Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại công ty TNHH vận tải quốc tế MTL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.94 KB, 81 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài

DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CƠNG TY TNHH
VẬN TẢI QUỐC TẾ MTL
Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Phan Thị Thanh Huyền

Sinh viên thực hiện

: Dương Thị Hoa

Mã sinh viên

: 5083106178

Khóa

:8

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành


: Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những nội dung được thể
hiện trong đề tài là kiến thức mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại
trường cũng như thực tập, quan sát tại Công ty TNHH vận tải quốc tế MTL, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô Phan Thị Thanh Huyền – Giảng viên khoa Kinh tế đối
ngoại của Học viện Chính sách và Phát triển. Trong q trình viết bài có sự tham
khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, được soạn thảo và đăng tải trên các tạp
chí chuyên ngành, sách báo… Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Học viện về sự
cam đoan này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
Tác giả

Dương Thị Hoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................... i
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH...............i
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................iii
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................iii
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................iii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... iv
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. iv
5. Kết cấu của khóa luận.................................................................................. iv

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HỐ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG................................................................ 1
1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng...............................1
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không....1
1.1.2. Nội dung của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng....1
1.1.3. Tầm quan trọng của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng…………………………………………………………………………...3
1.1.4. Các tiêu chí phản ánh sự hồn thiện của dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường hàng khơng................................................................................... 4
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không...................................................................................... 7
1.2.1. Các nhân tố khách quan.......................................................................... 7
1.2.2. Các nhân tố chủ quan........................................................................... 10
1.3. Một số kinh nghiệm của các doanh nghiệp về dịch vụ giao nhận hàng hóa
tại Việt Nam………………………………………………………….………….12
1.3.1. Cơng ty TNHH quốc tế Delta................................................................ 12
1.3.2. Cơng ty Cổ Phần Interserco Mỹ Đình................................................... 14
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI QUỐC TẾ MTL
19
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế MTL.............................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty......................................19
2.1.2. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Công ty................................. 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty...................................................... 21
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty...................................................... 24


2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty...................................... 25
2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng tại cơng ty TNHH vận tải quốc tế MTL................................................ 29

2.2.1. Tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng của Cơng ty TNHH vận tải quốc tế MTL............................................ 29
2.2.2. Dịch vụ giao nhận trọn gói.................................................................... 34
2.2.3. Dịch vụ khai thuê hải quan................................................................... 38
2.2.4. Dịch vụ gom hàng không xuất.............................................................. 44
2.3. Đánh giá dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng của Công
ty TNHH vận tải quốc tế MTL.......................................................................... 47
2.3.1. Những thuận lợi.................................................................................... 47
2.3.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân............................................. 48
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA
TẠI CƠNG TY TNHH VẬN TẢI QUỐC TẾ MTL........................................... 52
3.1. Cơ hội và thách thức đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng khơng......................................................................................................... 52
3.1.1. Cơ hội..................................................................................................... 52
3.1.2. Thách thức............................................................................................. 52
3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty....................................... 53
3.2.1. Phương hướng phát triển của công ty.................................................. 53
3.2.2.Mục tiêu phát triển của Công ty............................................................. 54
3.3. Đề xuất giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng khơng của Cơng ty TNHH Vận Tải Quốc Tế MTL................................ 54
3.3.1. Tối thiểu hóa các chi phí....................................................................... 54
3.3.2. Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên.....................55
3.3.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng............................................ 56
3.3.4. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ............................................... 57
3.3.5. Thâm nhập và mở rộng thị trường........................................................ 59
3.3.6. Nâng cao hạ tầng kho bãi, đầu tư thêm phương tiện vận chuyển.......60
3.3.7. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận............................................... 61
3.4. Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước.............................................. 63
3.4.1. Kiến nghị từ phía Nhà nước.................................................................. 63
3.4.2. Kiến nghị từ Tổng cục Hải quan........................................................... 64

3.4.3. Kiến nghị từ Hãng hàng không............................................................ 65
KẾT LUẬN............................................................................................................ 67


TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 68
Các chữ viết tắt
FCL
FIATA
IATA
LCL
NGN
XNKTC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT



Bảng 1.1

Sả


Bảng 1.2

Do


Bảng 2.1.



M

Bảng 2.2


độ

Bảng 2.3
Bảng 2.4

Do
đo

Bảng 2.5

Do


Bảng 2.6

Tổ
đo

Bảng 2.7

Th


Bảng 2.8


Do


i

củ
Bảng 2.9

Do


Bảng 2.10

Tỷ


Bảng 2.11

Th
bằ

Bảng 2.12

Do

Bảng 2.13

M
qu


Bảng 2.14

Th


Bảng 2.15

Do

Bảng 2.16


xu

Biểu đồ
2.1


độ

Biểu đồ
2.2

Th


Hình 1.1




Hình 2.1




ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây dịch vụ giao nhận hàng hóa nói chung và dịch vụ giao
nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng nói riêng phát triển mạnh mẽ là do quy mô
của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên vấn đề
giao nhận hàng hoá giữa các quốc gia vốn không đơn giản như vận chuyển hàng nội
địa, bản thân nó là cả một quy trình, một chuỗi mắt xích nghiệp vụ gắn kết với nhau,
người làm dịch vụ giao nhận hàng hố giữ vai trị quan trọng trong vận tải và buôn
bán quốc tế.
Việc phát triển các hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải có ý nghĩa rất quan
trọng, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương,
làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý
khác, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế, đẩy mạnh tốc
độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới, góp phần làm cho
nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, cân đối. Vì vậy, việc nghiên cứu, nắm bắt và nâng
cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa được xem là yêu cầu, điều kiện cấp thiết
để tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao giá trị doanh nghiệp trong điều kiện cạnh
tranh ngày một khốc liệt và khó khăn hiện nay.
Là một trong những Cơng ty tuy mới hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng
hố bằng đường hàng khơng, Cơng ty TNHH vận tải quốc tế MTL đã và đang từng
bước củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc cạnh tranh với các
công ty khác trong ngành là điều không thể tránh khỏi. Việc tìm hiểu, nghiên cứu

thực trạng đưa ra các giải pháp để thúc đẩy các dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng khơng của Cơng ty là một việc làm rất quan trọng để có thể đáp ứng
nhu cầu khách hàng và góp phần mang lại nhiều giá trị cho Cơng ty.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại công ty
TNHH vận tải quốc tế MTL, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên trong
công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cơ Phan Thị Thanh Huyền và việc
nhận thức được tầm quan trọng của các dịch vụ giao nhận hàng hóa nói chung và
dịch vụ giao nhận bằng đường hàng khơng nói riêng nên em đã chọn đề tài: “Dịch
vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng tại Cơng ty TNHH vận tải quốc tế
MTL” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu

iii


Đề tài nhằm tìm hiểu rõ hơn về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng, nghiên cứu những vấn đề, tổng hợp lý luận chủ yếu về các dịch vụ, hoạt
động kinh doanh của dịch vụ giao nhận, nhằm nắm rõ hơn về thực trạng kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa hàng bằng đường hàng khơng quốc tế của Công ty
TNHH vận tải quốc tế MTL trong thời gian qua, những thuận lợi và hạn chế còn tồn
tại. Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động
thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa của Cơng ty trong thời gian tới, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của Cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường hàng khơng tại Cơng ty TNHH vận tải quốc tế MTL.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về phạm vi nội dung: các dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng của Cơng ty TNHH vận tải quốc tế MTL.
Về phạm vi thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua phương pháp quan sát: quan
sát trực tiếp bằng các giác quan các hoạt động kinh doanh, quá trình thực hiện quy
trình giao nhận hàng hóa tại Cơng ty
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các kết quả báo cáo hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty, từ năm 2017 đến năm
2020; Thơng qua một số giáo trình liên quan đến quản trị logistics, quản trị tác
nghiệp thương mại quốc tế và một số giáo trình liên quan đến nghiệp vụ giao nhận.
Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích các thơng số, dữ liệu, thống kê, tìm
hiểu các chỉ tiêu về số lượng giao nhận, các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị
trường giao nhận...liên quan đến Cơng ty để biết được tình hình hoạt động của Công
ty, những kết quả mà Công ty đã đạt được cũng như những phần cịn chưa hồn
thành.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại Công
ty TNHH vận tải quốc tế MTL.
iv


Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa tại Cơng ty TNHH vận
tải quốc tế MTL.

v


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO

NHẬN HÀNG HỐ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG
1.1.
Dịch vụ giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Giao nhận hàng hố là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam (2005) thì dịch vụ giao nhận
hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa
nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác
của chủ hàng, của người vận tải và người giao nhận khác.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không là tập hợp các dịch vụ
liên quan đến q trình giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng nhằm thực hiện
việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng bằng máy bay. Giao nhận
hàng khơng thực chất là tổ chức q trình chun chở và giải quyết các thủ tục liên
quan đến quá trình chun chở hàng hố bằng đường hàng khơng.
Người thực hiện dịch vụ giao nhận hàng khơng có thể là chủ hàng, các hãng
hàng không, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
1.1.2. Nội dung của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Dịch vụ như một đại lý hàng:
Dịch vụ lưu khoang: Người gom hàng thu xếp vận chuyển và lưu khoang máy
bay với hãng hàng khơng và định lịch trình giao hàng tại sân bay; Tạo phương tiện
cho việc tiếp nhận hay thu gom những chuyến hàng xuất khẩu của khách hàng; Đảm
bảo và chứng nhận đóng gói do người xuất khẩu cung cấp phù hợp với thể lệ của
IATA và Nhà nước; Chuẩn bị chứng từ hàng không kể cả những chi phí trong đó và
đảm bảo là hố đơn và các chứng từ thương mại đáp ứng được mọi yêu cầu của việc
vận chuyển hàng không của cơ quan hàng không và của hải quan; Lo thu xếp việc
bảo hiểm cho khách hàng; Theo dõi việc di chuyển hàng.
Trường hợp NGN làm đại lý với điều kiện “Hàng sẵn sàng vận chuyển cho

hãng hàng khơng để hưởng hoa hồng”, thì NGN cịn thực hiện các cơng việc sau:
Cấp vận đơn hàng không phù hợp với chỉ dẫn của người gửi hàng; Ghi ký mã
hiệu về tên, địa chỉ của người nhận hàng trên tất cả các kiện hàng của từng lô hàng;
Đóng gói từng lơ hàng thích hợp cho việc vận chuyển của từng loại hàng (hàng
thường, hàng nguy hiểm,…); Dán bao bì, nhãn hiệu loại hàng gồm những nhãn hiệu
1


tiêu chuẩn đối với những lô hàng đặc biệt (hàng mau hỏng, súc vật sống, hàng nguy
hiểm,…)
Trách nhiệm đại lý hàng hóa IATA kết thúc đối với hãng hàng khơng khi anh
ta giao hàng và chứng từ cho hãng hàng khơng sẵn sàng chun chở.
Ngồi những dịch vụ của một đại lý hàng IATA, NGN còn làm các dịch vụ
như gom hàng: là tập trung một số lô hàng nhỏ, lẻ thành một số lô hàng lớn gửi đi
cùng một địa điểm theo cùng một vận đơn hàng không. Khi hàng đến điểm đích, đại
lý của anh ta lo liệu nhận lô hàng, dỡ ra và chia lẻ. Thực hiện dịch vụ gom hàng,
NGN có lợi là thu được khoản chênh lệch đáng kể do hãng hàng không dành giá
thấp hơn cho những lô hàng lớn.
Đối với hàng xuất khẩu:
+ Giám sát việc di chuyển hàng bao gồm việc chuyển tải và chuyển tiếp hàng đến

đại điểm giao hàng cuối cùng.
+ Cung cấp chuyến hàng lớn để thuê chở toàn bộ, một phần hay thuê từng phần nhỏ

của máy bay.
+ Dán nhãn.
+ Xếp hàng vào container của máy bay để giao cho hãng hàng không nhận chở.
+ Thu xếp việc hồn lại các khoản th́, phí đã thanh tốn cho hàng, hay hàng tái

xuất.

Đối với hàng nhập khẩu: NGN cũng có thể cung cấp những dịch vụ liên quan
đến hàng nhập khẩu thông qua chi nhánh của họ ở nước ngoài hay thảo luận với đại
lý bản xứ những dịch vụ:
+ Thu xếp dỡ hàng và chia lẻ
+ Khai báo hải quan và giao hàng
+ Ứng tiền để thanh toán các khoản thuế, phí cho hàng nhập khẩu
+ Thực hiện việc lập lại chứng từ về hàng tái xuất
+ Thực hiện việc trung chuyển trong nước đến điểm khai báo cuối cùng.
+ Lo thu xếp xin giảm các khoản thuế, phí cho hàng nhập khẩu trước đây đã xuất

(hàng tái nhập).
Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, người giao nhận cũng có thể làm một số
những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc
biệt khác như gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại), dịch vụ giao nhận hàng
khơng, dịch vụ trọn gói giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc
2


kho người nhận, dịch vụ khai thuê hải quan và giao nhận nội địa, dịch vụ gom hàng
không xuất, dịch vụ chia lẻ hàng nhập…
Người giao nhận cũng có thể thơng báo khách hàng của mình về nhu cầu tiêu
dùng, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất nhập khẩu, những
điều khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và tóm lại tất cả
những vấn đề có liên quan đến cơng việc kinh doanh.
1.1.3. Tầm quan trọng của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Doanh nghiệp giao nhận cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng khơng ngày càng mang lại lợi ích lớn hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ giao nhận, xuất nhập khẩu nói riêng và với nền kinh tế nói chung.
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng

đường hàng khơng tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn, tiết
kiệm mà khơng cần có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận
hàng. Bên cạnh đó các dịch vụ giao nhận tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu
có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh của họ góp phần giảm giá hàng hóa xuất
nhập khẩu. Ngồi ra, cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí khơng
cần thiết như: Chi phí xây dựng kho cảng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng kho cảng,
bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân cơng.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Các dịch vụ trong giao nhận hóa bằng đường
hàng khơng đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội.
Tỉ trọng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp vào GDP tăng dần
theo từng năm, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Ngoài ra dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và
liên quan mật thiết và tác động tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây
là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại
một nguồn lợi tương đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều
hành trên cơ sở tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có.
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống hiện nay thì dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường hàng khơng càng có vai trị quan trọng. Điều này dựa trên đặc điểm nổi
bật của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác nhau.
Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng tức là
hàng được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình vận chuyển
đó được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức hàng hóa tới tay người mua, cần thực hiện
một loạt các công việc khác nhau liên quan tới chuyên chở. Như vậy, dịch vụ giao
nhận hàng hóa bằng đường hàng không là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại
và phát triển của thương mại quốc tế.
3


1.1.4. Các tiêu chí phản ánh sự hồn thiện của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng khơng

1.1.4.1. Chất lượng dịch vụ cung ứng
Để làm tăng sức cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng không phải được nâng cao. Dịch vụ giao nhận hàng hóa là tổng hợp của
nhiều loại dịch vụ như gom hàng, chuyển tải hàng, thủ tục về xuất nhập khẩu, hải
quan. Chất lượng dịch vụ được thể hiện ở khoảng thời gian giao nhận được rút
ngắn, hàng hóa vẫn đảm bảo chất lượng, giá cả giao nhận thấp xuống, các phục vụ,
xử lý tình huống của đội ngũ nhân viên…
1.1.4.2.

Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng

Là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ đó chính là sự thỏa mãn
và hài lịng của khách hàng về dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Do dịch vụ khơng
có chỉ tiêu cụ thể do vậy dịch vụ được đánh giá tốt khi đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng đặt ra và họ sẽ tiếp tục sử dụng lại dịch vụ khi có nhu cầu. Ngược lại thì
chất lượng dịch vụ đó chưa tốt thì doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và cần phải có
điều chỉnh các giải pháp để thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.1.4.3.

Số lượng khách hàng của doanh nghiệp

Số lượng khách hàng rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một cơng ty. Khơng có khách hàng thì hoạt động kinh doanh của công ty không thể
tồn tại được. Nhu cầu của khách hàng trên thị trường ngày càng cao, càng khắt khe
về chất lượng của dịch vụ là thời gian giao nhận. Khách hàng là người lựa chọn
người cung cấp dịch vụ. Số lượng khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng
nhiều thể hiện sự phát triển của hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1.4.4.

Khối lượng hàng hóa giao nhận


Khối lượng hàng hóa được thể hiện ở thế mạnh của doanh nghiệp. Với khối
lượng hàng hóa lớn sẽ cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuận lợi, các
chính sách và mục tiêu mà doanh nghiệp áp dụng đã mang lại hiệu quả. Ngược lại
khối lượng hàng hóa khơng lớn chứng tỏ doanh nghiệp chưa thực sự tạo được vị trí
của mình trong hoạt động kinh doanh.
1.1.4.5. Quy trình trong việc thực hiện các dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng khơng
Quy trình đơn giản, các bên tham gia vào quy trình trong việc thực hiện các
dịch vụ giao nhận hàng hóa theo một hệ thống, liên kết với nhau, xử lý kịp thời các
vấn đề trong quá trình thực hiện là một trong những yếu tố rất quan trọng của dịch
vụ giao nhận hàng hóa. Quy trình càng diễn ra nhanh chóng, chun nghiệp và hiệu
4


quả thì uy tín doanh nghiệp càng được khẳng định, ngày càng có nhiều khách hàng
tìm đến hơn, năng lực cạnh tranh cũng ngày càng được nâng cao.
Xét từ góc độ là một công ty cung ứng các dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng khơng, có các ́u tố thuộc về cơ sở vật chất, thuộc về con người, thuộc
về môi trường như vừa nêu. Tuy nhiên, để có thể có được kết luận chính xác, có lẽ
phải dựa vào cảm nhận, đánh giá của khách hàng. Cảm nhận của khách hàng có
được trên cơ sở những gì hiện có, trên cơ sở những gì diễn ra. Vì vậy, có thể nói
đánh giá của khách hàng là kết quả khách quan, chính xác nhất có thể. Cùng một
loại dịch vụ nhưng nhân viên phục vụ khác nhau, cảm nhận về chất lượng dịch vụ
của họ cũng có thể khác nhau. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng dịch vụ, cần thiết
phải đứng trên quan điểm khách hàng và các tiêu chí đánh giá cũng phải xuất phát
từ quan điểm khách hàng đựa trên một số yếu tố như:
Độ tin cậy: Sự nhất quán trong vận hành và cung ứng, thực hiện kinh doanh
các dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng; thực hiện đúng chức năng
ngay từ đầu; thực hiện đúng những gì đã hứa; chính xác, trung thực.

Tinh thần trách nhiệm: Sự sốt sắng hoặc sẵn sàng cung cấp dịch vụ, kịp thời,
đúng lúc cho khách hàng.
Năng lực: Có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng thành thạo và có hành vi, thái độ
tích cực.
Tác phong: lịch thiệp, tôn trọng, quan tâm, thân thiện của đội ngũ nhân viên.
Giao tiếp: Thông tin kịp thời với khách hàng - lắng nghe ý kiến khách hàng;
điều chỉnh cách giao tiếp với những nhóm khách hàng khác nhau và có nhu cầu
khác nhau; giải thích q trình thực hiện kinh doanh dịch vụ; chi phí hết bao nhiêu
và nó giúp giải qút được những vấn đề gì…
Sự tín nhiệm: Trung thực, đáng tin cậy; uy tín cơng ty; tư cách cá nhân của
người phục vụ.
Tính an tồn: Khơng có nguy hiểm, rủi ro hoặc ngờ vực; an tồn về vật chất;
an tồn về tài chính; hàng đến hàng đi còn nguyên vẹn, nguyên đai, nguyên kiện.
Thấu hiểu khách hàng: Nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của từng khách hàng; ghi nhớ
những yêu cầu cụ thể của từng người; tạo ra sự chú ý với từng cá nhân; nhận biết
các khách hàng thường xuyên và trung thành của công ty.
Hồ sơ, năng lực của đơn vị cung cấp dịch vụ Logistics
Một công ty cung cấp các dịch vụ giao nhận bằng đường hàng khơng sẽ tạo được uy
tín, niềm tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ nếu đáp ứng được một số yêu cầu
như:
5


Cước phí dịch vụ vận tải hợp lý: Trong bất cứ bản hợp đồng sử dụng dịch vụ
giao nhận thì cước phí ln là ́u tố được các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay,
các cơng ty giao nhận đang có sự cạnh tranh rất gay gắt về cước phí vận chuyển.
Điều này, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn cho mình một đơn vị
cung cấp dịch vụ có giá cả hợp lý nhất. Tuy nhiên cũng khơng nên chọn cơng ty có
phí vận chuyển q thấp. Bởi giá rẻ đôi khi cũng đi kèm với dịch vụ kém chất
lượng. Bên cạnh đó, nên chọn những doanh nghiệp có chính sách ưu đãi, để tối ưu

chi phí tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Với mỗi khách hàng, khi sử dụng dịch vụ đều
ưu tiên đến các yếu tố quy mô doanh nghiệp, thái độ ứng xử với khách hàng như thế
nào? Một cơng ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ tận tình sẽ thu hút
được khách hàng lớn, bởi họ luôn biết cách tạo được sự tin tưởng và thoải mái trong
sử dụng dịch vụ.
Điều khoản bảo hiểm hàng hóa: Với dịch vụ giao nhận, khách hàng ln mong
muốn hàng hóa của mình được đảm bảo an tồn. Tuy nhiên, cũng khơng tránh khỏi
những sự cố ngoài ý muốn dẫn đến việc hư hỏng, mất mát hàng hóa. Trong trường
này, các cơng ty cung cấp dịch vụ giao nhận nên đưa ra các chính sách hỗ trợ, đền
bù thiệt hại hàng hóa phù hợp nhất cho khách hàng.
Thời gian giao hàng: Với mỗi doanh nghiệp để khơng làm trì hoãn tiến độ kinh
doanh, thì hàng hóa phải được giao đúng với thời hạn hợp đồng. Do đó, khi hợp tác
với bất cứ cơng ty nào, các doanh nghiệp đều mong muốn công ty vận chuyển tư
vấn cụ thể về các chính sách và pháp lý sao cho phù hợp nhất.
Tạo được niềm tin với khách hàng: Tạo niềm tin với khách hàng cũng là tiêu
chí vơ cùng quan trọng của các công ty cung cấp dịch vụ, bởi nó sẽ làm giảm bớt
được những lo lắng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, các cơng ty
cũng sẽ đưa ra những cam kết để đảm bảo quyền lợi của khách hàng thông qua các
dịch vụ vận tải của công ty.
Chất lượng kho bãi: Chất lượng kho bãi sẽ phản ánh tiêu chuẩn và độ an tồn
của hàng hóa. Trong q trình vận chuyển hàng hóa, kho bãi chính là nơi để tập kết
hàng hóa và thực hiện chức năng như cơng ty điều phối. Do đó, hệ thống kho bãi
phải đảm bảo được vệ sinh, chống ẩm mốc, thuận tiện khi vận chuyển, có hệ thống
chữa cháy đảm bảo an tồn…
Để đánh giá các tiêu chí về sự hồn thiện của các dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường hàng khơng thì cơng ty cung cấp dịch vụ giao nhận cần lấy được các
đánh giá của khách hàng thông qua khảo sát, chia sẻ cảm nhận của khách hàng về
6



độ tin cậy, khả năng đáp ứng, độ chuyên nghiệp, cơ sở vật chất, giá và phí dịch vụ…
từ khơng hài lịng, hài lịng đến rất hài lịng để cơng ty có các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không
1.2.1. Các nhân tố khách quan
1.2.1.1. Chính sách nhà nước về xuất nhập khẩu
Chính sách của nhà nước là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Chính
sách khún khích nhập khẩu của nhà nước, trong đó có nghị định 57/CP của Chính
Phủ cho phép mọi doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đã khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực ngoại thương, góp phần làm tăng sản lượng
hàng hóa giao nhận. Song phần lớn hàng hóa lại là những lơ hàng lẻ, để thuận tiện
cho việc chuyên chở cần gom hàng, khi đó dịch vụ kinh doanh kho và gom hàng sẽ
phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, chính sách khún khích xuất khẩu sẽ làm tăng
số lượng các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu, dẫn đến giảm kết quả giao nhận.
Cịn chính sách hạn chế nhập khẩu lại làm giảm lượng hàng hóa nhập khẩu cho nên
dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu cũng giảm. Nhưng chính sách này lại tạo cho cơ
hội cho ngành kinh doanh, đặc biệt là kho ngoại quan phát triển do hàng nhập khẩu
phải chờ để làm thủ tục nhập khẩu.
1.2.1.2.

Quy định của luật pháp đối với hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế

Vì đây là hoạt động thương mại quốc tế nên việc giao nhận hàng hóa sẽ phải
chịu ràng buộc của pháp luật ở nước có người mua, luật pháp ở nước có người bán,
hoặc của một nước thứ ba có liên quan và chịu sự ràng buộc của các thông lệ quốc
tế trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế.
Thị trường hàng hóa dịch vụ giao nhận vận tải cũng là thị trường hàng hóa

trong nền kinh tế quốc dân nên sẽ chịu ảnh hưởng bởi đường lối phát triển thị
trường và cơ chế thị trường của nhà nước. Mỗi quốc gia có đường lối phát triển kinh
tế khác nhau, thể chế chính trị khác nhau và do vậy quan điểm về phát triển, định
hướng thị trường sẽ có những khác nhau và trong đó nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Đặc điểm của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa là mang tính quốc tế
cao. Muốn phát triển thị trường có hiệu quả cần có mối quan hệ tốt về chính trị và
kinh tế. Thực tế thì các quốc gia có quan hệ chính trị và ngoại giao tốt thì sự lợi
nhuận trong giao nhận và vận tải là điều dễ nhận thấy. Bên cạnh đó các quốc gia này
còn giành cho nhau những ưu đãi để thúc đẩy mối quan hệ và thị trường dịch vụ
7


giao nhận hàng hóa sẽ phát triển về cả quy mơ và chất lượng. Nếu quan hệ chính trị
của hai quốc gia hoặc khu vực khơng được tốt thì nó sẽ cản trở hoạt động buốn bán
và thị trường dịch vụ giao nhận vận tải cũng khó mà phát triển được.
Nhân tố luật phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường
dịch vụ giao nhận hàng hóa. Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng biệt. Trong
xu thế hiện nay tuy luật pháp các quốc gia thương tuân thủ các quy tắc buôn bán
quốc tế nhưng trong các quy định, hệ thống luật pháp vẫn có những bảo hộ hay ưu
đãi cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia đó. Sự phát triển của thị trường dịch
vụ giao nhận hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng bới những quy định đó. Thơng thường
các quốc gia có quy định rất chặt chẽ về thủ tục hải quan, quá cảnh hàng hóa tạo ra
một số các khó khăn cho các cơng ty nước ngồi hoạt động trong lĩnh vực gia nhận
hàng hóa. Trừ một số các quốc gia trong cùng khu vực hoặc các khối liên kế như
ASEAN, EU, sẽ dành cho nhau một số ưu đãi, tạo thuận lợi cho giao thương giữa
các quốc gia. Do vậy mà khi tiến hành các biện pháp phát triển thị trường thì các
doanh nghiệp phải tính đến ́u tố luật pháp để có chiến lược phát triển cho phù
hợp.
1.2.1.3.


Nhu cầu của khác hàng về dịch vụ

Đối với hoạt động giao nhận khi thương mãi quốc tế ngày càng phát triển,
khách hàng nhận thấy vai trị đại lý mơi giới của người giao nhận trở nên hạn chế rất
nhiều, đặc biệt là việc các đại lý giao nhận không chịu trách nhiệm về hàng hóa
trong q tình chun chở cũng như dịch vị khác có liên quan như gom hàng, mua
bảo hiểm, thuê phương tiện vận tải, hoàn toàn chịu trách nhiệm trong q trình
chun chở đó để khách hàng tránh phải khiếu nại khi tổn thất xảy ra. Do vậy mà
người giao nhận phải cung cấp các dịch vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng,
phải phát triển dịch vụ giao nhận theo nhiều mặt.
1.2.1.4.

Môi trường kinh tế

Một môi trường kinh tế -xã hội ổn định, phát triển nhất định sẽ thúc đẩy hoạt
động giao nhận hàng hóa quốc tế, hoạt động này sẽ diễn ra thuận lợi, ít biến động,
nếu khơng nó sẽ kìm hãm thậm chí đẩy lùi hoạt động này.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhằm vận chuyển hàng hóa phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, khi mà nền kinh tế có sự tăng trưởng cao hoặc chững lại sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của thị trường. Tăng trưởng kinh tế sẽ mở rộng quy mô của
sản xuất kinh doanh. khối lượng hàng hóa cần vận chuyển và lưu thơng cũng sẽ tăng
và thúc đẩy hoạt động giao nhận vận tải.
Do đặc thù dịch vụ giao nhận hàng hóa liên quan chặt chẽ đến cơ sở hạ tầng
cùng hệ thống kho tàng bến bãi của ngành vận tải nên sự phát triển thị trường của
8


dịch vụ này chịu ảnh hưởng của sự phát triển của ngành vận tải. Hàng hóa muốn
vận chuyển thơng suốt, nhanh chóng thì hệ thống giao thơng phải đảm bảo trong

một quốc gia và trên thế giới. Khu vực này hay quốc gia nào trên thế giới mà có hệ
thống đường xá và cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thơng tốt thì thị trường
dịch vụ giao nhận hàng hóa tại đó sẽ có cơ hội phát triển cao và hiêu quả. Ngược lại
nếu thực hiện đẩy mạnh phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa mà sự đồng bộ của
hệ thống giao thông vận tải không cao thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó
các yêu tố: Giá xăng dầu, tỉ giá giữa VNĐ/USD và lạm phát là các yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.2.1.5. Mơi trường chính trị, xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà cịn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác
và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong mơi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra
xung đột vũ trang thì sẽ khơng thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng
khơng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng
(nếu đó là nước nhận hàng) hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi
qua),... Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường
hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người
chuyên chở.
1.2.1.6. Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải hàng không đã
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hàng không, giảm chi phí khai thác, tác
động đến ghế suất của các hãng hàng không trên thế giới và xuất hiện nhu cầu tài
trợ để mua máy bay mới.
Hiệu quả đạt được như trên trước hết là nhờ vào sự phát triển của động cơ phản
lực. Ngày nay, ngày càng nhiều máy bay thế hệ mới ra đời hiện đại hơn nhiều so với
các máy bay thế hệ cũ trước đó. Những máy bay này có chỉ số kinh tế kỹ thuật tốt
nhất, tiện sử dụng cho người lái, tạo được sự tin cậy ngày càng cao của khách hàng
với những đòi hỏi ngày càng cao. Việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo

máy bay, cải tiến cách thức thiết kế khoang hành khách, giảm tiếng ồn khi vận hành
máy bay, tiết kiệm nhiên liệu... cùng với việc áp dụng công nghệ tin học mới trong
việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng máy bay đã đưa lại cho ngành vận tải hàng
không một bộ mặt mới trong ngành vận tải thế giới.
9


Cùng với những bước tiến lịch sử của ngành hàng không thế giới, hàng không
Việt Nam cũng đang từng bước đổi mới để hồn thiện mình và hồ nhập với hàng
khơng khu vực và thế giới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực giao nhận
hàng khơng cịn non trẻ.
1.2.1.7.

Thời tiết

Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và q trình chun
chở hàng hố bằng đường hàng không. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng
và thời gian giao nhận hàng hoá. Ngồi ra, q trình chun chở trên khơng cũng
chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến
bay hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có
liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hoá,
và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để
xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
1.2.1.8.

Đặc điểm của hàng hoá

Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng cịn hàng máy móc, thiết bị lại

thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,... Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hố sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hố
trong q trình giao nhận và chun chở hàng hố.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ đòi
hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho
phù hợp.

1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không cũng chịu tác động của
nhiều nhân tố chủ quan; trong đó phải kể đến những nhân tố như: cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, máy móc; nguồn vốn đầu tư; trình độ người tổ chức điều hành, tham
gia quy trình.
1.2.2.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,... Để
tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, nhất là
10


trong điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ
tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng,
chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thơng tin về
khách hàng, hàng hố qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu
điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày
càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
1.2.2.2. Lượng vốn đầu tư

Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hồn chỉnh và khơng đầy đủ
sẽ gây khó khăn và trở ngại cho q trình giao nhận hàng hố. Tuy nhiên, để có thể
xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần
một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có khả
năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ
phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên
cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những
máy móc và trang thiết bị chun dụng.
1.2.2.3. Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Một nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến quy trình trong dịch vụ giao nhận
hàng hóa bằng đường hàng khơng là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như
người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình dịch vụ giao nhận hàng hố có diễn ra
trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào
quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh
vực này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Khơng
những thế chất lượng của hàng hố cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm
làm hàng với nhiều loại hàng hố khác nhau.
Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính qút định đến chất lượng quy trình dịch
vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.
1.2.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Tình trạng tổ chức bộ máy của doanh nghiệp nếu gọn nhẹ, đơn giản, phù hợp
với đặc điểm kinh tế, năng lực quản lý của ban quản trị với quy mô doanh nghiệp và
sự phối hợp giữa các phòng ban chặt chẽ thì hoạt động của doanh nghiệp đó sẽ có
hiệu quả cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp có tình trạng cơ cấu tổ chức lỏng
lẻo, khơng phù hợp.
1.2.2.5. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường :
11



Uy tín hay thương hiệu của doanh nghiệp là một trong những nhân tố then
chốt đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp có
uy tín lớn và đã gây dựng được thương hiệu trên thị trường sẽ dễ dàng được khách
hàng đón nhận và lựa chọn. Thương hiệu của doanh nghiệp cũng giống như một sự
bảo đảm của doanh nghiệp với khách hàng, tạo một ưu thế nhất định trên thị trường
giao nhận ngày nay.
1.3. Một số kinh nghiệm của các doanh nghiệp về dịch vụ giao nhận hàng hóa
tại Việt Nam
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người
mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu và những thủ tục liên quan khác. Vì vậy xuất hiện người giao nhận
với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức vận tải nhằm
dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và giảm
thiểu chi phí.
Theo điều 233 – Mục 4: Dịch vụ Logistics của Luật Thương mại (2005) của
Việt Nam thì người giao nhận (thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics) là:
“Thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Người giao nhận (Forwarder: Transitaire) là người tổ chức việc di chuyển
hàng và thực hiện các thủ tục liên hệ đến việc vận chuyển. Người giao nhận có thể
làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người
thứ ba khác.
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng
hóa trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong phạm
vi lãnh thổ đất nước ; Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt
động của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước. Sản

phẩm của doanh nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận (dịch vụ giao nhận hàng hóa)
mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao nhận đóng vai trị người giao nhận (Forwarder,
Freight Forwarder, Forwarding agent).
1.3.1. Công ty TNHH quốc tế Delta
Delta là thành viên của Hiệp Hội các nhà giao nhận vận tải Việt Nam
(VIFFAS) và thành viên của Hiệp Hội các nhà giao nhận vận tải quốc tế (FIATA).
Tạo ra giá trị đích thực cho khách hàng bằng việc cung cấp các dịch vụ Logistics,
12


vận chuyển nhanh, hiệu quả và tiết kiệm. Cung cấp dịch vụ logistics nhằm giúp
khách hàng tập trung vào công việc kinh doanh cốt lõi của mình là sứ mệnh của các
doanh nghiệp logistics. Để hướng đến mục tiêu này, Công ty TNHH quốc tế Delta
đã thành lập đội xe vận tải của riêng mình cũng như vận hành và quản lý kho. Với
sự đầu tư hợp lý về nhân lực cũng như tài chính, Cơng ty TNHH quốc tế Delta đã
từng bước đáp ứng được các yêu cầu dịch vụ logistics đa dạng của khách hàng.
Bảng 1.1: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty Delta giai đoạn
2018-2020

Chỉ tiêu
Giao nhận bằng
đường hàng
khơng
Tồn cơng ty

Nhìn vào bảng sản lượng giao nhận xuất nhập khẩu của Công ty cho thấy sản
lượng xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2018 - 2020 tăng khá nhanh, từ 1115 tấn vào
năm 2018, tổng sản lượng giao nhận hàng hóa Cơng ty lên đến 3,794 tấn vào năm
2020. Về cơ cấu sản lượng giao nhận hàng hóa theo phương thức vận hàng khơng
của Cơng ty Delta trong vịng 3 năm trở lại đây có sự thay đổi đáng kể. Giao nhận

hàng hóa bằng đường hàng không luôn chiếm tỉ trọng lớn, chỉ sau giao nhận bằng
đường biển vào khoảng 20%. Điều này có thể lí giải là do Cơng ty Delta là một
công ty đã và đang tập trung chủ yếu mạnh về vận tải đường hàng không để các
dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng trở thành một trong những thế
mạnh của Cơng ty
Cơng ty có ban lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm trong cơng tác giao nhận quốc
tế, có mối quan hệ rộng rãi với khách hàng trong nước và ngồi nước. Cơng ty rất
có uy tín trong ngành giao nhận với chất lượng dịch vụ tốt, tận tâm phục vụ khách
hàng. Vì thế đã chiếm được sự tin cậy của khách hàng và ngày càng trở thành một
thế mạnh của cơng ty. Cơng ty có văn phịng trụ sở chính tại Hà Nội với mạng lưới
chi nhánh văn phòng trải dài từ bắc vào nam: Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Tp Hồ
Chí Minh, Đồng Nai tạo điều kiện thuận lợi để cơng ty tìm kiếm khách hàng mới
13


trên thị trường. Cùng các văn phòng nhỏ tại các cảng, sân bay để giải quyết các
nghiệp vụ giao nhận, thơng quan hàng hóa, làm thủ tục xuất nhập khẩu…
Vì thế mà Delta ln đảm bảo chất lượng hàng hố giao nhận, ít xảy ra trường
hợp tổn thất hàng hố như: hư hỏng, mất mát hay ảnh hưởng đến chất lượng của
hàng hoá. Ưu điểm hàng đầu của Delta là chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp, đẳng
cấp với rất nhiều tiện ích, chính sách chiết khấu đại lý tương đối phù hợp, cơ cấu tổ
chức quản lý hiệu quả, chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện. Công ty có thế
mạnh về tài chính, các trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại; có các một lượng lớn
đại lý và chi nhánh dày đặc trên khắp thế giới; nắm trong tay nhiều nhân viên giỏi,
có nghiệp vụ chuyên môn cao, kinh nghiệm lâu năm và đặc biệt là họ có uy tín rất
lớn trong lĩnh vực giao nhận trên thị trường; luôn đưa ra những chiến lược và giải
pháp kinh doanh phù hợp với tình hình thị trường, giá cước hợp lý…nên các thu hút
được khá nhiều khách hàng ở mọi nơi trên thế giới. Tuy nhiên lại có cước, chi phí
khá cao khiến năng lực cạnh tranh cịn ́u, cơng tác quản lý thụ động, nhiều thủ
tục, quy trình.

1.3.2. Cơng ty Cổ Phần Interserco Mỹ Đình
Cơng ty cổ phần Interserco Mỹ Đình là cơng ty con của Interserco GROUP,
Interserco Mỹ Đình là một nhà cung cấp quan trọng trong ngành công nghiệp giao
nhận vận tải, cung cấp các dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu trong nước. Như một
nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, đóng vai trị quan trọng trong phạm
vi quốc tế. Bằng cách lựa chọn sự kết hợp hiệu quả nhất của dịch vụ vận tải bằng

đường biển, đường bộ và đường hàng khơng. Interserco Mỹ Đình có thể vận chuyển
hàng hóa một cách hiệu quả với chi phí hợp lý nhất. Ngồi ra, Interserco Mỹ Đình
cung cấp các dịch vụ như chuyển tải, xử lý tài liệu, môi giới hải quan, kho bãi, hợp
nhất và củng cố hàng hóa để tạo điều kiện cho thương mại quốc tế. Interserco Mỹ
Đình cũng được sở hữu và điều hành một container Depot nội địa (ICD) khoảng
60.000m2, nằm ở trung tâm của thành phố Hà Nội. Trong đó bao gồm một hệ thống
kho hàng 22,000m2 và sẽ mở rộng lên đến 280,000m2 với đầy đủ trang bị quản lý
thơng minh. Interserco Mỹ Đình có tốc độ tăng trưởng ngày càng lớn mạnh trong
những năm qua, tập trung vào thị trường Châu á. Interserco Mỹ Đình sẽ hoạt động
với một chỗ đứng vững chắc trong khu vực và đang tiếp tục mở rộng trên khắp châu
Âu, Trung Đông, châu Phi và Mỹ.
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính
của Cơng ty. Do đó Interserco Mỹ Đình đã có một bề dày kinh nghiệm trong lĩnh
vực giao nhận hàng hóa nói chung và giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
nói riêng. Là một trong những Cơng ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận Interserco
14


Mỹ Đình đảm nhận cả hai vai trị: đại lý hàng hóa IATA và người giao nhận hàng
khơng.
Với vai trị là đại lý hàng hóa IATA, Cơng ty sẽ được hưởng hoa hồng từ việc
gửi hàng cho các hãng hàng không đã ký kết hợp đồng đại lý. Trường hợp khách
hàng yêu cầu hay chỉ định gửi hàng cho người chuyên chở mà Công ty lại không

làm đại lý cho các hãng này thì Cơng ty chỉ đóng vai trị là người giao nhận hàng
hóa bằng đường hàng khơng theo sự ủy thác của khách hàng.
Với bề dày kinh nghiệm trên 8 năm Interserco Mỹ Đình là trong những cơng
ty cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không hàng
đầu tại Việt Nam về lĩnh vực giao nhận và logistics; Cơng ty có cơ sở vật chất hiện
đại, có thể nói là tương đương với những hàng giao nhận lớn trên thế giới; Có mối
quan hệ tốt đẹp với các cơ quan như Hải quan, thuế, kiểm định; Với đội ngũ nhân
viên đông đảo, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, đội xe hùng hậu và các đại lý
của Interserco Mỹ Đình khắp tồn cầu, kho bãi chứa hàng rộng lớn phục vụ, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Bảng 1.2: Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng không của Công ty Interserco Mỹ
Đình (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Doanh thu
giao nhận
hàng khơng
Tổng doanh
thu
Nguồn: Phịng tài chính kế tốn cơng ty Interserco Mỹ Đình (2016-2020)
Qua đó có thể dễ dàng nhận thấy doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng
không tăng lên không ngừng và đạt cao nhất vào năm 2020. Tuy năm 2018 và 2019
doanh thu giao nhận hàng không không đạt được bằng các năm trước nguyên nhân
là do tổng doanh thu 2 năm nay cũng bị sụt giảm nhưng tỷ trọng doanh thu của hoạt
động giao nhận hàng không vãn đạt mức trung bình ở vào khoảng hơn 40%. Hoạt
động giao nhận hàng không với đặc trưng cơ bản là có giá cước dịch vụ giao nhận
cao nên chiếm tứ trọng tương đối lớn trong tổng doanh thu. Đây cũng là một điểm
đáng khích lệ cho hoạt động của Interserco Mỹ Đình.
Thị trường nội địa về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
thực sự khơng phải là thế mạnh của Interserco Mỹ Đình cũng như của một số hãng
15



×