Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.06 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHUYÊN ĐỀ</b>
<b>VAI TRÒ CỦA MIỀN BẮC TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU</b>
<b>NƯỚC (1954-1975)</b>
<b>A. CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>
<b>1. Xác định vấn đề</b>
- Trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ (1954-1975), miền Bắc có vai trị
quan trọng trong cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Nội dung này thể hiện qua
nhiều bài cùng với quá trình đấu tranh ở miền Nam, để giúp học sinh hiểu một
cách hệ thống tơi đưa thành một chun đề chung: VAI TRỊ CỦA MIỀN BẮC
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1954-1975)
- Chuyên đề này dạy sau khi đã học cuộc kháng chiến của nhân dân miền
Nam (1954-1975). Thời gian dạy kiến thức cơ bản: 3 tiết. Nếu nâng cao luyện kĩ
năng cần thêm 3 tiết.
<b>2. Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng, thái độ tư tưởng</b>
- Dự kiến các hoạt động sẽ tổ chức cho học sinh theo lối học tích cực. Giúp
học sinh hiểu và giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc Niệt Nam: Nam – Bắc
một nhà, sông có thể cạn, suối có thể mịn, nhưng chân lý đó khơng có gì thay
đổi.
- Qua chun đề giáo dục cho học sinh tình cảm của con người Việt, sẵn
sàng giúp đỡ nhau khơng ngại khó khăn gian khổ, sẵn sàng hy sinh vì chân lý
“Khơng có gì q hơn độc lập tự do”.
- Sử dụng các thiết bị công nghệ thơng tin, các câu chuyện kể… khuyến
khích các em thảo luận đưa ra ý kiến phát triển tư duy, khả năng phân tích vấn
- Chuyên đề cũng giúp các em hiểu rõ về những đóng góp của nhân dân
miền Bắc trong cuộc kháng chiến, vừa là hậu phương cung cấp nhân tài vật lực
cho miền Nam, vừa là tiền tuyến chia lửa đập tan âm mưu chia cắt lâu dài đất
nước ta của đế quốc Mĩ.
<b>B. XÂY DỰNG NỘI DUNG KIẾN THỨC CHUYÊN ĐỀ</b>
- Chuyên đề này nằm trong chương trình lịch sử lớp 12, kiến thức cơ bản
thể hiện cụ thể trong các bài ở lớp 12 cơ bản: Bài 21 (I, II1a,; IV1,2). Bài 22 (II1,
2: IV2). Bài 23 (I)
<b>- Bài 24. (SGK 12 NC)</b>
Mục I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ
năm 1954 về Đông Dương
Mục II. Miền Bắc hồn thành cải cách ruộng đất khơi phục kinh tế, cải tạo
quan hệ sản xuất (1954-1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương
chiến tranh (1954-1957)
a. Hoàn thành cải cách ruộng đất (không đi vào chi tiết)
b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (Phần này đọc thêm)
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội
(1958-1960) (Phần này đọc thêm)
<b>- Bài 25. (SGK 12 NC)</b>
Mục I. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa
xã hội (1961-1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965)
<b>- Bài 26. (SGK 12 NC)</b>
Mục II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất
của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968).
1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
2. Miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại.
<i>(Học sinh chỉ cần nắm được vai trò của hậu phương miền Bắc)</i>
3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn.
<b>- Bài 27. (SGK 12 NC)</b>
Mục II. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương
(1969-1973)
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại vừa sản xuất.
3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
<b>- Bài 28. (SGK 12 NC)</b>
Mục I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, ra sức chi viện cho
<b>C. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ</b>
<b>I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA MIỀN BẮC SAU HIỆP ĐỊNH</b>
<b>GIƠNEVƠ (1954 -1960)</b>
<b>1. Tình hình miền Bắc sau Hiệp định Giơnevơ (1954 -1960)</b>
- Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được ký kết, đã chấm dứt
cuộc chiến tranh xâm lược việt Nam, Lào, Campuchia của thực dân Pháp có sự
giúp sức của đế quốc Mĩ.
- Ngày 10-10-1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội trong khơng khí tưng
bừng của ngày hội giải phóng. Ngày 01-01-1955, TƯ Đảng, Chính phủ và Chủ
tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đơ. Ngày 13-5-1955 tốn lính Pháp cuối
cùng rút khỏi Hải Phòng, ngày 16-5-1955 rút khỏi đảo Cát Bà miền Bắc nước ta
hồn tồn giải phóng.
- Giữa tháng 5-1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp
thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo các điều khoản của
Hiệp định Giơnevơ. Mĩ liền thay chân Pháp dựng lên chính quyền Ngơ Đình
diệm ở miền Nam âm mưu chia cắt đất nước ta, âm mưu thực hiện chiến lược
toàn cầu ở Việt Nam và Đơng Dương
- Do đó, sự nghiệp CMDTDCND cả nước chưa hoàn thành, miền bắc tiến
lên CNXH, miền Nam tiếp tục cuộc CMDTDCND, thực hiện hịa bình thống
nhất nước nhà.
<b>2. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết</b>
<b>a. Vì sao phải cải cách ruộng đất.</b>
- Ngay khi cuộc kháng chiến đang diễn ra, cuộc cải cách ruộng đất đã được
thực hiện (cuối 1953). Sau khi hịa bình lập lại ở miền Bắc TƯ Đảng và Chính
phủ tiến hành cải cách ruộng đất trong hơn hai năm (1954-1956)
- Thủ tiêu giai cấp địa chủ, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát
triển.
<b>b. Kết quả, ý nghĩa</b>
- Kết quả: tịch thu ruộng đất, trâu bị, nơng cụ chia cho dân cày nghèo. Giai
cấp địa chủ căn bản đã xóa bỏ.
- Ý nghĩa: nơng dân có ruộng, bộ mặt nơng thơn miền Bắc có nhiều thay
đổi, khối cơng nơng được củng cố.
+ Kinh tế miền Bắc có nhiều chuyển biến tích cực, sản xuất nông nghiệp
ngày càng tăng.
<b>c. Hạn chế: </b>
<i>(Đây là phần giảm tải, nhưng giáo viên cũng cần phải chuyển tải cho học</i>
<i>sinh những thông điệp cụ thể, để học sinh nhìn nhận lịch sử đa chiều theo hướng</i>
<i>tích cực).</i>
<b>3. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội </b>
<b>(1958-1960)</b>
- Giải thích khái niệm cải tạo quan hệ sản xuất theo con đường XHCN.
- Các lĩnh vực: Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, cơng
thương nghiệp, tư bản tư doanh. Khâu chính là hợp tác hố nơng nghiệp.
- Kết quả: Cuối 1960, miền Bắc có trên 85% nơng hộ, 70% ruộng đất được
đưa vào nông nghiệp87% thợ thủ công, 45% thương nhân và hợp tác xã, một bộ
phận chuyển sang vào mậu dịch viên, 95% hộ tư bản vào công ty hợp doanh.
- Hạn chế:
+ Đồng nhất cải tạo với xoá bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.
+ Vi phạm nguyên tắc tự nguyện, thiếu công bằng, dân chủ, không phát huy
được những chủ động sáng tạo của xã viểntong sản xuất…
- Trong phát triển kinh tế, trọng tâm là kinh tế quốc doanh.
+ Năm 1960 đã có 172 xí nghiệp do trung ương quản lí, 500 xí nghiệp do
địa phương quản lí.
- Văn hố, giáo dục, ytế có bước phát triển.
<b>II. MIỀN BẮC XÂY DỰNG BƯỚC ĐẦU CƠ SỞ VẬT CHẤT – KĨ</b>
<b>THUẬT CỦA CNXH (1961 – 1965)</b>
- Trên thế giới: hệ thống XHCN đã hình thành và lớn mạnh, Phong trào giải
phóng dân tộc lên cao ở khắp các Châu
- Ở Việt Nam: Đất nước đang tạm thời chia thành hai miền:
+ Miền Nam: ĐQ Mĩ thay chân Pháp thống trị biến thành thuộc địa kiểu
mới của CNTD. Chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm tiến hành khủng bố dã
man, nhưng CMDTDC ở Miền Nam đã có bước chuyển biến nhảy vọt từ phong
trào “Đồng Khởi” cuối 1959 đầu 1960
+ Miền Bắc: Cuộc CMXHCN giành thắng lợi to lớn trong việc thực hiện
nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế
- Từ một Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện chung chiến lược
CMDTDC ND nhưng lúc này đồng thời lãnh đạo nhân dân hai miền Nam – Bắc
thực hiện chiến lược cách mạng khác nhau. Do đó Đảng phải tiến hành ĐH đề ra
đường lối cách mạng phù hợp cho cả nước và cho mỗi miền.
- Đảng Lao động Việt Nam họp ĐH toàn quốc lần thứ III (từ 05 đến
10.9.1960) tại Thủ đô Hà Nội
<b>b. Nội dung đại hội</b>
- Phân tích đặc điểm tình hình trong nước, báo cáo chính trị của BCHTW
Đảng, xác định về đường lối nhiệm vụ của Đảng trong thời kì mới. ĐH đề ra
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm cách mạng của từng miền;
chỉ rõ vị trí, vai trò cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai
miền.
- Về nhiệm vụ chung của CMVN là: Thực hiện thống nhất nước nhà, góp
phần tăng cường hệ thống XHCN bảo vệ hồ bình ở ĐNA và thế giới.
- Về nhiệm vụ cụ thể và mối quan hệ giữa hai miền:
+ Miền Nam: Chiến lược CMDTDCND có vai trị quyết định trực tiếp
+ Miền Bắc: Chiến lược CMXHCN có vai trị quyết định nhất đối với sự
nghiệp thống nhất đất nước. ĐH khẳng định đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên CNXH.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp nhau, tạo điều
kiện cho nhau phát triển....
- ĐH thông qua kế hoạch nhà nước 5 năm lần 1 (1961 - 1965) nhằm thực
hiện CN hoá XHCN
- ĐH bầu BCHTW khố mới, bầu Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng và Lê
Duẩn làm Bí thư thứ nhất BCHTW Đảng
<b>c. ý nghĩa của đại hội</b>
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960), là nguồn ánh
sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng toàn dân ta xây dựng thắng lợi CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh hồ bình thống nhất tổ quốc.
<b>2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961- 1965).</b>
- Nhiệm vụ của Kế hoạch là: phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục
cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh cải
thiện đời sống nhân dân.
* Nhận xét:
- Miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn, đáng kể. Nhờ đó mà miền Bắc
<b>III. MIỀN BẮC CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI</b>
<b>CỦA MĨ (1965 – 1973)</b>
<b>1. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất vừa chiến đấu</b>
<b>vừa sản xuất (1965 – 1968)</b>
<b>a. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất </b>
- Mĩ ln có âm mưu phá hoại miền Bắc. Do thất bại trong “Chiến tranh
đặc biệt” đồng thời để hỗ trợ cho “Chiến tranh cục bộ” sắp tới, cuối 1964 đầu
1965 Mĩ đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Miền Nam, mở rộng chiến tranh phá
hoại miền Bắc.
- Ngày 5.8.1964 Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ”. Ngày 7.2.1965 lấy
cớ ‘trả đũa’’, Mĩ chính thức gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá
hoại Miền Bắc lần thứ nhất
- Mục tiêu: Phá hoại hậu phương lớn của Miền Nam, phá tiềm lực kinh tế,
quốc phịng, phá cơng cuộc XD CNXH Miền Bắc; ngăn chặn nguồn chi viện từ
bên ngoài vào Miền Bắc và từ Miền Bắc vào Miền Nam; uy hiếp tinh thần làm
lung lay q.tâm chống Mĩ của nd ta ở cả 2 miền đất nước
chiến bắn phá liên tục khắp mọi nơi mọi lúc (trung bình 1 ngày 300 lượt máy bay
với 1.600 tấn bom đạn trút xuống xóm làng)
- Bao nhiêu cơng sức chúng ta xây dựng trong 10 năm đã bị tàn phá nặng
nề. Nhân dân Miền Bắc đã kịp thời chuyển từ thời bình sang thời chiến vừa
+ Chủ trương của Đảng ta được nhân dân hưởng ứng, thi đua theo chân lý
sáng ngời “Khơng có gì q hơn độc lập tự do”. Lực lượng vũ trang theo khẩu
hiệu: “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”. Giai cấp công nh: “Chắc tay súng, vững
tay búa”. Giai cấp nông d: “Chắc tay súng, vững tay cày”
+ Trong sản xuất –xây dựng kinh tế ta chủ trương đẩy mạnh kinh tế địa
phương, bao gồm CN, N2<sub>, GTVT (chú trọng nông nghiệp) ….</sub>
+ Ý nghĩa: Hạn chế sự tàn phá của chiến tranh… Đảm bảo nhu cầu của
nhân dân trong chiến đấu
<b>b. Kết quả - ý nghĩa </b>
- Trong khoảng 4 năm (1964 - 1968) quân dân Miền Bắc đã bắn rơi phá huỷ
3243 máy bay (6B52, 3F111) diệt và bắt sống hàng nghìn giặc lái. Bắn cháy bị
thương 143 tàu chiến, tàu biệt kích
- Ngày 01.11.1968 Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn ném bom bắn phá
Miền Bắc
- Quân dân Miền Bắc tỏ rõ sức mạnh, truyền thống dân tộc. Cùng với chiến
đấu, sản xuất tiếp tục được đẩy mạnh và phát triển, trên mặt trận giao thông vận
tải luôn luôn đảm bảo thường xuyên thông suốt – Miền Bắc vẫn giữ vững là hậu
phương lớn của Miền Nam. Tiền tuyến kêu gọi hậu phương sẵn sàng.
- Tháng 5.1959 tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam mang tên
Hồ Chí Minh (trên biển và trên bộ dọc dãy Trường Sơn) dài hàng nghìn km được
khai thơng nối liền, thắt chặt tình cảm Bắc Nam. Từ 1965 – 1968 Miền Bắc đưa
<b>2. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai vừa chiến đấu vừa</b>
<b>sản xuất (1969 -1973)</b>
a. Mục đích thủ đoạn của Mĩ
bắn phá 1 số nơi thuộc khu IV cũ. Ngày 16-4-1972 Nichxơn chính thức tiến hành
cuộc chiến tranh bằng ko quân và hải quân phá hoại Miền Bắc lần 2
- Chiến tranh phá hoại lần thứ 2 vượt xa lần 1 về qui mô, tốc độ, cường độ
đánh phá và sử dụng tập trung các loại máy bay hiện đại nhất B52, F111
b. Miền Bắc chuyển hướng vừa chiến đấu vừa sản xuất
- Trong điều kiện chiến tranh ác liệt về kinh tế: hoạt động sản xuất và xây
dựng không bị ngừng trệ, giao thông vận tải đảm bảo thông suốt. Nhân dân sơ
tán, nhưng đời sống vẫn đảm bảo để tiếp tục sản xuất và chiến đấu
- Về q.sự:
+ Cuối 1972 Mĩ tăng cường hoạt động chống phá Miền Bắc chuẩn bị cho kế
hoạch tập kích bằng khơng qn chiến lược vào Hà Nội – Hải Phòng. Từ chiều
tối ngày 18 đến 29.12.1972 Mĩ đã sử dụng máy bay B52 dội bom xuống Hà Nội
– Hải Phòng suốt 24/24 giờ, quân dân miền Bắc đã đánh trả địch và làm nên trận
“Điện Biên Phủ trên không”. Trong 12 ngày đêm quân dân ta bắn rơi 81 máy bay
(34 B52- 5F111) cùng 43 giặc lái bị bắt sống, đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng
ko quân của Mĩ. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên ko’’
- Tính chung trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 (từ 6-4-1972 đến
15-1-1973), miền Bắc bắn rơi 735 máy bay (61 B52, 10 F111), bắn chìm 125 tàu
chiến, loại khỏi vịng chiến đấu hàng trăm phi công.
c. Kết quả - ý nghĩa
- Ngày 30.12.1972 Mĩ buộc tuyên bố ngừng mọi hoạt động chống phá Miền
Bắc từ những vĩ tuyến 20 trở ra, đến 15.1.1973 ngừng đánh phá toàn bộ Miền
Bắc và quay trở lại bàn đàm phán kí với chính phủ ta HĐ Pari (27-1-1973)
<b>III. MIỀN BẮC LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG LỚN CHI VIỆN</b>
<b>CHO MIỀN NAM TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ </b>
<b>(1954-1975)</b>
<b>1. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn (1954-1968)</b>
- Ngay khi Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã chuyển mọi hoạt động
sang thời chiến, thực hiện quân sự hố tồn dân, vừa chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương lớn của cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước
- Trong việc làm nghĩa vụ hậu phương: Giao thông vận tải đảm bảo thường
xuyên thông suốt. Từ năm 1959, tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc –
Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ (dọc theo dãy núi Trường Sơn) và trên biển
(dọc theo bờ biển) bắt đầu khai thơng, dài hàng nghìn cây số là con đường huyết
mạch nối liền hậu phương với tiền tuyến.
- Qua hai tuyến đường trong 4 năm (1965- 1968), miền Bắc đã đưa vào
miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội; hàng chục tấn vũ khí, thuốc men và nhiều
<b>2. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn (1969-1975).</b>
- Sau cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, Miền Bắc ra sức khôi
phục và phát triển kinh tế xã hội, khắc phục hậu quả của chiến tranh. Thực hiện
chủ trương của Đảng và Di chúc của Chủ tịch Hồ chí Minh, khắp Miền Bắc dấy
lên phong trào thi đua học tập, công tác, lao động sản xuất.
- Về kinh tế, sản lượng công nông nghiệp đều tăng. Lương thực tăng 60 vạn
tấn, công nghiệp năm 1971 tăng 142% (so với năm 1968). Giao thông luôn được
đảm bảo thông suốt. Đời sống nhân dân Miền Bắc dần dần ổn định…
- Hậu phương Miền Bắc vượt qua những cuộc bao vây phong tỏa gắt gao
của địch, đảm bảo tiếp nhận tốt hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu
cầu của tiền tuyến miền Nam, có cả chiến trường Lào và Campuchia.
- Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường ngày càng tăng, năm 1972
tăng 1,7 lần so với 1971. Miền Bắc đã đưa vào chiến trường miền Nam, Lào và
Campuchia năm 1972 hơn 22 vạn thanh niên, trong 2 năm 1973-1974 gần 20 vạn
bộ đội và hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ
thuật.
- Đột xuất trong 2 tháng đầu năm 1975, miền Bắc gấp rút đưa vào miền
Nam 57.000 bộ đội. Miền Bắc với những nỗ lực phi thường, đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc tổng tiến công chiến lược ở miền
Nam (từ 1974-1975 đưa 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang quân dụng,
xăng dầu, thuốc men, lương thực thực phẩm…).
<b>D. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ LUYỆN TẬP NÂNG CAO</b>
<b>Câu 1: 2,5 điểm </b>
<b>Phân tích vai trị của miền Bắc xã hội chủ nghĩa đối với thắng lợi của</b>
<b>cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975).</b>
- Hiệp định Giơnevơ được 1954 được kí kết, Mĩ thay chân Pháp dựng lên
chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt
Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới là căn cứ quân sự
của Mĩ ở ĐD và ĐNA. Trong thời kỳ 1954 - 1975, Đảng ta tiến hành đồng thời 2
chiến lược cách mạng ở hai miền khác nhau (cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
Miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam).
- Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng của cả nước là hậu phương lớn của cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nên miền Bắc XHCN có vai trị quyết định nhất
đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng cả nước đối với sự nghiệp thống nhất
đất nước. Vì hậu phương là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi trong chiến
tranh
- Cụ thể : + Toàn bộ đường lối chủ trương của cách mạng nước ta trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ đều do Đảng Lao động Việt Nam và Hồ Chủ Tịch đề
xướng, lãnh đạo và tổ chức thực hiện.
+ Miền Bắc đã phối hợp chặt chẽ với Miền Nam làm thất bại các chiến lược
chiến tranh xâm lược của Mĩ: đánh bại các cuộc chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mĩ. Một bộ phận trong các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Miền
Nam và Đông Dương.
+ Miền Bắc được bảo vệ vững chắc, được xây dựng, củng cố và tăng lên
- Về vật chất…. Trên các tuyến đường Hồ Chí Minh (Trên đất liền và
trên biển) nối liền hậu phương với tiền tuyến, Miền Bắc đã chuyển vào miền
Nam hàng triệu tấn vật chất phục vụ cho chiến đấu…
<b>Câu 2: (3 điểm)</b>
<b>Âm mưu thủ đoạn của ĐQ Mĩ qua 2 cuộc chiến tranh phá hoại miền</b>
<b>Bắc. Quân dân miền Bắc đã đánh bại những âm mưu đó ntn? Ý nghĩa ls của</b>
<b>những thắng lợi?</b>
1. Lần 1
a. Âm mưu
- Mĩ ln có âm mưu phá hoại m.Bắc. Do thất bại trong “Chiến tranh đặc
biệt” đồng thời để hỗ trợ cho “Chiến tranh cục bộ” sắp tới, cuối 1964 đầu 1965,
Mĩ đẩy mạnh chiến tranh xâm lược miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại
miền Bắc.
- Ngày 5.8.1964 Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ”. Ngày 7.2.1965 lấy cớ
“trả đũa”, chính thức gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại
miền Bắc lần thứ nhất
- Mục tiêu: Phá hoại hậu phương lớn của Miền Nam uy hiếp tinh thần làm
lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân ta ở cả 2 miền
b. Quân dân miền Bắc đánh bại…
- Nhân dân miền Bắc đã kịp thời chuyển từ thời bình sang thời chiến vừa
chiến đấu vừa sản xuất…. Hạn chế sự tàn phá của chiến đấu … Đảm bảo nhu
cầu của nhân dân trong chiến đấu
- Chủ trương của Đảng ta được nhân dân hưởng ứng, thi đua theo chân lý
sáng ngời “Khơng có gì q hơn độc lập tự do”. Lực lượng vũ trang theo khẩu
hiệu: “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”. Giai cấp công nh: “Chắc tay súng, vững
tay búa”. Giai cấp nông d: “Chắc tay súng, vững tay cày”
- Trong khoảng 4 năm (1964 - 1968) quân dân m.Bắc đã bắn rơi phá huỷ
3243 máy bay (6B52, 3F111) diệt và bắt sống hàng nghìn giặc lái. Bắn cháy bị
thương 143 tàu chiến, tàu biệt kích
- Ngày 01.11.1968 Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn ném bom bắn phá
miền Bắc
c. Ý nghĩa
- Tiền tuyến kêu gọi hậu phương sẵn sàng. Tháng 5.1959 tuyến đường vận
chuyển chiến lược Bắc Nam mang tên Hồ Chí Minh (trên biển và trên bộ dọc
dãy Trường Sơn) dài hàng nghìn km được khai thơng nối liền, thắt chặt tình cảm
Bắc Nam. Từ 1965 – 1968 Miền Bắc đưa trên 30 vạn cán bộ chiến sĩ và hàng
chục vạn tấn vật chất vào Nam tham gia chiến đấu. Hậu phương miền Bắc cổ vũ
tiếp thêm sức mạnh quyết tâm của nhân dân miền Nam góp phần quyết định vào
thắng lợi của nhân dân miền Nam.
2. Lần 2
a. Âm mưu
- Nhằm cứu vãn chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và tạo điều kiện
đàm phán trên thế có lợi ở HN Pari. Ngày 6-4-1972, Mĩ cho máy bay ném bom
bắn phá 1 số nơi thuộc khu IV cũ. Ngày 16-4-1972 Nichxơn chính thức tiến hành
cuộc chiến tranh bằng ko quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần 2
- Chiến tranh phá hoại lần thứ 2 vượt xa lần 1 về qui mô, tốc độ, cường độ
đánh phá và sử dụng tập trung các loại máy bay hiện đại nhất B52, F111
b. Miền Bắc chuyển hướng vừa chiến đấu vừa sản xuất
- Về kinh tế: hoạt động sản xuất và xây dựng khơng bị đình trị, giao thơng
thơng suốt. Nhân dân sơ tán, nhưng đời sống vẫn đảm bảo để tiếp tục sản xuất và
chiến đấu
- Về quân sự:
+ Cuối 1972 Mĩ tăng cường hoạt động chống phá miền Bắc chuẩn bị cho kế
hoạch tập kích bằng không quân chiến lược vào Hà Nội – Hải Phòng suốt 24/24
giờ bằng máy bay B52 từ chiều tối ngày 18 đến 29.12.1972 quân dân miền Bắc đã
đánh trả địch và làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” trong 12 ngày đêm
bắn rơi 81 máy bay (34 B52- 5F111) cùng 43 giặc lái bị bắt sống, đập tan cuộc tập
kích chiến lược bằng ko quân của chúng. Thắng lợi này được coi như trận “Điện
Biên Phủ trên ko’’
c. Kết quả - ý nghĩa
- Ngày 30.12.1972 Mĩ tuyên bố ngừng mọi hoạt động chống phá miền Bắc
từ những vĩ tuyến 20 trở ra đến 15.1.1973 ngừng đánh phá toàn bộ miền Bắc
- “Điện Biên Phủ trên khơng” là thắng lợi có tính quyết định trên mặt trận
quân sự của ta trong kháng chiến chống ĐQ Mĩ, buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pari
1973
<b>Trình bày những chiến thắng tiêu biểu của nhân dân Việt Nam trong</b>
<b>cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước vào năm 1972. Em có suy nghĩ gì về</b>
<b>nghệ thuật huy động sức mạnh toàn dân của Đảng ta trong năm này?</b>
1. Những chiến thắng năm 1972: - Miền Nam mở cuộc tiến công chiến
lược, miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, buộc Mĩ ký hiệp
định Pari…
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 ở MN: Sau những thắng lợi trên các
mặt trận chống Việt Nam hóa và Đơng Dương hóa chiến tranh, tháng 3- 1972 ta
mở cuộc tiến công chiến lược hướng chính là Quảng Trị bên cạnh các hướng
Đơng Nam Bộ và Tây Nguyên …
+ Ta tiến công với cường độ mạnh…trên hầu khắp các địa bàn chiến lược
quan trọng, sau 3 tháng đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch…
+ Cuộc tiến công chiến lược đã giáng địn nặng nề vào chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh” buộc Mỹ phải tuyên bố Mỹ hóa trở lại thừa nhận sự thất
bại về cơ bản “Việt Nam hóa chiến tranh” ở Việt Nam.
- Miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại của Mỹ lần 2; - nhằm cứu nguy
cho thất bại của Mĩ ở miền Nam, Mĩ âm mưu gây chiến tranh phá hoại miền Bắc
nhằm tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari.
+ Ngày 16/4/1972 Mĩ chính thức tiến hành chiến tranh… ngày 9-5 phong
tỏa cảng Hải Phịng cùng các cửa sơng…cuộc chiến tranh này vượt xa chiến
tranh lần 1 về quy mô, cường độ đánh phá…
+ Nhân dân miền Bắc việc chuẩn bị và sẵn sàng chiến đấu đã chủ động kịp
thời chống trả ngay từ trận đầu sau 7 tháng đã bắn rơi 651 máy bay… Mỹ phải
chấp nhận quay trở lại hội nghị Pari để nối lại đàm phán với ta tháng 10-1972
Miền Bắc đánh bại trận tập kích chiến lược 12 ngày đem cuối năm 1972:
-Với âm mưu giành thắng lợi quân sự quyết định để ép ta nhân nhượng trên bàn
đàm phán kỹ hiệp định có lợi cho Mỹ, từ 18-12 đến 29-12 mở cuộc tập kịch
chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng..
- Miền Bắc đã chiến đấu làm nên chiến thắng ĐBP trên không, bắn rơi 81
máy bay…đập tan cuộc tập kích chiến lược của Mĩ. Trong năm 1972 MB đã bắn
rơi 735 máy bay…
- Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta,
buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc, kí Hiệp
định Pari…
Đảng đã huy động sức mạnh của tiền tuyến miền Nam, của hậu phương
miền Bắc. Huy động sức mạnh của nhân dân các dân tộc chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, vừa chiến đấu kết hợp với sản xuất kinh tế. Sức mạnh của các lực
lượng vũ trang nhân dân với ba thứ quân ở cả hai miền, phát huy sức mạnh của
chiến tranh nhân dân ở mặt đất, vũ khí thơng thường để chống lại cuộc chiến
tranh hiện đại bậc nhất trên không, trên biển của Mĩ.
<b>Câu 4 (3 điểm) </b>
<b>Khái quát tình hình hai miền Bắc, Nam Việt Nam từ khi Hiệp định Pa-ri</b>
<b>được ký kết (tháng 1-1973) đến trước cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm</b>
<b>1975? </b>
+ Miền Bắc
- Trở lại hịa bình, khắc phục hậu quả chiến tranh (khẩn trương tháo gỡ bom,
mìn, thủy lơi, khai thơng các tuyến giao thông chiến lược).
- Tập trung khôi phục và phát triển kinh tế: cuối năm 1974 sản xuất công,
nông nghiệp căn bản vượt mức so với năm 1964 và năm 1971.
- Ra sức chi viện sức người, sức của cho miền Nam: năm 1973-1974 đưa
vào các chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cùng hàng
vạn tấn vật chất...
+ Miền Nam
- Mĩ, Ngụy phá hoại Hiệp định Pa-ri (Mĩ rút quân nhưng vẫn để lại cố vấn
và toàn bộ thiết bị chiến tranh, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Thiệu, thực chất
tiếp tục thực hiện Việt Nam hóa chiến tranh...).
- Quân dân ta đấu tranh chống địch “bình định -lấn chiếm”; nhưng do không
đánh giá hết âm mưu địch phá hoại Hiệp định, nên một số nơi mất đất, mất dân.
- Từ cuối năm 1973, thực hiện Nghị quyết 21 của BCHTƯ Đảng, quân dân
miền Nam đẩy mạnh đấu tranh trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao
giành thắng lợi to lớn (chiến dịch Đường 14 - Phước Long...).
- Tình hình thay đổi mau lẹ, so sánh lực lượng ngày càng chuyển biến có lợi
cho ta. Trên cơ sở đó, Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam.
<b>Câu 5: (2,5 điểm)</b>
Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong những năm 1954-1975 ở Việt Nam
được thể hiện như thế nào?
Đại hội lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9-1960) xác định cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trị gì đối với cách mạng cả nước? Vai
trị đó được thể hiện trong cuộc kháng chiến chống Mĩ như thế nào?
<b>Câu 7: (3 điểm)</b>
Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong những năm 1954-1975 ở Việt Nam
được thể hiện như thế nào?
<b>Câu 8: (3 điểm)</b>
Nhân dân miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa
chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1968) như thế nào?
<b>Câu 9: (3 điểm)</b>
Thắng lợi nào làm thất bại cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai
của Mĩ? Hoàn cảnh, diễn biến, tác động và ý nghĩa của thắng lợi đó?
<b>Câu 10: (3 điểm)</b>
Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa chiến thắng Điện Biên
<b>Câu 11: (3 điểm)</b>
Trong thời kỳ 1954 – 1975, Việt Nam trở thành nơi diễn ra sự kiện có tầm
quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc là do những nguyên nhân
nào ?