng… hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người. Ví dụ ĐV rừng U Minh Thượng giảm mạnh vào năm 2002. Nguyên nhân gây biến động Do cháy rừng. Miền Bắc nước ta ếch nhái giảm mạnh vào những mùa đông giá rét. Nhiệt độ quá thấp (< 8oC). Ở Ôxtrâylia số lượng thỏ giảm bất thường.. Do nhiễm virut gây bệnh u nhầy.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 2. Biến động không theo chu kỳ.. Đồ thị biến động số lượng cá thể thỏ không theo chu kì ở Ôxtrâylia. Cháy rừng U Minh Thượng năm 2002.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 3. Ý nghĩa - Giúp nhà nông xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện tốt nhất trong năm, nhằm đạt năng suất cao - Giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ 1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể. Ví dụ:. Quần thể. Nguyên nhân gây biến động quần thể. Cáo ở đồng rêu phương Bắc. Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut. Sâu hại mùa màng. Vào mùa có khí hậu ấm áp, sâu hại sinh sản nhiều. Cá cơm ở vùng biển Pêru. Dòng nước nóng làm cá cơm chết hàng loạt. Chim cu gáy. Phụ thuộc vào nguồn thức ăn. Ếch nhái. Vào mùa mưa, ếch nhái sinh sản mạnh. Bò sát, ếch nhái ở miền Bắc Việt nam. Số lượng giảm bất thường khi có nhiệt độ xuống quá thấp (thấp hơn 80C). Bò sát, chim nhỏ, gạm nhấm. Số lượng giảm mạnh do lũ lụt bất thường. Động, thực vật rừng U minh thượng. Số lượng giảm do cháy rừng. Thỏ ở Ôxtrâylia. Số lượng tăng giảm bất thường do nhiễm virut gây bệnh U nhầy.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ 1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể a) Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh - Là nhân tố không phụ thuộc vào mật độ của quần thể. -Ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của cá thể  mức ss, mức tử vong,…  Biến động.. Lũ lụt. Cháy rừng. -Tác động vào giai đoạn sinh sản hay giai đoạn con non thì gây biến động lớn. - Nhân tố ảnh hưởng lớn, rõ rệt nhất là: Khí hậu. Hạn hán. Khí hậu ấm áp.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ 1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể b) Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh -Là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể. Cạnh tranh, số lượng kẻ thù ăn thịt, dịch bệnh, tác động của con người…  mức sinh sản, mức tử vong, phát tán  Biến động. Phá rừng. Dịch bệnh. Mật độ cao. Kẻ thù.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ 2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể – Là xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc tăng số lượng cá thể của quần thể. - Môi trường thuận lợi: thức ăn dồi dào, ít kẻ thù,…. Sinh sản tăng Tử vong giảm Nhập cư tăng - Môi trường khó khăn:. Sinh sản giảm Tử vong tăng Di cư tăng. Số lượng tăng thức ăn khan hiếm, chật chội, ô nhiễm,…. Số lượng giảm.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ 3. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể - Là trạng thái khi quần thể có số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. - Quần thể có xu hướng tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng do có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. g n ă T. Số lượng chuẩn. Khả năng tự điều chỉnh. Gi ảm. Khả năng tự điều chỉnh. Giả m g n ă T. Số lượng chuẩn.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ 3. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể - Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là sự thay đổi mối quan hệ chủ yếu giữa mức sinh sản – tử vong, thông qua các hình thức sau: - Cạnh tranh. Mức cân bằng. - Di cư - Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh Số lượng cá thể. Sơ đồ điều chỉnh số lượng cá thể ủa quần thể trở lại mức cân bằng.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý THEO DÕI.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

×