Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. HOA VĂN TỰ HỌC LƯ SƠN TIÊN NHÂN ĐỘNG. 廬山仙人洞 Hình ảnh & giảng giải: GS VƯƠNG HÒA Người mới học chữ Hoa, sau khi học bài thơ tứ tuyệt 28 chữ này, sẽ hiểu rõ ràng sự kết cấu diễn tả ý nghĩa của mỗi chữ, sẽ biết đọc tối thiểu âm của 87 chữ chưa học và sẽ biết ý nghĩa đại khái hơn một nghìn chữ Hoa chưa học.. 廬山 Lư Sơn là một rặng núi lớn, ở tỉnh Giang Tây huyện Cửu Giang. Ở thời Châu Vũ Vương, có người hiền tên Khuông Tục lập nhà tranh ở đó. Người đời gọi núi đó là Lư Sơn. Lư là nhà tranh. Mùa hè nóng nực, thì trên Lư Sơn là nơi nghỉ mát nổi tiếng. Trên núi,Tưởng Giới Thạch (1887-1975) có biệt thự Mỹ Lư. Mỹ vốn là tên Tống Mỹ Linh, người yêu của Tưởng Giới Thạch. Hiện nay, biệt thự này được giữ làm điểm du lịch lịch sử. Mao Trạch Đông (1893- 1976 ) từng ở biệt thự này nghỉ mát và viết bài thơ này, khi viếng thăm Tiên Nhân Động. Bài thơ này vốn không có tiêu đề. Soạn giả mạo muộn đặt tiêu đề là Lư Sơn Tiên Nhân Động.. 1 / 18.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. Cảnh Lư Sơn. Bản đồ du lịch Lư Sơn. Mua một vé xe khách, có thể ngồi bảy ngày tới tất cả các cảnh điểm trên bản đồ. Sau khi xuống xe, khách du lịch cần phải đi bộ ngắm cảnh. Có nơi, du khách phải đi bộ lên dốc, xuống dốc vài tiếng đồng hồ, vì xe không thể chạy vào được. Mùa hè rất đông du khách. Có nơi đứng chụp hình lấy cảnh, du kháck phải sắp hàng chờ đợi.. 2 / 18.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. Một góc cạnh cảnh Lư Sơn.Trong vài phút, mây bay phủ. Trong vài phút, trời lại xan h. Trông xa, vô tận.. 3 / 18.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. Cây Tùng gần động tiên. Đền Thái Thượng Lão Quân của Đạo Giáo bên cạnh Tiên Nhân Động. 4 / 18.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. Lư Sơn Tiên Nhân Động. Trong động có bể nước suối trong mát được gọi là Cam Lộ. Vào sâu hơn nữa là Thiên Tuyền Động.. 5 / 18.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. Thơ của Mao Trạch Đông khắc trên đá ở trong động.. Chữ viết của Mao Trạch Đông treo trong biệt thự Mỹ Lư .. Cảnh tráng lệ, huyền bí, ly kỳ, hấp dẫn và nguy hiểm trên đỉnh núi Lư Sơn.. 6 / 18.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. Soạn giả ngồi nghỉ trên cầu Lên Trời (Lư Sơn Thiên Kiều) ở gần Tiên Nhân Động, mệt nhưng thoải mái.. 暮色蒼茫看勁松. 亂雲飛渡仍從容. 天生一个仙人洞. 無限風光在險峰. 一九六一年九月九日.. 毛澤東. DỊCH ÂM VIỆT. Mộ sắc thương mang khán kính tùng. Loạn vân phi động nhưng thung dung. Thiên sinh nhất cá tiên nhân động. Vô hạn phong quang tại hiểm phong 1961 niên 9 nguyệt 9 nhật Mao Trạch Đông. 7 / 18.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. DỊCH Ý NGHĨA Cảnh sắc buổi chiều xanh rộng mênh mông, (ta) ngắm cây thông già cứng cáp. Gió tung hoành bay qua, (ta) vẫn không ngại ngùng. Trời sinh ra một cái động tiên. (Ta đứng) ở ngọn núi hiểm trở, (mới thấy được) cảnh sắc ánh sáng, gió bay không bờ bến . Ngày 09 tháng 09 năm 1961. Mao Trạch Đông. DỊCH ÂM ĐẠI CHÚNG (tiếng phổ thông --- Putonghua) Mu4 se4 cang1 mang2 kan4 jing4 cong2.. ㄇㄨˋ ㄙㄜˋㄘㄤ ㄇㄤˊㄎㄢˋㄐㄧㄥˋㄙㄨㄥ. Luan4 yun2 fei1 du4 reng2 cong1 rong2.. ㄌㄨㄢˋ ㄩㄣˊㄈㄟ ㄉㄨˋ ㄖㄥˊㄘㄨㄥ ㄖㄨㄥˊ. Tian1 sheng1 yi1 ge4 xian1 ren2 dong4.. ㄊㄧㄢ ㄕㄥ ㄧ ㄍㄜˋ ㄒㄧㄢ ㄖㄣˊ ㄉㄨㄥˋ. Wu2 xian4 feng1 guang1 zai4 xian3 feng1.. ㄨˊ ㄒㄧㄢˋ ㄈㄥ ㄍㄨㄤ ㄗㄞˋ ㄒㄧㄢˇ ㄈㄥ. GIẢNG GIẢI TỪ NGỮ VĂN TỰ. 暮色. mộ sắc là mầu buổi chiều. Chữ 暮 nguyên bản là. Mặt trời đã lặn xuống bụi cỏ, sát mặt đất. Bốn dấu ++ ++ tượng trưng cho bụi cỏ. Trong bụi cỏ có mặt trời 日. Chữ mộ là hình ảnh tượng trưng thời gian buổi chiều sắp tối. Thời xưa, buổi sáng, chính quyền gõ chuông báo hiệu trời đã sáng, buổi chiều, gõ trống, báo hiệu trời sắp tối. Âm chữ mộ này vốn là âm của trống làm bằng cây diễn thành. Do đó chữ mộ này nhất định là thời gian buổi chiều, chớ không phải buổi sáng. Thời gian mới sáng là 旦 đán. Chữ 旦 đán là hình ảnh mặt trời 日 mới ló lên khỏi mặt đất bằng phẳng 8 / 18.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. __ hay mới ló lên khỏi thuỷ bình tuyến. Âm chữ 旦 này vốn là tiếng chuông “tang đang” chuyển biến thành. Về sau hình thể chữ chữ này biến dạng thành 莫 . Vì chữ 莫 này thường được dùng với nghĩa là không, nên sau đó, mới có chữ 暮 này xuất hiện. Kiểu chữ 暮 mộ này vốn là chữ tục, vì có thành phần chữ 日 dôi thừa, nhưng vì đã được dùng từ lâu, nên trở thành thể chữ chính. Ngày nay, nếu dùng chữ 莫 này với ý là không, thì phải phát âm là mạc.. 暮幕募墓慕幙慔縸. 8 chữ này đều âm mộ ㄇㄨˋ. 莫漠寞瘼貘驀膜鏌鄚嗼塻慔暯瞙縸镆饃 17 chữ này đều âm mạc ㄇㄛ ˋ. 色. sắc là mầu. Chữ 色 được kết hợp bởi hai thành phần: phần trên là chữ nhân “. “ phần. dưới là chữ tiết 卪 “ ” .Tình tiết của người thường hiện ra mặt. Thông thường mặt người vui vẻ thì hồng hào, xấu hổ, thì hay đỏ, sợ sệt thì thường trắng hoặc tái xanh, giận dữ thì thường tím hay đen. Cho nên người xưa đã kết hợp hai chữ “nhân tiết” thành chữ 色 sắc để ám chỉ màu của mặt người. Sau đó chữ 色 sắc đã được dùng chỉ màu.. 色銫铯. 蒼茫. 3chữ này đều đồng âm sắc. ㄙㄜˋ. thương mang. Thương mang lại được viết là 滄茫. 滄茫 là biển xanh rộng mênh mông,. trông bất tận, nên chữ 滄 cón ba chấm thuỷ. 蒼茫 là cây cỏ rừng xanh mênh mông, nên chữ 蒼 có bộ thảo ++. Có người cho rằng 蒼茫 và 滄茫 đều đồng nghĩa, hàm ý chỉ rộng vô cùng. Chữ 茫 mang lại được viết thành 汒. 看. khán là trông. Bàn tay 手 che ánh sáng rọi vào mắt 目 , tỏ ý là trông.. 9 / 18.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. 勁. kính .. GS VƯƠNG HOÀ. 巠 kinh là đường giây thẳng trên khung cử. Thẳng và có sức. 力 mạnh là 勁 .. Hứa Thận giải 巠 kinh là mạch nước.. 松. tùng, còn âm là tòng. 松 Là cây thông. Cây thông già cứng cáp, khoẻ là 勁松 .. Những. chữ ghép có chữ 木 mộc, thông thường là tên cây hoặc là sản phẩm của gỗ. Như vậy độc giả có thể đoán những chữ đào, lý, liễu, dương, bàn ghế cột kèo, nhứt định phải có chữ mộc. Độc giả chưa học những chữ đó, nhưng đã biết được một nửa chữ rồi. Trên thế giới này chắc không một hệ thống chữ viết nào có thể giúp người mới học trong vài phút đồng hồ, thì đã có thể nhận thức được ý nghĩa hàng trăm chữ(?) Trong bộ Trung Văn Đại Từ Điển, bộ 木 mộc có 1592 chữ.. 亂. loạn là bất an, vô trật tự.. Thành phần giữa vốn là chữ 糸 mịch hay sợi nhỏ hơn tơ. Ở đây chữ 糸 mịch tượng trưng cho một cuộn tơ treo trên khung ㄇ cây. Ở trên cuộn tơ có một bàn tay. (Trảo 爫 vốn là chân chim, được mượn dùng làm bàn tay người). Ở dưới cuộn tơ, có một bàn tay phải ㄡ. 10 / 18.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. Hàm ý hai bàn tay chỉnh lý cuộn tơ rối, cuộn tơ cuốn không thứ tự. Nét 乚 dẫn vốn là hình thể thân người diễn biến thành (như trưòng hợp chữ 乳 nhũ) . Hai bàn tay đã đứt đoạn, dời xa hình thân mình người. Nên nét này có thể nói là thành phần dôi thừa. Có học giả cho chữ 亂 loạn này vốn có nghĩa là chỉnh lý, trị lý. Hai bàn tay ở đây trợ giúp độc giả hiểu cuộn tơ này là cuộn tơ rối cần phải chỉnh lý. Cuộn tơ rối là điểm chủ yếu diễn tả. Hai bàn tay là điểm phụ trợ giúp diễn tả ý rối. Như vậy ý chính của chữ 亂 loạn này là rối. Từ xưa chữ 亂 này vãn được dùng là rối, là vô trật tự, bất an. Thời xưa , chắc rằng rất ít người dùng chữ 亂 loạn này với nghĩa là chỉnh lý, trị lý. Ngày nay, chữ 亂 loạn này chỉ dùng với nghĩa là rối, rắc rối, rối loạn, bất an, vô trật tự. Và thường viết thành 乱. Kiểu chữ này thuộc chữ tục, ít nét, kết cấu vô lý, không thể suy đoán ra ý nghĩa loạn được, nhưng phải học nhớ một cách máy móc. Thể tốc ký của chữ 亂 loạn là . Một nét thôi.. 雲. vân là mây. Chữ 雲 vân vốn viết là 云. . Về sau, vì muốn hệ thống hoá, nên người xưa đã. ghép thêm bộ 雨 vũ thành 雲 . Có thể nói thành phần 雨 vũ này dôi thừa, vì có mây, chưa chắc có mưa. Phần trên, hai gạch ngang = của chữ 云 này vốn là chữ thượng, hàm ý là lên trên. Phần dưới của chữ 云 vân là hình vẽ đơn giản của hơi nước bốc lên. Chữ 云 là hệ thủ: 云. 芸 紜 耘 伝 妘 囩 沄 眃 秐 耺 纭 雲 澐 蕓 橒.. đều đồng âm vân. Có thể nói, học một biết mười.. 11 / 18. ㄩㄣˊ yun2.. 16 chữ này.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. 飛. GS VƯƠNG HOÀ. phi là bay. Xem hình chữ cổ, khoảng hai ngàn năm trước, chữ phi là hình vẽ đơn giản của. một con chim đang xòe hai cánh, tỏ ý bay, nên chữ 飛 phi hàm nghĩa là bay. Kiểu chữ khải, hầu như đã mất hình dáng con chim, tuy nhiên vẫn còn hình dạng cánh chim. Nay chữ 飛 phi lại bị giản hoá thành 飞 phi, chỉ còn một cánh thôi. Th. 渡. độ là qua sông, từ bên này qua bên kia. 度 độ là đo lường. Khi chèo đò qua sông 水, người lái đò luôn luôn phải ước lượng dòng nước chảy mà lái thuyền, thì mới cập bến đúng chỗ. Người xưa đã dùng chữ 渡 độ này với nghĩa là qua sông, đi qua, qua, . Dẫn người từ chỗ này tới chỗ khác cũng là độ. 飛渡 phi độ là bay qua từ chỗ này tới chỗ nọ.. 仍. nhưng là vẫn. Chữ 仍 vốn liên quan tới người, xưa vốn dùng làm họ. Chữ 仍 nhưng này đã được mượn làm liên từ rất lâu, rất thông dụng, nên nghĩa gốc đã bị lãng quên và không dùng.. 從容 thung dung là không lo sợ, không ngần ngại, không gấp, thư thả, rất bình tĩnh.. 從 tùng,. theo kết cấu của hình chữ là trên đường ㄔ người đàng sau 人 đi theo người đàng trước 人 . 從 tùng hàm ý là đi theo. Chữ 從 còn viết thành 从 . Kiểu chữ tùng này, rất thông dụng ở đại lục. Chữ 容 dung được kết hợp bởi hai chữ: 宀 miên là nhà ở. 谷 cốc là thung lũng. Nhà ở có thể chứa được người và đồ vật. Thung lung cũng có thể chứa được người và đồ vật và còn chứa được nhiều người nhiều đồ vật hơn căn nhà. Nên chữ 容 dung được dùng với ý nghĩa bao hàm chứa đựng. Ở trong bài thơ này, chữ 從容 thung dung là một từ kép. Ý nghĩa của từ “thung dung” hầu như không liên quan tới ý nghĩa căn bản của chữ 從 tùng và chữ 容 dung. Chữ 從 tùng khi được dùng riêng thì phải âm tùng , khi được dùng ghép với chữ 容 dung thì nên phát âm là thung. Xưa chữ 從 thung có lẽ còn có âm là “thong” nữa.. 天. thiên là trời. 一 nhất 大 đại, lớn nhất hàm ý chỉ trời.. 生. sinh là tự nhiên tạo ra vật gì mới, đẻ ra. Gạch dưới cùng của chữ sinh tượng trưng cho mặt đất. Gạch thẳng đứng là hình vẽ thân cây mọc lên từ mặt đất. Hai gạch ngang là cành cây. Nét phết vốn là cành cây chuyển biến thành. Âm chữ 生 sinh và chữ 升 thăng có liên hệ. 12 / 18.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. mật thiết với nhau. Chúng vốn đồng âm. Ngày nay, trong tiếng đại chúng (Putonghua) vẫn còn giống nhau. 生 sinh hàm ý mọc lên. Chữ 生 còn âm là sanh.. 生牲笙甥胜鉎殅泩狌 珄 鼪. 一. 11 chữ này đều âm sinh, sanh. ㄕㄥ. nhất là một. Một gạch tượng trưng cho ý tưởng số một. Hai gạch tượng trưng cho số hai. Ba gạch tượng trưng cho số ba. Bốn gạch tượng trưng cho số bốn.( Vì muốn gọn gàng, dễ thấy, dễ hiểu, nên người xưa đã viết thành hình và trải qua thời gian viết chữ, vô tình hình thể bốn nét đã trở thành năm nét 四.) Chữ 一 nhất còn âm là nhứt.. 个. cá là cái. Hình thể chữ 个 cá là ba lá tre. Đầu ngọn cành tre, thường có hai ba lá. Người xưa đã dùng ba lá tre tượng trưng cho một cành tre và vìết thành chữ 个 cá này. Sau đó chữ 个 cá này đã được mượn dùng làm lượng từ. Chữ 个 này lại thường được viết thành 個 hoặc 箇 . Kiểu chữ 个 này là chánh thể. (Người xưa dùng hai cành tre tượng trưng cho cây tre và viết thành chữ 竹 trúc. Khi cầm gậy hay cục đá gõ vào thân tre, thì tạo ra âm “túc”. Âm này là âm nguyên thủy của chữ 竹). 个. 13 / 18.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. 仙. GS VƯƠNG HOÀ. tiên là nhân vật trong huyền thoại sống ở trên trời. Căn cứ vào kết cấu, 仙 tiên là người 人 sống ở trên núi 山 hấp thụ không khí trong sạch mới mẻ ( 鮮 tiên). chữ 鮮 tiên là âm của chữ 仙 tiên. Vì tiêu chuẩn giản hoá, nên hình thể chữ 鮮 tiên đã bị giảm, chỉ giữ âm chữ thôi.. 人. nhân là người. Chữ nhân có hình người. Có lẽ đây là hình vẽ người đơn giản nhất trên thế giới.. 洞. động là hang núi có nước chảy ra. Hang khô ráo cũng được gọi là động. Có lẽ hình thể chữ 同 đồng được dùng làm hình ảnh của hang đá(?). Hang Waitomo có dòng sông nhỏ chảy qua hang.. 14 / 18. Tiên Nhân Động trong có suối..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. 無. GS VƯƠNG HOÀ. vô là không có.. Hình mượn. Khuyết danh. So sánh với các hình thể chữ cổ, hình chữ. Hình mượn. 無 vô này bắt nguồn từ hình người (thầy. mo hoặc bà đồng) cầm hai chùm lông hay lá nhảy múa. Khi vung hai tay cầm lông lá mạnh mẽ, thì sẽ tạo ra âm “vù”. Âm “vù” vốn là nguyên âm của chữ 無 . Chữ 無 vô này vốn có nghĩa là nhảy múa. Về sau, chữ 無 vô này được dùng với nghĩa là không, nên người xưa thêm chữ 舛 suyễn vào thành kiểu chữ 舞 và phát âm là vũ để chuyên chỉ múa. Kiểu chữ 无 vô này bắt nguồn từ hình người nhảy múa xong, rồi liệng hai bó lông hoặc lá đi, để bày tỏ ý không có chùm lông hoặc lá nữa. Kiểu chữ 无 vô này là kiểu chữ chính để bày tỏ ý “không”. 無蕪瞴膴蟱譕鷡无芜. 限. 9 chữ này đều âm vô ㄨˊ. hạn là biên giới. Chữ 艮 cấn vốn do chữ. 目 mục và chữ 匕 bỉ kết hợp , sau biến chuyển. thành 艮 cấn . Mục bỉ 目匕 mắt so nhau, hàm ý không thích, ganh ghét. Khi đã ghét nhau, thì sự giao tế sẽ không thông suốt, sẽ có mức độ. Bộ 阜 hay 阝 phụ (luôn luôn được ghép ở bên trái) và hàm ý thưòng liên quan tới địa hình. 阝 phụ + 艮 cấn hàm ý địa hình có mức độ. Mức độ này là biên giới. Sau đó, phàm sự việc có mức độ đều được gọi là hạn.. 15 / 18.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. 風. GS VƯƠNG HOÀ. phong là gió. Hai nét ở ngoài tượng trưng cho vòm trời. Nhiệt độ của mặt trời làm nước bốc thành hơi (không khí), thành mây và làm không khí lưu động. Không khí lưu đông là gió. Khi gió thổi qua tai, thường nghe thấy âm “phu…ùng”. Đó là nguồn gốc âm chữ 風. Ngày nay, chữ 風 phong thường được viết thành 风. Đây là thể chữ kết cấu vô lý, nhưng phải học, phải ghi nhớ một cách máy móc. Nếu muốn viết ít nét, viết mau, thì nên dùng thể chữ tốc ký “ “. Một nét thôi. Thể tốc ký này là một hệ thống ghi âm như hệ thống phiên âm “abc” vậy, nhưng đơn giản và dễ viết hơn nhiều.. Các kiểu chữ cổ của chữ phong. 風瘋楓偑檒猦疯砜疯枫风. 光. 11 chữ này đều âm phong ㄈㄥ. quang là ánh sáng. Phần trên của chữ 光 là chữ 火 hỏa,. phần dưới là chữ 儿 nhân.. Ngày xưa, trong đêm tối, muốn trông thấy đồ vật ở đàng trước, thì phải cầm đuốc giơ lên cao. Do đó, người xưa đã đặt chữ 火 hỏa lên trên chữ 人 nhân để bày tỏ ánh sáng từ trên tỏa ra.. 16 / 18.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. 在. GS VƯƠNG HOÀ. tại là ở nơi. Chữ 在 tại do chữ 才 tài và thổ 土 kết hợp thành. Về sau vì lý do viết vuông vắn mỹ thuật nên hình thể chữ dáng dấp của chữ 才 tài.. 才 tài trong chữ 在 tại đã biến dạng, tuy nhiên vẫn còn. Tài 才 vốn có nghĩa là mầm cây cỏ mới chồi lên mặt đất. Gạch ngang ___là mặt đất. Hai gạch ở dưới mặt đất là rễ. Chồi lên mật đất là mầm. Phần chồi lên có thể trở thành cây quý giá. Do đó chữ 才 tài đã được dùng với nghĩa là có khả tốt đẹp. Nhân tài là người có khả năng quý giá, tốt đẹp. Thông thường trong thiên nhiên, hạt giống chồi lên ở đâu, thì sẽ mọc lên ở chỗ đó. Người xưa đã ghép chữ 才 tài và chữ 土 thổ thành chữ 在 tại để chỉ ý tưởng ở, ở chỗ, ở nơi. Tại gia là ở nhà. Tại lâm trung là ở trong rừng. Tại hiểm phong là ở ngọn núi dễ xẩy ra tai nạn, ở ngọn núi không an toàn lắm. Chú ý: chữ 才 tài và chữ 扌 thủ này có hình thể rất gần giống nhau. Chúng chỉ khác nhau ở nét nghiêng thôi. Chữ có dấu phết từ điểm giao thoa xuống là chữ 才 tài . Chữ có nét từ dưới viết lên là chữ 扌 thủ. Kiểu chữ 扌 thủ này chỉ dùng làm thành phần chữ ghép thôi. Trong Hán Ngữ Đại Tự Điển, bộ thủ 扌 có hơn một nghìn ba trăm chữ ghép. Hơn 90% của những chữ ghép này đều là động từ và ý nghĩa của chúng đều là hành động của tay. Đây là điểm chứng minh học một biết ngàn của hệ thống Hoa Văn. Trên thế giới này, hiện nay chưa có một hệ thống chữ viết nào dễ hiểu, dễ nhận thức được như Hoa văn.. 險. hiểm là nơi không an toàn, dễ tạo tử thương. Bộ 阜 hay 阝 phụ (luôn luôn được ghép ở bên trái) và hàm ý thưòng liên quan tới địa hình. 僉 thiêm có nghĩa là 亼 tập họp mọi người 人 人 đều lớn tiếng 口口 tỏ ý kinh sợ. 阝 Ở địa hình mà 僉 mọi người đều bày tỏ kinh sợ, hàm ý không an toàn, dễ nguy hại tới thân mình. Hiểm 險 nghĩa là nơi dễ xảy ra tai nạn, không an toàn, dễ nguy hại tới thân mình.. 峰. phong là đỉnh núi. Chữ 夆 phong hàm ý là đỉnh.. Chữ 夂 chỉ vốn là hình ảnh bàn chân. hướng xuống dưới. Chữ 丰 phong là hình vẽ phần trên của cây, hàm ý là phần cao nhất 17 / 18.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. GS VƯƠNG HOÀ. thường chịu đựng gió thổi, nên chữ 丰 này có âm là phong. Như vậy ý của chữ 峰 rất rõ ràng: 夆 đỉnh núi 山 là 峰 phong.. 夆逢縫摓漨綘艂. này. 7 chữ này đều âm phùng ㄈㄥˊ. 峰蜂鋒烽峯捀桻鏠锋莑 丰妦肨盽仹. 15 chữ này đều âm phong ㄈㄥ. Chữ 峰 phong này gồm có ba chữ Hoa căn bản 山夂丰 kết hợp thành , nhưng có thể nói chữ 峰 phong này do hai thành phần chính tạo nên. Thành phần 山 sơn chỉ ý đại cương về loại ý nghĩa. Thành phần 夆 phong đóng góp vào ý nghĩa chữ ghép, nhưng chủ yếu là diễn tả âm của chữ ghép. “Phong” là một tổ hợp chữ cái “abc”, dùng để diễn tả một âm tiếng Việt. Từ tổ hợp “phong”này, không thể phân tích ra được ý nghĩa. Ý nghĩa của tổ hợp “phong” phải do người viết hay người sử dụng nhồi vào, thì âm “phong” này mới có ý nghĩa. Như vậy âm “phong” có thể có hơn 30 ý nghĩa khác nhau. (夆逢縫摓漨綘艂 7 chữ này đều âm phùng ㄈㄥˊ峰蜂鋒烽 峯捀桻鏠锋莑. 丰妦肨盽仹 15 chữ này đều âm phong ㄈㄥ 風瘋楓偑檒猦疯砜疯枫风. 11 chữ. này đều âm phong ㄈㄥ).. So sánh hai kiểu chữ viết, kiểu chữ Hoa và kiểu chữ Latin, thì kiểu chữ Latin chỉ diễn tả âm thanh, còn kiểu chữ Hoa không những có thành phần diễn tả âm thanh, mà còn có thành phần diễn tả ý nghĩa nữa. Như vậy lối diễn tả của chữ Hoa có giá trị đầy đủ về âm, về ý hơn chữ Latin. Kết quả, sau hai ngàn năm, chữ Latin đã chết, ngày nay hầu như không ai hiểu nữa. Chữ Anh cổ, khoảng một ngàn năm, ngày nay giáo sư Anh cấp trung học đã không am hiểu rồi. Còn học sinh trung học Hoa văn, có thể đọc và hiểu Tống từ, Đường thi, Hán phú. Đó là giá trị khác biệt quan trọng của hai hệ thống chữ viết. Nều bạn đọc cảm thấy bài này hữu ích cho những người học về Hoa văn, thì xin chuyển bài này cho những người đó. Trái lại nếu bạn đọc cảm thấy có vấn đề gì không vừa ý thì xin gởi thơ cho soạn giả hay, để cải chính và cùng đóng góp vào nền văn hoá và giáo dục VN.. 18 / 18.
<span class='text_page_counter'>(19)</span>