Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu bella việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.28 KB, 78 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
ĐẶNGTRÀ MY

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHĨALUẬN TỐTNGHIỆP

Đề tài:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
BELLA VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Sinh viên thực hiện

: Đặng Trà My

Mã sinh viên

: 5083106138

Khóa

:8

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành



: Kinh tế đối ngoại

NĂM2021
HÀ NỘI – NĂM 2021


HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
-----



-----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

“HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
BELLA VIỆT NAM”

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Sinh viên thực hiện: Đặng Trà My
Mã sinh viên: 5083106138
Lớp: KTĐN 8A
Ngành: Kinh tế quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, tháng 6/2021

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại cơng ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu
Bella Việt Nam, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
Tác giả

Đặng Trà My

iii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ rất lớn từ các thầy cô trong học viện và các anh chị tại Công ty TNHH
Thương mại và xuất nhâp khẩu Bella Việt Nam. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến cô Nguyễn Thị Thúy Hồng – người trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt
nghiệp đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt q trình
thực hiện và hồn thành khóa luận. Khóa luận cũng được dựa trên sự tham khảo,
học tập kinh nghiệm từ các báo cáo liên quan và các sách chuyên ngành của nhiều
tác giả. Tuy nhiên do mới bước đầu đi vào thực tế, kiến thức và kinh nghiệm cịn
hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của q thầy cơ để hồn thiện khóa luận và tích lũy kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... iv
MỤC LỤC................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
5. Kết cấu của báo cáo.........................................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận về nhập khẩu...........................................................................4
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu.............................................................................4
1.1.2 Các hình thức nhập khẩu...........................................................................4
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu........................................................6
1.1.3.1 Các yếu tố môi trường bên ngồi doanh nghiệp.....................................6
A. Mơi trường kinh tế..........................................................................................6
B. Mơi trường văn hóa........................................................................................9
C. Mơi trường pháp lý........................................................................................9
1.1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.........................................................9
A. Nguồn nhân lực............................................................................................ 10
B. Trình độ tổ chức quản lý............................................................................... 10
C. Nguồn vốn và khả năng huy động vốn.......................................................... 11
D. Cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................................. 11
1.1.4 Vai trò của nhập khẩu.............................................................................. 12

1.2 Cơ sở lý luận về quy trình nhập khẩu......................................................... 15
1.2.1 Khái niệm quy trình nhập khẩu................................................................ 15
1.2.2 Nội dung của quy trình nhập khẩu........................................................... 15
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu....................................... 16
Tóm tắt chương 1................................................................................................... 20
v


Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HĨA VÀ
THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA...............................21
2.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu
Bella Việt Nam.................................................................................................... 21
2.1.1 Thông tin chung....................................................................................... 21
2.1.2 Lịch Sử Hình Thành và phát triển............................................................ 21
2.1.3 Chức năng, mục tiêu và nhiệm vụ............................................................ 21
2.1.4 Cơ sở hạ tầng, vật chất, kĩ thuật của công ty........................................... 24
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 -2020:......25
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và xuất
nhập khẩu Bella Việt Nam................................................................................. 25
2.2.2 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.............................................................. 30
2.3 Phân tích thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty TNHH
Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam.............................................. 32
2.3.1 Lập kế hoạch nhập khẩu.......................................................................... 32
2.3.2 Xin giấy phép nhập khẩu.......................................................................... 35
2.3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng.................................................................. 36
2.3.4 Thực hiện hợp đồng................................................................................. 36
2.3.5 Thực hiện thủ tục thanh tốn................................................................... 40
2.3.6 Thanh lí hợp đồng.................................................................................... 41
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu hàng hóa của công ty
TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam..................................41

2.4.1 Yếu tố mơi trường bên ngồi doanh nghiệp............................................. 41
2.4.2 Yếu tố bên trong doanh nghiệp................................................................. 42
2.5 Đánh giá thực trạng quy trình nhập khẩu của Cơng ty TNHH thương
mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam............................................................ 43
2.4.1. Thành công............................................................................................. 43
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................... 44
Tóm tắt chương 2................................................................................................... 47
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HĨA CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BELLA VIỆT NAM.......................................... 48
3.1. Định hướng hồn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa của Công ty
TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam.................................48
3.1.1 Phương hướng, mục tiêu kinh doanh trong tương lai...............................48
vi


3.1.2 Cơ hội và thách thức trong tương lai....................................................... 49
3.2 Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa của
Cơng ty TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam...................50
3.2.1 Chú trọng vào chiến lược đầu tư.............................................................. 50
3.2.2 Sử dụng thời gian đàm phán hợp đồng thích hợp.................................... 51
3.2.3 Soạn hợp đồng thương mại chặt chẽ........................................................ 51
3.2.4 Đa dạng hình thức thanh tốn.................................................................. 52
3.2.5 Đa dạng hóa hình thức giao dịch............................................................. 52
3.2.6 Chú trọng phát triển và phân bổ nguồn nguồn nhân lực.......................... 53
3.2.7 Thông quan và nhận hàng hóa nhanh chóng........................................... 53
3.3 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa của
Cơng ty TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam...................54
3.3.1. Đối với Nhà nước.................................................................................... 54
3.3.2. Đối với Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam . 56


Tóm tắt chương 3................................................................................................... 60
KẾT LUẬN............................................................................................................ 61
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................ 62

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

1

2

3

4

5

5

TÊN BẢNG, HÌNH

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức và chức n
trong công ty

Bảng 2.1 Bảng đánh giá khái quát
doanh của công ty giai đoạn 2015


Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh
Thương mại và xuất nhập khẩu Be
2015-2018

Bảng 2.3 Nguồn nhân lực của Côn

và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam

Bảng 2.4 Cơ cấu lao động của côn

Bảng 2.5 Cơ cấu nhập khẩu theo n
năm

Sơ đồ 2.1 Quy trình nhập khẩu hà
6

Thương mại và xuất nhập khẩu Be


viii


ix

1

TNHH

2


CIF

3

FCA

4

VAT

5

BHXH

6

BHYT


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay, hoạt động ngoại thương đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Tham gia hội nhập và mở rộng quan hệ thương mại quốc tế đã và đang là xu
hướng tất yếu của các quốc gia. Trong đó, vấn đề hồn thiện quy trình hoạt động
xuất nhập khẩu là một trong số những ưu tiên hàng đầu đối với nhiều quốc gia.
Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được
hoặc sản xuất chưa hiệu quả. Xuất khẩu giúp đẩy mạnh sản xuất trong nước và tăng
nguồn thu ngoại tệ. Thực hiện tốt hoạt động này, mỗi quốc gia có thể mởi rộng,
chiếm lĩnh thị trường khu vực và vươn ra thị trường thế giới. Khi hoạt động ngoại

thương diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì địi hỏi các doanh nghiệp càng phải nắm
vững nghiệp vụ và trình độ chun mơn. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng khơng
nằm ngồi khu vực đó, hơn nữa một đất nước đang phát triển và liên tục cập nhật xu
thế, tham gia hoạt động ngoại thương ngày càng tích cực thì quy trình kinh doanh
nhập khẩu rất cần được chú trọng và hoàn thiện hơn.
Trong quá trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước thì chính sách ngoại
thương nước ta hướng vào các mục tiêu chủ yếu là đẩy mạnh xuất nhập khẩu đáp
ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hố, kiềm chế lạm phát, tăng
tích luỹ ngân sách nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động
ngoại thương từng bước trở thành hoạt động kinh doanh hiện đại theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, có khả năng hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Muốn
vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một thương hiệu có
uy tín, chiếm được một vị trí vững chắc đối với niềm tin của các đối tác nước ngoài.
Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, mỗi năm có hàng nghìn doanh
nghiệp đóng cửa hoặc tạm ngưng hoạt động thì vấn đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu
trở nên cấp thiết hơn. Đây là chìa khố giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Thời
gian qua, được sự giới thiệu của nhà trường và được chấp thuận thực tập tại Phòng
kinh doanh của cơng ty, em đã thực tập và tìm hiểu về đề tài nhập khẩu hàng hóa
cũng như những khó khăn hạn chế mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình
kinh doanh nhập khẩu. Trong thời gian viết và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị của phịng kinh doanh cùng với sự
hướng dẫn của cơ Nguyễn Thúy Hồng. Được tạo điều kiện thuận lợi em đã lựa chọn
đề tài và hồn thành Khóa luận tốt nghiệp: “Hồn thiện quy trình nhập khẩu
hàng hóa tại cơng ty TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam”.
Trong q trình tìm hiểu và nghiên cứu về cơng ty, em nhận thấy trong hoạt động
1


kinh doanh nhập khẩu còn tồn tại rất nhiều điểm hạn chế về chiến lược đầu tư, hình
thức thanh tốn chưa tối ưu, nguồn nhân lực còn hạn chế về mặt chun mơn. Vì

vậy em đã viết luận văn này và đưa ra đánh giá, biện pháp và định hướng nhằm
hồn hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của cơng ty trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở của công ty
TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Thương
mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam
+
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhập khẩu và quy trình kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp
+
Phân tích, đánh giá thực trạng của quy trình kinh doanh nhập khẩu và các
yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp.
+
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình nhập khẩu của
doanh
nghiệp
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2017 2020 3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà
trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chun mơn góp ý giúp cơng
ty TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam có thêm các giải pháp để
khắc phục các mặt hạn chế của quy trình nhập khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó mong
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có thể nhận ra tính cấp thiết của việc hồn
thiện quy trình nhập khẩu.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc vận dụng lý thuyết kết hợp
quan sát thực tế và sử dụng cơ sở dữ liệu của công ty, đồng thởi phối hợp sử dụng

các phương pháp phân tích định tính, thống kê, so sánh, tổng hợp, suy luận logic
5. Kết cấu của báo cáo
Trên cơ sở mục đích của đề tài, báo cáo thực tập gồm những phần chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quy trình nhập khẩu hàng hóa của cơng ty
TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam
2


Chương 2: Thực trạng nhập khẩu hàng hóa và thiết bị của công ty TNHH
Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập
khẩu hàng hóa của công ty TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu Bella Việt Nam

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HĨA
1.1 Cơ sở lý luận về nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
Theo dòng thời gian, ngày nay Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình
trong các tổ chức quốc tế và cùng với đó là sự phát triển của hoạt động ngoại
thương. Xuất nhập khẩu hàng hóa trở thành một phần khơng thể thiếu trong hoạt
động kinh tế của đất nước. Về mặt lý thuyết thì nhập khẩu được hiểu là hoạt động
kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia
trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới và thường tính trong một
khoảng thời gian nhất định.
Theo khoản 2, điều 28, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005:
“Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải

quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Nhập khẩu có vai trị quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm bảo
sự phát triển ổn định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng thời khai
thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chun mơn hóa cao
trong lao động và cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế. Như vậy, có thể nói rằng
nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ từ các nhà sản xuất, cung ứng nước
ngoài về phục vụ các nhu cầu trong nước. Điều này đã và đang góp phần làm cho
chủng loại hàng hóa trên thị trường nội địa trở nên phong phú và đa dạng, người
tiêu dùng có cơ hội lựa chọn nhiều loại hàng hóa hơn cho nhu cầu của mình.
1.1.2 Các hình thức nhập khẩu
 Nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này thì người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao dịch
với nhau, q trình mua và bán khơng hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể mua
mà khơng bán và ngược lại.
Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong đó, bên nhập khẩu
muốn ký kết được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm đối tác phù hợp, ký kết và thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro
và chi phí trong giao dịch…
 Nhập khẩu ủy thác
4


Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ
hàng thuê một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp
đồng ủy thác. Các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu
nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại khơng được phép nhập khẩu trực
tiếp, hoặc gặp khó khăn trong q trình kiếm, giao dịch với đối tác nước ngồi thì sẽ
th những các doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu
cho mình. Trách nhiệm của bên nhận ủy thác là phải cung cấp thông tin về thị
trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy

thác, ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu.
Với hình thức này, doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác không
phải bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch cũng như khơng phải tìm kiếm đối tác, giá
cả… Đổi lại bên ủy thác sẽ trả phí dịch vụ cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
 Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời
hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt
Nam sang một nước khác.
Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao
gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn
ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng
thời hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước
xuất khẩu và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
 Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia cơng là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu cũng là bên
nhận gia công thực hiện nhập khẩu nguyên vật liệu hay bán thành phẩm từ bên đặt
gia cơng để tiến hành gia cơng hàng hóa theo hợp đồng gia công.
 Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hình thức nhập khẩu trên cơ sở một liên kết kinh tế.
Liên kết này được hình thành một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó
có ít nhất một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Liên kết kinh tế này
cùng phối hợp các kỹ năng để giao dịch, đưa ra biện pháp, chính sách, đường lối để
hoạt động nhập khẩu có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia liên kết. Hình thức này
chứa đựng ít rủi ro hơn so với hình thức nhập khẩu trực tiếp, vì có sự chia sẻ nghĩa
5


vụ cho các bên tham gia liên kết, nhưng đồng thời mức lợi nhuận cũng thấp hơn do
có sự chia sẻ lợi ích.

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Trong đó, bao gồm các yếu tố mơi trường bên ngồi và các u tố bên trong
của doanh nghiệp. Cả hai yếu tố đều có tác động và song hành với nhau ảnh hưởng
đến quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.1.3.1 Các yếu tố mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
A.

Mơi trường kinh tế

Các yếu tố môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như các quan hệ kinh tế
quốc tế, sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước, sự biến động của tỷ giá
hối đoái, sự phát triển của cơ sở hạ tầng,… tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Những biến động này vừa tạo ra cơ hội mở
rộng cho doanh nghiệp vừa tạo ra các thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trên
thị trường quốc tế. Để đảm bảo một quy trình nhập khẩu diễn ra sn sẻ, doanh
nghiệp phải theo dõi, đưa ra các dự báo của từng biến cố để tìm ra giải pháp tương
ứng cho từng thời điểm cụ thể. Nhằm tận dụng, khai thác triệt để những cơ hội,
giảm thiểu những rủi ro. Các yếu tố mơi trường kinh tế tác động đến quy trình nhập
khẩu của doanh nghiệp trên nhiều phương diện như sau:
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỷ lệ thuận với sức
mua hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, làm cho thu nhập người dân tăng, khả năng thanh tốn tăng thì sức mua
các hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế đi vào suy thối
với những biến động khơng thể dự báo trước được, thu nhập của người dân
giảm, dẫn đến người dân phải thắt chặt chi tiêu, đặc biệt là những chi tiêu
không thật sự cần thiết.
 Các quan hệ kinh tế quốc tế: chúng có tác động trực tiếp đến quy trình nhập
khẩu của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xu hướng tồn cầu hóa
mạnh mẽ như hiện nay, các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng về cả

số lượng và chất lượng. Nền kinh tế hội nhập, ngày càng nhiều các tổ chức
kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC,… và đang ngày càng khẳng định vai
trị của mình trong hoạt động kinh tế. Với các chính sách đặc biệt về thuế
quan, thị trường,… các quốc gia thành viên ngày càng có nhiều cơ hội phát
triển với nhiều lợi ích thiết thực. Cùng với đó, các nhà nhập khẩu nước ngồi
6


có nhiều cơ hội trong việc tiếp xúc với với các nhà cung ứng sản phẩm hơn,
đưa ra các đánh giá khách quan về nhà các nhà cung ứng. Tất cả những điều
đó đều giúp quy trình nhập khẩu được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
 Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Khi nền sản xuất trong nước có
thể cung cấp các mặt hàng phải nhập khẩu trước đây, thì sự cạnh tranh giữa
hai nguồn hàng hóa trở nên gay gắt và đầy áp lực. Nhu cầu nhập khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp sẽ có chiều hướng đi xuống. Tuy nhiên, trong trường
hợp nền sản xuất trong nước vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu ở mức
công nghệ cao hơn, hiện đại hơn, thì nhập khẩu hàng hóa là phương án vơ
cùng cần thiết. Qua đây có thể thấy rõ được tác động trực tiếp của sự phát
triển trong trình độ sản xuất của quốc gia tới hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp.
 Sự biến động tỷ giá hối đối có tác động trực tiếp tới doanh thu và chi phí
của doanh nghiệp nhập khẩu. Mọi việc thanh tốn và tính giá trong kinh
doanh nhập khẩu đều sử dụng đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là cơ sở để so
sánh giá cả của hàng hoá trong nước và hàng hố thế giới, đồng thời phục vụ
cho sự lưu thơng tiền tệ và hàng hoá của các quốc gia. Sự biến động của tỷ
giá hối đối có thể gây những biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu..
Tuy vậy, tỷ giá hối đối tăng cịn có tác động khuyến khích hàng xuất khẩu,
sản xuất trong nước tăng, cơ hội việc làm được mở rộng, đồng thời cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ

tăng giá, nhà nhập khẩu sẽ phải bỏ một lượng ngoại tệ ít hơn để nhập khẩu
hàng hóa về. Hoạt động này làm giá hàng nhập khẩu giảm, kích thích tiêu
dùng hàng nhập khẩu trong nước, doanh nghiệp đẩy mạnh nhập khẩu hàng
hóa. Các doanh nghiệp trong nước hạn chế xuất khẩu, cán câm thanh toán
chuyển dịch theo hướng bất lợi. Như vậy, tỷ giá hối đối dù biến động theo
chiều hướng nào cũng có tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới quy trình nhập
khẩu của doanh nghiệp.
 Chế độ chính sách pháp luật trong nước và quốc tế: Hoạt động nhập khẩu
được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau. Bởi vậy, hoạt
động nhập khẩu chịu tác động của chính sách pháp luật trong nước và những
quy định luật pháp quốc tế bởi chúng thể hiện ý chí của Nhà nước và sự
thống nhất chung của quốc tế. Ngoài hệ thống pháp luật, tuỳ từng thời kỳ
phát triển của đất nước mà chính phủ ban hành các chính sách vĩ mơ quản lý
hoạt động nhập khẩu. Các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động
nhập khẩu như việc dựng lên các hàng rào thuế quan và phi thuế quan ( giấy
7


phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng…) nhằm bảo vệ nền sản xuất có khả
năng cạnh tranh kém trong nước.
 Hệ thống giao thông vận tải – thông tin liên lạc, đây là yếu tố có vai trị lớn
nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Khoảng cách địa lý là đặc
điểm nổi bật trong quan hệ giao thương hàng hóa giữa các quốc gia. Khi mức
cạnh tranh càng lớn, nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng,
mức độ đáp ứng hàng hóa một cách chính xác và kịp thời là yếu tố sống còn
của các doanh nghiệp nhập khẩu. Để có thể đáp ứng yêu cầu đó, hệ thống
giao thơng vận tải và cơng nghệ thông tin là tất yếu. Hệ thống giao thông vận
tải càng phát triển càng nhiều hình thức vận chuyển càng giúp nhà nhập khẩu
lựa chọn được loại hình vận tải phù hợp, vừa đảm bảo thời gian kịp thời cung
ứng nguồn hàng hóa cho tiêu dùng vừa tiết kiệm được chi phí. Tùy thuộc vào

loại hàng hóa và nhu cầu, doanh nghiệp chọn cho mình phương án vận
chuyển phù hợp. Mạng lưới thông tin bao phủ và rộng khắp cho phép doanh
nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin, cập nhật thị trường hàng hóa, nhu cầu của
người tiêu dùng một cách nhanh nhậy, kịp thời và chính xác. Từ đó, dễ dàng
tận dụng cơ hội kinh doanh, đơn giản hóa nghiệp vụ nhập khẩu. Mặt khác,
hoạt động nhập khẩu phát triển cũng kéo theo sự phát triển của hoạt động
xuất khẩu, góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống giao thông vận tải cũng như mạng lưới
thông tin liên lạc.
 Hệ thống tài chính ngân hàng: là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh
doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm
tra chất lượng cho phép các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế được thực
hiện một cách an tồn hơn, giảm mức độ thiệt hại có thể xảy ra đối với nhà
kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong việc tham gia hoạt động ngoại thương trong nghiệp vụ thanh tốn quốc
tế. Thơng thường, giá trị các giao dịch thường rất lớn và các doanh nghiệp
không thể gặp nhau để trực tiếp tiến hành thanh toán, điều này gây mất thời
gian và lãng phí chi phí. Ngân hàng đứng ra làm bên thứ ba, tham gia vào
hoạt động thanh tốn giữa hai quốc gia trong q trình xuất nhập khẩu, góp
phần đơn giản hóa quy trình nhập khẩu. Ngồi ra, vai trị của ngân hàng cịn
thể hiện ở việc hỗ trợ nguồn vốn để các doanh nghiệp có thể thực hiện kinh
doanh hoặc mở rộng hoạt động của mình.

8


B. Mơi trường văn hóa
Đây là yếu tố có tác động khá lớn quy trình kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Các yếu tố của mơi trường văn hóa có tác động lớn có thể kể đến như: yếu
tố về ngơn ngữ, thói quen tiêu dùng, văn hóa, truyền thống, tôn giáo,…

Ngôn ngữ bất đồng là một trở ngại lớn trong hoạt động mua bán quốc tế.
Những trở ngại này ảnh hưởng nhiều đến quy trình kinh doanh nhập khẩu. Doanh
nghiệp có thể phải mất thêm chi phí phiên dịch hoặc địi hỏi phải thay đổi về ngơn
ngữ sử dụng trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng. Chi phí hoạt động nhập khẩu
tăng lên, đồng thời sự khác biệt trong phong cách tiêu dùng, tơn giáo tín ngưỡng,
truyền thống cũng gây những tác động cả theo hướng tích cực lẫn tiêu cực.
C. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của hoạt động nhập khẩu bao gồm các quy định của pháp
luật bên nhập khẩu, bên xuất khẩu, quy định quốc tế, tập quán thương mại quốc tế.
Những yếu tố này, doanh nghiệp chỉ có thể nghiêm túc thực hiện và khơng thể tác
động thay đổi nó. Càng chính sách càng được quy định rõ ràng, minh bạch bao
nhiêu càng tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các nghiệp vụ ngoại
thương. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện các hoạt
động ngoại thương. Một vấn đề nổi bật thường gặp phải về vấn đề pháp lý trong
hoạt động nhập khẩu là sự khác biệt, mâu thuẫn giữa các nguồn luật điều chỉnh một
quan hệ mua bán hàng hóa. Trong trường hợp đó, có thể gây ra những mâu thuẫn
khơng đáng có, làm gián đoạn quy trình kinh doanh nhập khẩu.
Một yếu tố khác là các chính sách đối ngoại giữa các nước xuất, nhập khẩu
cũng tạo nên những tác động khác nhau tới quy trình nhập khẩu. Điển hình như các
biện pháp hạn chế nhập khẩu, các ưu đã thuế quan, hạn ngạch, thủ tục hải quan,…
tác động gây ảnh hưởng trực tiếp tới quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp. Cùng
với đó, sự ổn định của mơi trường chính trị có tác động tích cực đến hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong doanh nghiệp là môi trường do bản thân doanh nghiệp
tạo nên, đây cũng là nơi doanh nghiệp có thể trực tiếp tác động làm thay đổi nó theo
ý muốn chủ quan, theo hướng có lợi ích cho doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong
doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, trình độ quản lý, nguồn vốn và khả năng
huy động vốn, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin. Mỗi yếu tố có sự tác động khác
nhau tới quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp.

9


A. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng nhất thuộc về bản thân doanh
nghiệp. Người lao động chính là chủ thể trực tiếp tham gia thực hiện các hoạt động
của doanh nghiệp, duy trì và điều hành các hoạt động đó. Người lao động nắm chắc
các nghiệp vụ nhập khẩu, am hiểu và thông thạo các quy định pháp luật về thủ tục
thông quan hàng hóa, thủ tục thanh tốn quốc tế,…. giúp cho các giao dịch của
doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng và liên tục. Mặt khác, khi nhân lực cơng ty có
trình độ và chuyên môn sẽ thuận tiên cho các giao dịch thương mại, công tác đàm
phán ký kết hợp đồng diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Tất cả những
điều đó, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí và cơng sức, đồng thời
hồn thiện hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mặt khác, điều này cũng giúp
doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư hồn thiện và nâng cao chức năng chuyên môn
cho nguồn nhân lực của mình.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, khi mà chất lượng
và giá cả sản phẩm gần như khơng cịn là yếu tố duy nhất tạo nên sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường thì yếu tố chất lượng dịch vụ cung ứng cũng như thế
mạnh về nguồn nhân lực là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao vị thế của mình.
B.

Trình độ tổ chức quản lý

Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp chính là khả năng sắp xếp thành hệ
thống, quản lý hệ thống các nguồn lực của doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trình độ tổ chức của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đó càng lớn, quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp cũng từ đó
được hồn thiện.
Trong kinh doanh nhập khẩu, trình độ quản lý của doanh nghiệp không chỉ thể

hiện ở việc doanh nghiệp tổ chức các nguồn lực của mình như thế nào mà cịn thể
hiện qua công tác lập kế hoạch, xây dựng chiến lược nhập khẩu một cách khoa học
và hợp lý. Trình độ quản lý của doanh nghiệp càng cao thì khả năng tổ chức kế
hoạch nhập khẩu hàng hóa càng chính xác. Để làm được điều này, đòi hỏi doanh
nghiệp phải nắm bắt được cơ hội thị trường, tận dụng các cơ hội kinh doanh, đáp
ứng kịp thời các nhu cầu của thị trường. Đồng thời, trình độ quản lý cao cịn cho
phép doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh
chóng, tiết kiệm chi phí. Những điều này góp phần tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực
cũng như hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu, qua đó làm hồn thiện quy
trình nhập khẩu của doanh nghiệp.
10


C. Nguồn vốn và khả năng huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố điều kiện đảm bảo cho quy trình nhập khẩu của doanh
nghiệp có thể diễn ra liên tục và ổn định. Nguồn vốn là cơ sở để doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch nhập khẩu hàng hóa, là yếu tố đảm bảo doanh nghiệp có khả
năng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời, nguồn vốn cho
phép doanh nghiệp chi trả các chi phí để duy trì hoạt động, trả lương cho người lao
động. Sau kỳ kinh doanh, khi hiệu quả ngày càng cao, lợi nhuận doanh nghiệp thu
được ngày càng nhiều là điều kiện để doanh nghiệp gia tăng lượng vốn cho hoạt
động của mình. Thơng qua lợi nhuận thu được, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để
tái đầu tư cho các hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, trên thực tế, khi doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường của mình,
nguồn vốn doanh nghiệp khơng đủ để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp địi hỏi
phải huy động vốn từ bên ngồi, từ các tổ chức ngân hàng tài chính. Khả năng huy
động vốn có tác động lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho phép doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh để kiếm lời.
Nguồn vốn cũng như khả năng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng duy trì và thực hiện các đơn hàng, giúp doanh nghiệp có thể hoạt động ổn

định, tìm kiếm lợi nhuận.
Thơng tin có vai trị quan trọng trong tất cả hoạt động kinh tế cũng như các
hoạt động xã hội. Đặc biệt trong hoạt động ngoại thương, thông tin lại là yếu tốn
đặc biệt quan trọng. Với doanh nghiệp nhập khẩu, hệ thống thông tin cho phép
doanh nghiệp nắm bắt được chính xác các cơ hội kinh doanh, theo dõi sự biến động
của nhu cầu thị trường trong nước cũng như thị trường nhập khẩu để kịp thời đưa ra
phương án kinh doanh phù hợp. Đồng thời, doanh nghiệp có thể tìm kiếm nguồn
hàng đảm bảo chất lượng, chi phí hợp lý, có kế hoạch đưa hàng hóa ra thị trường
một cách hiệu quả nhất. Thông tin kịp thời, nhanh nhạy và chính xác là điều kiện để
doanh nghiệp hồn thiện quy trình nhập khẩu của mình. Qua đây, hệ thống thơng tin
chính xác giúp doanh nghiệp hồn thiện hoạt động làm tăng hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp.
D. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, thời gian giao dịch với đối tác giao dịch. Hệ thống kho bãi, nhà xưởng đảm bảo
cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí cho cơng tác lưu kho, bảo quản hàng hóa.
Mức độ trang bị các thiết bị hiện đại cho phép nhân viên doanh nghiệp thực
hiện các nghiệp vụ một cách hiệu quả, góp phần làm tăng năng suất lao động. Đồng
11


thời, cơ sở vật chất có vai trị thúc đẩy tiến trình thực hiện quy trình nhập khẩu.
Điều kiện vật chất đảm bảo cho phép doanh nghiệp tự thực hiện tất cả các nghiệp vụ
mà không cần qua trung gian, vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tính chủ động cho
doanh nghiệp. Cở sở vật chất kỹ thuật còn thể hiện khả năng áp dụng các kỹ thuật
mới, tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.4 Vai trị của nhập khẩu
Các nhân tố đã thống kê ở trên, dù doanh nghiệp có thể kiểm sốt, tác động
đến nó hay khơng thì nó vẫn ảnh hưởng một cách trực tiếp tới quy trình nhập khẩu
của mọi doanh nghiệp. Để quy trình nhập khẩu được hợp lý, doanh nghiệp phải luôn

chú tâm, nắm bắt sự biến đổi các nhân tố này để có sự điều thích hợp.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các
hàng hóa cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được. Nhập khẩu
còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ khơng có
lợi bằng xuất khẩu, làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối
và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ
sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật.
Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:
Trước hết, nhập khẩu giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính phủ các quốc gia
có thể kiểm sốt, điều chỉnh cơ cấu kinh tế thơng qua các chính sách nhập khẩu. Đối
với các ngành cần khuyến khích phát triển, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp,
chính sách nhập khẩu nhiều ưu đãi với những mặt hàng phục vụ ngành đó. Đồng
thời với những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm ngành đó sản xuất ra,
chính phủ có thể áp dụng biện pháp hạn chế nhập khẩu, các biện pháp bảo hộ. Mặt
khác, với những quốc gia đang hoặc kém phát triển, họ có ít điều kiện nghiên cứu
phát triển và triển khai công nghệ mới, hiện đại. Thông qua hoạt động nhập khẩu,
họ có thể có được những cơng nghệ mới, hiện đại, phục vụ nền sản xuất trong nước,
làm gia tăng năng suất cũng như khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế quốc gia đó.
Đồng thời cũng có thể đáp ứng được nhu cầu cho thị trường trong nước, qua đó làm
giảm sự lệ thuộc vào các nước khác.
Thứ hai, nhập khẩu góp phần làm nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định, cân
đối. Mỗi quốc gia, dù giàu có và phát triển đến đâu cũng khơng thể tự sản xuất và
đáp ứng tất cả các nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú của mình. Để
đạt hiệu quả cao nhất, họ chỉ tập trung vào sản xuất những mặt hàng họ đang có lợi
12


thế, mang những sản phẩm đó đi trao đổi để đáp ứng các nhu cầu khác nữa. Hoạt

động nhập khẩu là một mặt của sự trao đổi đó. Nó giúp cho các nền kinh tế có được
sự cân đối giữa các chủng loại sản phẩm họ có thể sản xuất và không thể sản xuất
nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhập khẩu giúp bổ sung một
cách hợp lý những thiếu hụt của nền kinh tế quốc gia. Với vai trò này, nhập khẩu
thực sự trở thành một hoạt động không thể thiếu với nền kinh tế các quốc gia. Nó
đảm bảo cho các quốc gia có thể phát triển một cách cân đối, ổn định và bền vững.
Thứ ba, nhập khẩu giúp cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người dân.
Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng
lớn, đa dạng và phong phú. Những sản phẩm sản xuất trong nước nhiều khi không
thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhập khẩu giúp bổ sung đáp ứng các
nhu cầu cao đó. Mặt khác, nhập khẩu làm cho chủng loại hàng hóa trở nên phong
phú, đa dạng hơn. Cùng một chi phí, để đáp ứng cùng một nhu cầu, người tiêu dùng
có thể lựa chọn hàng hóa có xuất sứ từ nhiều quốc gia khác nhau. Bên cạnh đó, hoạt
động nhập khẩu cịn đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất
khi nguồn nguyên vật liệu trong nước khan hiếm không đáp ứng đủ nhu cầu. Trên
cơ sở đó, nhiều hoạt động sản xuất được duy trì và mở rộng, tạo điều kiện tạo ra
nhiều việc làm và thu nhập cho nền kinh tế nói chung.
Thứ tư, chất lượng sản xuất nền kinh tế quốc gia được cải thiện đáng kể thông
qua hoạt động nhập khẩu. Khi các sản phẩm nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ trên
thị trường nội địa, các sản phẩm sản xuất trong nước có thể vì thế mà mất thị
trường. Để cạnh tranh, yêu cầu đặt ra với nhà sản xuất trong nước là phải tìm cách
để nâng cao chất lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí. Chính áp lực cạnh tranh với
hàng hóa nhập khẩu đã buộc các cơng ty nội địa cải tiến quy trình, cơng nghệ, cung
cách làm việc của mình để sản xuất được những sản phẩm có thể cạnh tranh. Điều
này góp phần làm thay đổi năng lực sản xuất của các công ty, của một ngành, từ đó
làm thay đổi năng lực sản xuất của cả nền kinh tế.
Thứ năm, nhập khẩu có tác động tích cực, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hoạt
động nhập khẩu một mặt đảm bảo các yếu tố đầu vào sản xuất cho một số ngành,
một mặt làm thay đổi công nghệ, quy trình sản xuất. Chính điều đó đã trở thành
bước đệm khởi đầu cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ra thị trường nước

ngồi thơng qua những tiêu chuẩn, quy định của nước nhập khẩu. Thông qua các
hoạt động trao đổi mua bán xuất khẩu của các quốc gia đã góp phần nâng cao tinh
thần đối tác, làm địn bẩy cho hoạt động xuất nhập khẩu phát sinh sau này.

13


Có thể thấy rằng vai trị của nhập khẩu là hết sức quan trọng, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống
kinh tế, xã hội. Nhờ có nhập khẩu mà quốc gia tiếp thu được những kinh nghiệm
quản lí, chuyển giao cơng nghệ, … thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội, vừa
tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp, chung và riêng phải hịa vào nhau. Để đạt được
điều đó thì nhập khẩu phải đạt được yêu cầu sau:
Thứ nhất, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu
trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc kinh doanh mua bán giúp
các nước bổ sung nguồn ngoại tệ của mình thơng qua hoạt động thanh tốn. Cùng
với hoạt động trao đổi hàng hóa và ngoại tệ, hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn
đề lợi ích và hiệu quả của cả hai bên tham gia. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu phải đạt được các yếu tố sau:
Doanh nghiệp xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Đạt được yếu tố này, doanh nghiệp khơng chỉ giúp bản thân mình phát triển mà cịn
là yếu tố thúc đẩy nền kinh tế nước nhà đi lên. Từ việc nhập khẩu đúng mặt hàng,
đúng với kế hoạch, nhà nước cũng như doanh nghiệp có thể tập trung vào phát triển
thế mạnh của mình, đồng thời cải thiện các lĩnh vực hiện còn đang hạn chế.
Doanh nghiệp dành ngoại tệ cho nhập khẩu vật tư để phục vụ sản xuất trong
nước, xét thấy có lợi hơn nhập khẩu. Điều này thể hiện, quốc gia cũng như doanh
nghiệp đã tập trung phát triển sâu hơn vào các ngành công nghiệp phụ trợ. Việc này
không những giúp cho nhiều ngành cơng nghiệp đi lên mà cịn giảm một lượng chi

phí đáng kể của hoạt động nhập khẩu. Doanh nghiệp trong nước có thể chủ động
hơn trong việc phát triển sản phẩm và làm chủ một số mặt hàng cung ứng.
Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hóa thích hợp
với giá cả có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Việc nghiên
cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc nhập khẩu hàng hóa, chủ
động theo dõi từ đó đưa ra các đánh giá, nhận định về một mặt hàng nhưng của
nhiều quốc gia khác nhau. Nói cách khác doanh nghiệp cập nhật liên tục biến động
của thị trường giá và sản phẩm.
Thứ hai, nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Việc nhập khẩu
máy móc và nhận chuyển giao cơng nghệ, kể cả thiết bị theo con đường đầu tư hay
viện trợ đều phải nắm vững phương trâm đón đầu, đi thẳng và tiếp thu công nghệ
hiện đại. Nhập phải chọn lọc, tránh nhập những công nghệ lạc hậu các nước đang 14


tìm cách thải ra. Nhất thiết khơng vì mục tiêu “tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ,
chưa dùng được bao lâu, chưa đủ để sinh lợi đã phải thay thế. Kinh nghiệm của hầu
hết các nước đang phát triển là đừng biến nước mình thành “bãi rác” của các nước
tiên tiến. Ở Việt Nam, hiện tại tình trạng nhập khẩu công nghệ “kém tiên tiến” vẫn
chưa được quán triệt triệt để, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong việc chuyển giao
cơng nghệ. Cơng nghệ có thể tốt hơn công nghệ hiện tại trong nước nhưng là công
nghệ cũ của nước chuyển giao. Việc nhập khẩu đi kèm với việc khắc phục những hệ
quả sau đó, làm phát sinh thêm nhiều chi phí và ảnh hưởng khơng chỉ đến ngành
cơng nghiệp đó mà cịn ảnh hưởng đến các lĩnh vực liên quan.
Thứ ba, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng nhanh xuất khẩu. Nền
công nghiệp sản xuất trong nước của nhiều quốc gia, nơi sản xuất ra một lượng lớn
hàng hóa đa dạng và phong phú. Việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia là cần
thiết, là động lực thúc đẩy ngành công nghiệp trong nước ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp có thể tập trung đầu tư và thế mạnh của mình và nhập khẩu những
mặt hàng giá cả và chất lượng cạnh tranh hơn trong nước. Tuy nhiên, việc chỉ tập
trung vào nhập khẩu mà không chú ý cải tiến sản xuất sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn sản

xuất trong nước. Vì vậy, các hoạt động xuất nhập khẩu cần căn cứ vào tính hình
kinh tế của quốc gia để đề ra các mục tiêu, kế hoạch chính xác để đồng thời đáp ứng
cả nhu cầu trong cũng như ngoài nước.
1.2 Cơ sở lý luận về quy trình nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm quy trình nhập khẩu
Quy trình nhập khẩu là một quá trình bao gồm các bước phải thực hiện để mua
hàng hoá từ nước ngoài vào trong nước. Mỗi bước là một mắt xích quan trọng trong
quy trình. Điều đó địi hỏi mỗi mắt xích phải thực hiện đúng cơng việc và đạt được
hiệu quả.
1.2.2 Nội dung của quy trình nhập khẩu
Nhập khẩu là ngành vừa đòi hỏi kiến thức, kinh nghiệm, vừa địi hỏi trình độ
chun mơn và các kỹ năng nghiệp vụ. Vì vậy, ở mỗi loại hàng hố đều cần những
hiểu biết nhất định để thực hiện quy trình nhập khẩu hiệu quả, mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế quốc phát triển.
Quy trình nhập khẩu bao gồm các hoạt động hoạch định, ký hợp đồng, thực
hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Trong đó, cần chú trọng đến cách làm hồ sơ
nhập khẩu, khai báo Hải quan, tính các khoản thuế và quy trình làm thủ tục hải quan
hàng hố nhập khẩu. Đồng thời, hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động của rất nhiều
15


×