Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu Chương 5-Đảng lãnh đạo thời kì quá độ lên CNXH(1975-2006) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.6 KB, 12 trang )

Môn: Lòch sử Đảng
- 1 -
ĐỀ CƯƠNG TÓM TẮT BÀI V
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975-2006)
I- ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ
QUỐC (1975-1986)
1) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) và thực hiện kế
hoạch 5 năm (1976-1980)
a. Tình hình Việt Nam sau 1975 và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
* Tình hình Việt Nam
- Sau chiến thắng 1975,tháng 8.1975 Hội nghò BCHTW Đảng lần thứ 24 khóa
III (8/1975) đã được triệu tập , Hội nghò đề ra chủ trương thống nhất đất nước về mọi
mặt & khẳng đònh quyết tâm đưa cả nước đi lên CNXH.Sau 20 năm bò chia cắt ,đất
nước ta đã có điều kiện hơn để sử dụng tốt các nguồn lực cho công cuộc xây dựng
CNXH.
*Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1976)
Báo cáo chính trò nêu lên 3 đặc điểm :
+ Nước ta từ một xã hội mà nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ tiến
thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
+ Tổ quốc ta đã hòa bình ,độc lập, thống nhất cả nước đi lên CNXH với
nhiều thuận lợi song cũng nhiều khó khăn do hậu quả của 30 năm chiến tranh & tàn
dư của chủ nghóa thực dân gây ra.
+ Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi song cuộc đđấu tranh “ai thắng ai” giữa cách
mạng & phản cách mạng đang diễn ra gay go,ác liệt.
-Đường lối chung: (tài liệu học tập)
-Đường lối xây dựng kinh tế(tài liệu học tập)
Đại hội IV là đại hội là đại hộïi đánh dấu sự toàn thắng của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc, khẳng đònh và xác đònh con đường đi lên CNXH.
Đường lối của Đại hội IV vạch ra là đường lối chiến lược cho suốt thời kỳ quá độ ,
chưa được cụ thể hóa cho phù hợp với từng chặng đường, từng giai đoạn, về căn bản


đường lối của đại hội IV vẫn là đường lối theo mô hình cũ với sự ưu tiên công
nghiệp nặng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, cải tạo XHCN bằng cách xóa bỏ nhanh
các thành phần kinh tế phi XHCN. Ở Đại hội IV(12-1976) ta chưa tổng kết được
kinh nghiệm xây dựng CNXH ở Miền Bắc, chưa thấy hết những hạn chế của mô
hình cũ cũng như chưa lường hết những khó khăn của giai đoạn này.
b. Đảng lãnh đạo thực hiện kế hoạch 5 năm 1976-1980.
Giai đoạn 1975-1981 -Kinh tế phát triển chậm .Tổng sản phẩm XH chỉ đạt
1,4%. Nông nghiệp: Tốc độ tăng bình quân chỉ 1,9%/ năm -trong khi dân số tăng
Môn: Lòch sử Đảng
- 2 -
2,24% Công nghiệp: nhòp độ tăng giá trò sản lượng CN chỉ 0,6%/ năm Tổng sản
lượng CN quốc doanh giảm 2,6% Thu nhập quốc dân chỉ tăng 0,4%.Những số liệu
đó cho thấy đã xuất hiện sự khủng hỏang kinh tế xã hội, sự khủng hỏang này trước
hết là do nguyên nhân khách quan tạo ra- trong thời gian này đất nước ta vốn có
xuất phát điểm kinh tế thấp lại liên tiếp gặp thiên tai, đòch họa, dự trữ cạn kiệt, viện
trợ giảm sút. Mỹ cấm vận- Song, xét về mặt lãnh đạo, Đảng ta nhận đònh rằng “trên
những mặt nhất đònh,khuyết điểm sai lầm về lãnh đạo và quản lý là nguyên nhân
chủ yếu gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình hình khó khăn về kinh tế xã hội”
Tuy nhiên cũng cần nhận thức được những thành tựu rất cơ bản của giai
đoạn này
* Về bảo vệ tổ quốc:
- Chúng ta đã đạt được thắng lợi to lớn trong việc bảo vệ tổ quốc vẹn toàn qua 2
cuộc chiến tranh biên giới(Tây Nam &Phía bắc)& làm nghóa vụ quốc tế giúp
Kampuchia .
* Về đối ngoại: Thực hiện di chúc của Bác ,thời gian này các đồng chí lãnh
đạo Đảng và nhà nước đã đi thăm các nước anh em đã ủng hộ và giúp đỡ cuộc
kháng chiến chống Mỹ của Việt Nam.Ngày 20-9-1977 LHQ công nhận Việt Nam là
một thành viên.Cuối năm 1980, ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 106 nước.
* Về xây dựng CNXH, tư duy mới đã từng bước hình thành,đường lối xây dựng
CNXH được bổ sung từ thực tế & được cụ thể hóa

 Những năm 1976-1978, đã xuất hiện “khoán chui” trong nông nghiệp ở Đồ
Sơn(Hải Phòng) và một số đòa phương khác.Đây là dấu hiệu của cách tổ chức mới
trong nông nghiệp .
Tháng 8/1979 Hội nghò BCH TW lần thứ 6 (khoá IV) thông qua NQ số 20, 21 mở
đầu cho tư duy mới về kinh tế của Đảng.(Thực hiện tinh thần đó,nhà nước cũng công
bố hàng loạt những quyết đònh mới về kinh tế
Cụ thể: + quyết đònh xóa tình trạng ngăn sông cấm chợ.(16 – 8-1979 HĐCP)
+ quyết đònh khuyến khích tận dụng đất nông nghiệp mà tập thể khai
thác không kòp thời cho những hộ gia đình, những đơn vò có năng lực sản xuất
,không tính vào phương án ăn chia của HTX(10-9-1979 HĐCP)
+ quyết đònh khuyến khích chăn nuôi trâu bò,sản phẩm chăn nuôi tự do
mua bán,trao đổi(3-10-1979 HĐCP)
+ quyết đònh mở rộng kinh doanh theo hợp đồng kinh tế 2 chiều của nhà
nước và cơ sở sản xuất.(13-10-1979 HĐCP)
+ quyết đònh về chính sách phân phối thu nhập trong HTX & tập đòan
sản xuất nông nghiệp,theo hướng phân phối theo kết quả lao động nhằm kích thích
việc nâng cao năng xuất (5-11-1979 HĐCP)
Môn: Lòch sử Đảng
- 3 -
-Tháng 9/1980, TW mở hội nghò nghiên cứu về “khoán chui” ở Đồ Sơn -Hải
Phòng và các tỉnh khác, sau đó ra thông báo số 22 cho phép khoán sản phẩm ở các
tỉnh.12/1980 HN BCH TW lần thứ 9 nhận đònh công tác khóan là biện pháp then
chốt đưa nông nghiệp phát triển.
-13/01/1981, Ban bí thư ra chỉ thò số 100, khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong hợp tác xã.
 Ngày 21-1-1981, QĐ 25CP quyết đònh đổi mới kinh tế quốc doanh, ngoài
những xí nghiệp có vò trí kinh tế quan trọng được đảm bảo những phương tiện
vật chất để hoạt động ổn đònh, các xí nghiệp khác được giao quyền chủ động
kinh doanh về tài chính , cho phép xí nghiệp quốc doanh xây dựng kế hoạch 3
phần.(sản xuất theo chỉ tiêu của nhà nước,sản xuất tự hoạch toán,sản xuất mở

rộng quy mô)hình thức trả lương khóan ,lương sản phẩm, trả tiền thưởng trong
các xí nghiệp quốc doanh được QĐ 26 CP đề ra.
 Ngày 23-6-1980 BCT ra NQ 26 /NQTW về cải tiến công tác phân phối lưu
thông,nhấn mạnh nguyên tắc giá cả phải phù hợp với chi phí sản xuất và lưu thông,
tích cực xóa chế độ tem phiếu.
Các nghò quyết, quyết đònh , chỉ thò trên là một sự tìm tòi có ý nghóa, sự
hé mở một tư duy mới về kinh tế ,thể hiện năng lực bám sát thực tiễn cuộc sống
của Đảng, tư duy mới này đã giúp nông nghiệp , công nghiệp phân phối lưu
thông có những chuyển biến mới, đây chính là sự đổi mới từng phần để đi đến sự
đổi mới tòan diện hơn .
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ 3 (1981-1985)
* Đại hội V (3/1982)
 Xác đònh CMVN có 2 nhiệm vụ chiến lược “Một là xây dựng thành công
CNXH, hai là sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN”.
 Đưa ra khái niệm “chặng đường đầu tiên của CNXH”
Đại hội V đã điều chỉnh một bước quy mô và tốc độ phát triển công nghiệp hoá,
coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, Đại hội chỉ ra trong thời kỳ quá độ cần phải
có nội dung, hình thức, bước đi thích hợp. Song đại hộiV chưa nhìn thấy được sự cần
thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần,Đại hội coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu song chưa có giải pháp đồng bộ để giải phóng sức sản xuất trong nông
nghiệp,chưa có quan điểm cụ thể về kết hợp kế hoạch với thò trường, công tác quản
lí lưu thông phân phối chỉ một chiều do kế hoạch nhà nước quyết đònh.
 Tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm lần 2 (1981-1985)
Thu nhập bình quân tăng 6,4% (1976-1980: 0,4) sản lượng nông nghiệp đã tăng
bình quân 4,9% năm sản lượng lương thực trung bình từ 13,4 triệu tấn/1 năm (1976-
Môn: Lòch sử Đảng
- 4 -
1980) lên 17 triệu tấn 1981-1985. Tuy nhòp độ phát triển chưa cao, còn bấp bênh,
nhưng thực tế cho thấy chỉ thò khoán 100 đã mở lối cho qhsx ở nông nghiệp

Trong công nghiệp: TCN sản lượng công nghiệp tăng 9,5% một năm.
Trong cơ cấu nhóm B (công nghiệp nhẹ) gia tăng so với nhóm A(Công nghiệp
nặng). Đây là một sự điều chỉnh cần thiết.
Trong lónh vực phân phối lưu thông
. Tháng 6/1985 Hội nghò Trung ương lần thứ 8 (KhoáV) đã đề ra chủ trương điều
chỉnh giá cả, cải tiến chế độ tiền lương, đổi tiền,thực hiện chính sách 1 giá.Tháng
8/1985 Bộ chính trò ra Nghò quyết số 28-phê chuẩn các phương án giá-lương –tiền.
Đây là khâu đột phá để xóa bỏ cơ chế bao cấp, song đáng tiếc là quá trình thực hiện
nghò quyết đã không tính toán đầy đủ. Ngày 14-9-1985 thực hiện đợt tổng điều chỉnh
gia-ù lương –tiền.Đợt tổng điều chỉnh này đã làm trầm trọng hơn khủng hoảng kinh
tế- xã hội. Lạm phát gia tăng với tốc độ phi mã ( 774,7%) ,ta phải lùi 1 bước, thực
hiện chính sách 2 giá để ổn đònh
Tóm lại 10 Năm 1975-1985 là chặng đường đầu tiên của cả nước đi lên CNXH
và là những năm mà mô hình cũ đã bộc lộ những nhược điểm và trở thành một sức
cản lớn, đòi hỏi phải được thay đổi, cũng chính trong thời kỳ này tư duy mới từng
bước hình thành và phát triển nhưng còn rất khó khăn.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI, TIẾN HÀNH
CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (1986  NAY)
1. Đại hội VI (12/1986) Phấn đấu thực hiện có kế hoạch 5 năm lần IV (1986-
1990)
* Hoàn cảnh lòch sử:
+ Từ năm 1980 trở đi xu thế trên thế giới chuyển đổi từ đối đầu sang đối thoại.
+ Các nước TQ, LX, Đông u đều đã và đang vào những hoạt động cải cách kinh
tế để khắc phục những khiếm khuyết trong mô hình CNXH.
+ VN, sau hơn một thập kỷ (1975-1985) vừa phát triển kinh tế vừa tìm tòi con
đường xây dựng CNXH, nhân dân ta đạt được những thành tựu trong công cuộc xây
dựng chủ nghóa xã hội và bảo vệ tổ quốc nhưng khó khăn cũng chồng chất, đất nước
từ giữa năm 1980 lâm vào khủng hoảng KT-XH nặng nề ,chưa ổn đònh được tình
hình kinh tế xã hội như mục tiêu mà đại hội V đề ra.
Đại hội VI đáp ứng yêu cầu của CMVN là đổi mới ( tìm biện pháp, bước đi đúng

để xây dựng CNXH có hiệu quả hơn)
a. Nội dung chính của Đại hội: Kiểm điểm 10 năm xây dựng CNXH trên cả
nước& rút ra 4bài học kinh nghiệm
Môn: Lòch sử Đảng
- 5 -
 Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy
dân làm gốc, chăm lo xây dựng và phát huy quyền làm chủû tập thể của nhân dân lao
động.
 Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hoạt động
theo các quy luật khách quan.
 Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại trong
điều kiện mới.
 Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành CMXHCN
*Chủ trương đổi mới toàn diện và sâu sắc về con đường xây dựng CNXH trong
thời kỳ quá độ của nước ta.
Đại hội lần VI khẳng đònh “tiếp tục đường lối chung của CMXHCN và đường lối
xây dựng kinh tế XHCN do Đại hội IV và Đại hội V đề ra”.Trên cơ sở đó Đại hội VI
xác đònh lại mục tiêu cho phù hợp với quy luật đi lên CNXH ở nước ta là:
Mục tiêu tổng quát:(nhiệm vụ chung) “ổn đònh mọi mặt tình hình kinh tế xã hội.
Tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá xhcn
trong chặng đường tiếp theo”.
- Năm mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
 Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
 Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý hướng vào việc đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp ,chủ yếu là lương thực ,thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu
 Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Tạo ra bước chuyển biến tốt về mặt xã hội.

 Đảm bảo nhu cầu quốc phòng và an ninh
Hệ thống giải pháp – những quan niệm mới trong lónh vực kinh tế
* Bố trí lại cơ cấu sản xuất:
Điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư tập trung thực hiện ba chương trình mục tiêu về
lương thực, thực phẩm hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu (đây cũng là nội dung chính
của đường lối CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên)
* Về cải tạo XHCN: là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ
lên CNXH với hình thức và bước đi thích hợp, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, luôn luôn có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất. Công nhận nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, coi chủ trương
Môn: Lòch sử Đảng
- 6 -
phát triển nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là chủ trương chiến lược lâu dài
và là 1 đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH.
* Về cơ chế quản lý kinh tế:
Xoá bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế mới (cơ chế thò
trường) phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của nền kinh tế.
*Đ ổi mới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của nhà nước cho phù
hợp với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và cơ chế quản lý mới.
*Phát huy quyền làm chủ của nhân dân ,thực hiện có nề nếp khẩu hiệu “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
*Mở rộng hợp tác quốc tế trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình
nghóa của Đại hội VI
Đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong quá trình kế thừa và đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng về chính trò, tư tưởng và tổ chức, mở đầu cho công cuộc đổi mới
toàn diện và sâu sắc cách thức xây dựng CNXH ở nước ta.Thành công của Đại hội
VI là sức mạnh mới, là cơ sở hết sức quan trọng trong việc tăng cường đoàn kết,
thống nhất giữa toàn Đảng, toàn dân.
* Tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm lần IV (1986-1990)
*1986-1988 Kinh tế gặp nhiều khó khăn lạm phát tiếp tục gia tăng 1986: 774,7%-

1987: 223,1%; 1988: 393.8% . Sản xuất và đời sống khó khăn.
Trong thời kỳ này Đảng và nhà nước tiếp tục bổ sung những nghò quyết và văn
bản để tiếp tục cụ thể hoá đường lối đổi mới.
+Tháng 7-1987 QĐ 217 (HĐBT) trao quyền tự chủ cho giám đốc – đây là 1 đổi
mới quan trọng trong quốc doanh về kinh doanh.
+Tháng 12-1987 thông qua Luật đầu tư nước ngoài
+ Tháng 4-1988 BCT ban hành nghò quyết 10, thực hiện khoán hộ, giao ruộng
đất về cho nông dân.
Đường lối đổi mới đi dần vào cuộc sống, 3 chương trình kinh tế đạt những thành
quả rõ rệt.
*1989-1990
1988 Ta còn nhập 45 vạn tấn lương thực
• - Năm 1990 Ta đã có dự trữ lương thực và xuất khẩu. ( 1-1,5 triệu tấn).
• - CN tăng bình quân 5,9% hàng năm. Nhóm B tăng nhanh hơn nhóm A.
• - Kiềm chế được lạm phát: -1989:34,7%-1990 :67,1%
Hàng xuất khẩu: nông lâm hải sản, dầu khí mang ngoại tệ về ngày tăng.
Môn: Lòch sử Đảng
- 7 -
Kiềm chế được lạm phát (xuống 2 con số)Năm 1988:393.8% ,Năm -
1989:34.7%-Năm 1990 :67.1%
2. Đại hội VII (6/1991) chủ trương tiếp tục thực hiện toàn diện đường lối đổi mới
.Đấu tranh thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ V (1991-1995)
Nội dung cơ bản của Đại hội VII
+Thông qua” Cương lónh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên
CNXH”,&”Chiến lược ổn đònh và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000”
- Xác đònh quyết tâm kiên trì con đường đi lên CNXH mà lòch sử và nhân dân đã
lựa chọn.
- Trình bày những đặc trưng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng (mô
hình CNXH của Việt Nam):
 Do nhân dân lao động làm chủ.

 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
về chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau tiến bộ.
 Có quan hệ hữu nghò và hợp tác với nhân dân và các nước trên thế giới.
Nêu lên những phương hướng cơ bản cần nắm vững trong quá trình xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quôùc.
(1) Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, lấy liên minh công nông trí thức làm nền tảng, do Đảng lãnh đạo.
(2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nên nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm
từng bước xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của CNXH.
(3) Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ
sản xuất từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo đònh hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thò trường
có sự quản lý của nhà nước.
(4) Tiến hành cách mạng XHCN trên lónh vực tư tưởng văn hoá làm cho thế giới
quan Mác-Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vò trí chủ đạo trong đời sống
tinh thần xã hội.
Môn: Lòch sử Đảng
- 8 -
(5) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng MTDT thống
nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng văn minh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình hợp tác hữu nghò với tất cả
các nước.
(6) Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc là 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Việt Nam.

(7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trò, tư tưởng và tổ chức,
ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghóa ở nước ta.
3. Đại hội VIII (6-7/1996)
Kiểm điểm kết quả 5 năm thực hiện NQ ĐH VII tổng kết 10 năm đổi mới
(1986-1996) đề ra phương hướng nhiệm vụ trong thời kỳ mới của nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ tổ quốc
Nhận đònh I : công cuộc đổi mới 10 năm qua đã thu được thành tựu to lớn có ý
nghóa quan trọng.
(1) Hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kế hoạch 5 năm
Vài số liệu:
1991-1995:GDP đạt 8,2% (so với 5,5%-6,5% đề ra trong kế hoạch)Sản xuất
công nghiệp tăng 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%Xuất khẩu tăng 20%, lạm phát
67,1% (1991) còn 12,7% 1995. Bắt đầu có tích luỹ tự nội bộ nền kinnh tế. Quan hệ
sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thò trường có sự quản
lý của nhà nước theo đònh hướng XHCN được xây dựng ,đời sống tinh thần được cải
thiện, trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân được tăng lên lòng
tin của nhân dân vào chế độ
(2) Tạo được sự chuyển biến tích cực về mặt xã hội
(3) Giữ ổn đònh chính trò, củng cố quốc phòng an ninh
(4) Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trò (Ban
hành Hiến pháp 1992, hoàn thiện nhà nước, phương thức hoạt động của đoàn thể)
(5) Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, tham gia tích cực vào đời sống cộng
đồng quốc tế (Ngoại giao 160 nước, buôn bán với 100 nước)
Khuyết điểm
 Nước ta còn nghèo và kém phát triển, thiếu cần kiệm, tiết kiệm trong tiêu
dùng để dồn vốn cho đầu tư phát triển.
 Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, tham ô, lãng phí của công, phân hoá giàu
nghèo tăng lên.

Môn: Lòch sử Đảng
- 9 -
 Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa
buông lỏng.
 Hệ thống chính trò còn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả của Đảng,
Nhà nước, Đoàn thể chưa nâng lên hợp với tình hình.
- Nhận đònh2 “Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nhưng một số
mặt còn chưa vững chắc”
-Nhận đònh thứ 3: nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
là chuẩn bò tiền đề cho CNH về cơ bản đã hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ
mới, đẩy mạnh CNH -HĐH đất nước.
- Nhận đònh thứ 4: Con đường đi lên CNXH ở nước ta ngày càng được xác đònh
rõ hơn
- Nhận đònh thứ 5: xét trên tổng thể việc hoạch đònh và thực hiện đường lối đổi
mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng đònh hướng XHCN, tuy trong quá
trình thực hiện có một số khuyết điểm, lệch lạc kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lónh
vực này hay lónh vực khác, ở mức độ này hay mức độ khác.
4. Đại hội IX (tháng 4/2001) – Kế hoạch 5 năm lần thứ 7 (2001-2005) :
Đánh giá tổng quát ĐH IX (2001) là “Toàn Đảng, toàn dân đã ra sức thực
hiện Nghò quyết ĐH VIII, đạt được những thành tựu quan trọng”:
- Một là, Kinh tế tăng trưởng khá: Số liệu : - GDP bình quân 7%;
+Lạm phát giảm từ 774,7% năm 1986 còn 67,4% nm 1990; còn 12,7% năm
1995; 0,1% năm 1999, và 0% năm 2000.
+NôngNghiệp:
Năm 1991: 21 triệu tấn.
Năm 1996: 29,2 triệu tấn.
Năm 2000: 35,5 triệu tấn.
(từ năm 1989 đến tháng 7 năm 2001 xuất khẩu ra thò trường thế giới 32,4 T tấn gạo
,tương đương 7tỷ USD)
+Công nghiệp

Nhòp độ tăng giá trò sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 13,5%.(kế hoạch
14% - 15%).
Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dòch tích cực
Hai là, Văn hóa xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện:
đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học. Số sinh viên là 117 sinh
viên /10.000 dân. Mức tiêu dùng bình quân đầu người năm 1995 là 2,6 triệu đồng;
năm 2000 là 4,3 triệu đồng, số năm đi học trung bình của dân cư 7,3 năm.
Ba là, Tình hình chính trò xã hội cơ bản ổn đònh, quốc phòng an ninh được tăng
cường.
Bốn là, Công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống chính trò
được củng cố.
Môn: Lòch sử Đảng
- 10 -
Năm là, Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế
được tiến hành chủ động và đạt được nhiều kết quả tốt. Quan hệ thương mại hơn 140
nước. Quan hệ đầu tư với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ. Đảng quan hệ với 180
Đảng trên thế giới
“Những thành tựu 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay
đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân củng cố vững chắc độc lập
dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vò thế và uy tín của nước ta trên trường
quốc tế.”
Những yếu kém khuyết điểm:
Một là, Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh
thấp.
Hai là, Một số vấn đề văn hóa – xã hội bức xúc và gay gắt châm được giải
quyết
Ba là, Cơ chế chính sách không đồng bộ vừa chưa tạo động lực mạnh để phát
triển.
Bốn là, Tình trạng tham những suy thoái về tư tưởng chính trò, đạo đức, lối
sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên là rất nghiêm trọng.

Những yếu kém khuyết điểm trên làm hạn chế những thành tựu lẽ ra có thể
đạt nhiều hơn.
Đại hội X (4/2006)
Đại hội X (4/2006)đã khẳng đònh “Hai mươi năm qua sự nỗ lực phấn đấu của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành
tựu to lớn và có ý nghóa lòch sử”
a. Những thành tựu trên các mặt sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới:
+ Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội,có sự thay đổi cơ bản và toàn
diện.
+ Kinh tế tăng trưởng nhanh, sự nghiệp CNH-HĐH phát triển, nền kinh tế thò
trường đònh hướng XHCN được đẩy mạnh (tốc độ tăng bình quân GDP năm 2001-
2005 đạt 7,51%, thu nhập quốc dân 2005 đạt 838 nghìn tỉ tương đương 53 tỉ USD,
GDP trên 1 đầu người đạt 640 USD).
+ Đời sống nhân dân được cải thiện.Văn hóa - xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt,
việc gắn phát triển kinh tế với các v/đ xã hội có chuyển biến tốt. Năm 2005 chi cho
giáo dục đạt 18% trong tổng chi ngân sách, 650 cơ quan báo chí đang hoạt động.
Phát thanh, truyền hình phủ sóng 80% lãnh thổ, 7,5 triệu lao động đã có việc làm
trong 5 năm, chỉ số phát triển con người được xếp hạng cao hơn nhiều so với các
nước kém phát triển
+ Chính trò – xã hội ổn đònh. Hệ thống chính trò và khối đoàn kết toàn dân được
tăng cường. Quốc phòng và an ninh được giữ vững.
+ Vò thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Tổng kim ngạch xuất khẩu
trong 5 năm đạt 111 tỉ USD.
Môn: Lòch sử Đảng
- 11 -
+ Nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH càng sáng tỏ hơn.
+ Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế lực mới cho
đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Kết luận: Mặc dù còn nhiều khuyết điểm, yếu kém, song với những thành tựu
đạt được sau 20 năm, thực tế đã cho thấy đường lối đổi mới mà Đại hội VI vạch ra

là một đường lối đúng đắn. Đường lối đó là cơ sở hết sức quan trọng trong việc tăng
cường đoàn kết thống nhất của toàn Đảng, toàn dân, giúp chúng ta hội nhập kinh tế
quốc tế thành công và có vò thế riêng của mình trong hành trình phát triển.
Khuyết Điểm ,Yếu Kém.
- Nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển,kinh tế còn lạc hậu so với các nước
trong khu vực &trên thế giới.
(2004:TQ:1290USD,Malaixia:4560USD,TháiLan:1540USD:philippin:1170USD.VN:
562US
-Các lónh vực về văn hóa, xã hội ; xây dựng hệ thống chính trò còn nhiều yếu kém.
-Trong lónh vực lý luận, hiện chưa giải đáp được một số vấn đề của thực tiễn đổi
mới và xây dựng CNXH ở nước ta.
Bài học kinh nghiệm:
Mộât là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc
&CNXH trên nền tảng chủ nghóa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Độc lập dân tộc gắn với CNXH trên nền tảng chủ nghóa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh là sự nghiệp cách mạng vó đại triệt để nhất trong lòch sử dân tộc ta.
Trong sự gắn bó đó, độc lập dân tộc không chỉ bó hẹp trong phạm vi độc lập chủ
quyền quốc gia – lãnh thổ, nhân dân thoát khỏi ách thống trò của bọn đế quốc xâm
lược, mà còn đi tới giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng con người
khỏi bò áp bức, bóc lột, bất công và mọi tha hóa; nhân dân lao động có cuộc sống ấp
no, tự do, hạnh phúc và làm chủ đất nước, là chủ vận mệnh của mình.
Thống nhất giữa độc lập dân tộc và CNXH là quy luật, là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt đường lối cách mạng Việt Nam. Độc lập dân tộc là cơ sở và điều kiện tiên
quyết để xây dựng CNXH. CNXH bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Đây là
bài học quan trọng hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Hai là, đổi mới tòan diện ,đồng bộ,có kế thừa, có bước đi, hình thức & cách làm
phù hợp.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân dựa vào nhân dân, phát huy vai trò
chủ động sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn ,nhạy bén với cái mới.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức

mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo & sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi
mới HTCT, xây dựng từng bước nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về
nhân dân.
Moân: Lòch söû Ñaûng
- 12 -

×