Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

204 Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân hoàng Việt (Nghiệp vụ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.44 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Kể từ khi nền kinh tế nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng, đặc biệt là
với mục tiêu mở cửa, giao lu, hội nhập đà mang lại sự khởi sắc cho nền kinh tế
nớc ta. Kinh doanh thơng mại ngày càng trở nên có vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng. Nhờ có sự tác động của thơng mại làm cho hàng hoá
đợc lu chuyển kịp thời, sản xuất phát triển, kích thích tiêu dùng, từ đó thúc đẩy
sự phát triển chung của nền kinh tế xà hội. Thơng mại có vai trò là cầu nối giữa
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, là hoạt động trong lĩnh vực lu thông, phân
phối, có hoạt động chính là lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên và chiếm
một khối lợng công việc rất lớn.và quản lý hàng hoá là nội dung quản lý quan
trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thơng mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công
tác kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thơng mại và kĩ thuật Tân Hoàng Việt là một doanh
nghiệp thơng mại nên công tác lu chuyển hàng hoá là hoạt động chính của công
ty. Do vậy, lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề đáng đợc
quan tâm ở công ty.
Với bản chất là thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán tham gia vào
toàn bộ quá trình lu chuyển hàng hoá. Với nhiệm vụ quan sát, phản ánh, xử lý,
phân loại và trình bày thông tin quá trình mua bán và dự trữ trong doanh nghiệp
cả về số lợng và giá trị của hàng hoá, kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ là một công cụ hữu hiệu của quản lý kinh tế, tài chính nhà nớc
và của quyết định quản trị doanh nghiệp.
Thấy đợc vai trò của công tác kế toán lu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại nói chung và tại công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân
Hoàng Việt nói riêng, em chọn nghiên cứu đề tài: Kế toán lu chuyển hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Thơng mại và kỹ
thuật Tân Hoàng Việt.



1


Nội dung đề tài gồm:
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thơng mại
và kĩ thuật Tân Hoàng Việt.
Phần II: Thực tế nghiệp vụ kế toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá.
Phần III. Nhận xét chung tình hình hạch toán lu chuyển hàng hoá tại
công ty TNHH thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt.

2


Phần I
Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại công ty TNHH
Thơng mại và kĩ thuật Tân Hoàng Việt.

1.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty TNHH thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt áp dụng mô hình
kế toán tập trung. Mô hình này có u điểm là: đảm bảo sự lÃnh đạo tập trung
thống nhất trong công tác kế toán, kiểm tra và xử lý thông tin, giúp lÃnh đạo chỉ
đạo các hoạt động tài chính, phù hợp với quy mô còn nhỏ của công ty. Nhng
mặt khác, mô hình cũng có nhợc điểm là tạo khoảng cách không gian và thời
gian khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên khó đảm bảo đợc tính kịp thời của
thông tin.

Bộ phận kế toán gồm có 6 ngời gồm: kế toán trởng, kế toán tổng hợp, kế
toán công nợ, kế toán tại chi nhánh Vnh Phúc, thủ quỹ, thủ kho.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng
Việt.
Kế toán trởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán công nợ

Kế toán chi nhánh

3

Thủ quỹ

Thủ kho


Bộ phận kế toán chịu sự lÃnh đạo của giám đốc công ty và chịu sự chỉ
đạo hớng dẫn về nghiệp vụ của kế toán trởng.
-

Kế toán trởng Nguyễn Thị Thịnh, chịu trách nhiệm chỉ đạo công

tác kế toán chung cho toàn công ty, hớng dẫn và giám sát việc ghi sổ và lập các
báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán trởng còn có nhiệm vụ tham mu, giúp đỡ
cho giám đốc trong việc lập các kế hoạch tài chính cả ngắn, dài hạn và cùng với
giám đốc chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các hoạt động tài chính của công
ty.

-

Kế toán tổng hợp Trần Thu Hà:

+ Ghi chép tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vốn.
+ Theo dõi, ghi chép và kiểm kê các nguồn hàng tồn kho
+ Cung cấp các số liệu, thông tin cho việc điều hành kinh doanh nh lập các
báo cáo thuế hàng tháng, báo cáo số hàng tồn kho cho giám đốc.
+ Tính toán, phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
+ Kế toán tổng hợp còn phảI cùng với kế toán trởng lập các báo cáo tài
chính và lập tờ khai thuế nộp cho nhà nớc.
-Kế toán công nợ Nguyễn Ngọc Hờng: có nhiệm vụ theo dõi và thanh quyết
toán các hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng bán hàng. Hàng tháng kế toán công nợ
lập báo cáo tình hình thực hiện hợp đông cho giám đốc.
-Kế toán tại chi nhánh Vĩnh Phúc: thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản
ánh tình hình hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, tiền vốn tại chi
nhánh, thờng xuyên báo cáo và gửi số liệu cho kế toán tổng hợp.
-Thủ quỹ Phạm Thanh Tâm: quản lý tiền mặt, và theo dõi tình hình biến
động của tiền mặt, thủ quỹ còn kiêm nhân viên hành chính.
-Thủ kho: trông coi kho hàng, theo dõi tình hình biến động của lợng hàng
tồn kho, theo dõi việc nhập hàng việc gia công sửa chữa, và việc xuất bán hàng.
Mỗi thành viên trong bộ phận kế toán đều có nhiệm vụ riêng, ngoài ra họ
còn phải thực hiện chức năng kiểm tra của kế toán.
1.2.

Tổ chức công tác kế toán:
4



Công ty TNHH Thơng mại và kĩ thuật Tân Hoàng Việt tổ chức hệ thống sổ
kế toán để hệ thống hoá thông tin theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình
thức này có những đặc điểm sau:
-Tách rời tr×nh tù ghi sỉ theo trËt tù thêi gian víi trình tự ghi sổ phân loại
theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi vào hai
sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
-Lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở chứng từ gốc để làm thủ tục ghi sổ kế toán
tổng hợp.
-Việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép kế toán tách rời nhau, ghi
theo hai đờng khác nhau vào hai loại sổ kế toán là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết. Căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết là các chứng từ gốc đính kèm theo
các chứng từ ghi sổ đà lập.
Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác cđa
viƯc ghi sỉ c¸i.

5


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ


Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng đối chiếu sổ
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán dành cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ do bị tài chính ban hành, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là hoạt động
chủ yếu của công ty và đợc xây dung phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh tại công ty. Công tác hạch toán của công ty theo quy định chung nhằm
6


đảm bảo tính hệ thống trong công tác kế toán cũng nh thuận tiện trong việc
kiểm tra, quản lý và phát hiện sai sót, từ đó tìm ra biện pháp kh¾c phơc.

7



Phần II.
Thực tế nghiệp vụ kế toán lu chuyển hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.

2.1. Kế toán tổng hợp lu chuyển hàng hoá.
2.1.1. Kế toán quá trình mua hàng.
+ Các phơng thức mua hàng và thanh toán.
Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lu chuyển
hàng hoá của Công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt. Đầu niên
độ, căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ của sản phẩm trên thị trờng và tiến độ bán hàng
của công ty, bộ phận kế toán có nhiệm vụ lập dự thảo cung ứng hàng hoá, sau
công ty đặt hàng cho các nhà cung cấp.
Trong những năm qua, công ty đà tạo đợc tín nhiệm đối với khách hàng
cũng nh thắt chặt đợc tinh thần hợp tác với các hÃng sản xuất của nớc ngoài và
đợc các hÃng này uỷ nhiệm là đại lý chính thức và mua hàng theo hình thức
nhập khẩu trực tiếp.
Trong thanh toán công ty sử dụng 3 phơng thức: thanh toán trực tiếp bằng
tiền gửi, thanh toán bằng LC, thanh toán bằng th chuyển tiền. Đồng tiền thanh
toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD).
Đối với nhập khẩu trực tiếp công ty thờng nhập khẩu theo điều kiện CIF
Hanoi port (hàng của công ty EHWA DIAMONDIN.Co.LTD) và điều kiện
EXW Japan (hàng của công ty Nachi engineering corpn.LTD).
-

Điều kiện CIF Hanoi port: (viết tắt của thuật ngữ Tiếng Anh là

Cest Insurance and Frcight, dịch ra tiếng Việt là Tiền hàng, bảo hiểm và cớc đợc hiểu là ngời ban giao hàng khi hàng hoá đà ra khỏi máy bay tại sân bay
quốc tế Nội Bài). Công ty EHWA phải trả các phí tổn và cớc vận tải cần thiết để
đa hàng hoá tới sân bay quốc tế Nội Bài, nhng rủi ro mất mát hoặc h hại đối với
hàng hoá cũng nh các chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời

điểm giao hàng đợc chuyển từ ngời bán sang công ty. Tuy nhiên, theo điều kiện
CIF công ty Avk còn phảI mua bảo hiểm hàng hải để bảo vệ cho ngời mua trớc

8


những rủi ro về mất mát hoặc h hại đối với hàng hoá trong quá trình chuyên
chở.
-

Theo điều kiện EXW Japan (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh Ex

Works dịch ra tiếng Việt là giao tại xởng ở Japan có nghĩa là công ty Nachi
giao hàng khi đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của công ty Tân Hoàng Việt tại
xởng của công ty Nachi, hàng hoá cha đợc làm thủ tục thông quan xuất khẩu và
cha bốc lên phơng tiện tiếp nhận.
ã

Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH Thơng

mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt.
Hàng về kho của công ty phải đợc kiểm tra khớp đúng về số lợng, chủng
loại, quy cách trong hợp đồng. Việc nhập hàng tại kho số 120 Nguyễn TrÃi.
Tại phòng kế toán hàng hoá mua vào đợc theo dõi trên tài khoản TK 151
hàng mua đang đi đờng.
TK 156 giá mua hàng hoá.
Ví dụ: Ngày 6/9/2007 Công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng
Việt phát sinh nghiệp vụ mua hàng theo hợp đồng kinh tế số A08TT428396 có
các hoá đơn thơng mại số E0880428396 từ công ty EHWA theo giá CIF, tổng
giá mua của hàng hoá là 30.000 USD. Thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT hàng

nhập khẩu 10%.
Tỷ giá hạch toán đồng USD của công ty là 1 USD = 16000 đồng Việt
Nam.
Tỷ giá thực tế tại ngày 6/9/2007 là 1 USD = 16750 đồng Việt Nam
Để nhập đợc lô hàng này, ngày 28/8 công ty đà mở L/C để ký quỹ:
Nợ TK 144: thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Có TK 1122 ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
Có TK 007 : tiền USD tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam. Ngày
6/9/2007 hàng đà nhập kho kế toán tổng hợp của công ty Tân hàng Việt đà tiến
hành định khoản nh sau:
Đơn vị: 1000 đồng.
Ghi tăng trị giá hàng nhập kho:
9


Nỵ TK 1561: 502.500
Cã TK 331: 480.000
Cã TK 413: 22.000
-

Th nhập khẩu 30% đợc tính nh sau:
Nợ TK 1561

: 150.750

Có TK 3333: 150.750
-

TÝnh th GTGT 10%
Nỵ TK 133: (502.500 + 150750) x 10% = 65.325

Có TK 33312:

65325

Sau đó, kế toán căn cứ vào hoá đơn công ty EHWA gửi cho vµ phiÕu
nhËp kho lËp chøng tõ ghi sỉ:

10


Công ty TNHH
Thơng mại và kỹ thuật
Tân Hoàng Việt

Chứng từ ghi sổ
Số: 247
Ngày 6 tháng 9 năm 2007
Đơn vị: 1000 đồng
Trích yếu
1
Nhập kho đá mài
Chênh lệch tỷ giá
Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập
Cộng

Số hiệu tài khoản
Nợ

2

3
1561
331
1561
413
1561
3333
133
33312

Số tiền
4
480.000
22.000
150750
65325
718045

Ghi chú
5

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào số đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái.

11


Công ty TNHH
Thơng mại và kỹ thuật
Tân Hoàng Việt


Sổ cái
Tháng 9 năm 2007
Tên tài khoản: Hàng hoá
Số hiệu tài khoản: 156
Đơn vị: 1000 đồng
Ngày
tháng ghi
1
30/9
30/9
30/9
30/9

Chứng từ
Số
Ngày
hiệu
2
247
247
247

tháng
3
6/9
6/9
6/9

Diễn giải


Số hiệu
TK đối

4
Số d đầu tháng
.
Nhập kho đá mài
Chênh lệch tỷ giá
Thuế nhập khẩu
.
Cộng phát sinh
Số d cuối tháng

12

5

Số tiền
Nợ



6

7

331 480.000
413 22.000
3333 150750



Công ty TNHH
Thơng mại và Kỹ thuật
Tân Hoàng Việt

Sổ cái
Tháng 9 năm 2007
Tên tài khoản: Phải trả ngời bán
Số hiệu TK: 331
Đơn vị : 1000 đồng
Ngày
tháng ghi
1
30/9
30/9
30/9
30/9

Chứng từ
Số
Ngày
hiệu
2
225
247
251

tháng
3

3/9
6/9
21/9

Diễn giải

Số hiệu
TK đối

4
Số d đầu tháng
.
DV chuyển phát
nhanh
Nhập kho đá mài
Dịch vụ chuyển tiền
.
Cộng phát sinh
Số d cuối tháng

5

Số tiền
Nợ

6

641

865.192


1561
642

7

480.000
18.570

Từ các chứng từ nghiệp vụ nói trên, kế toán còn phản ánh vào số chi tiết
hàng hoá, thẻ kho, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ chi tiết thanh toán với ngời
bán.hàng tháng, công ty còn lập bảng kê chứng từ hàng hoá.

13


Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào
(Dùng cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 1 năm 2008
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thơng mại và Kỹ thuật Tân Hoàng Việt
Địa chỉ: 22/53 Linh Lang Ba Đình Hà Nội
Hoá đơn chứng từ mua
Ký hiệu
Số hoá
Ngày
hoá đơn
BA07T
AA/07

đơn

tháng
0411070 4/9/07
007858 6/9

Tên đơn vị, MÃ số thuế Mặt hàng

Doanh

ngời bán

mua

đơn vị, ngời

Cửa hàng xăng 01001107564- Xăng
dầu 74
Công

ty

001 1
220015178 Nhập khẩu

EHWA
.

số Thuế suất Thuế
cha (%)

GTGT đầu


231818

10

23182

653250000

10

65325000

đá mµi

Tỉng céng

653481.818

14

65348.182


Trên sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, kế toán ghi
Công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt

Mẫu số: 517 5KT/DNN

Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán

Tài khoản: 331
Đối tợng: EHWA
Đơn vị: 1000 đồng
Ngày
tháng
1
30/9
30/9

Chứng từ
Số hiệu Ngày
tháng
2
3
247
252

6/9
21/9

Diễn giải
4

TK đối
ứng

Thời hạn đợc
chiết khấu

5


Số phát sinh
Nợ

6

Tháng 9
Số d đầu tháng
Mua chịu đá mài
156
Chuyển tiền gửi trả 1122
nợ EHWA

7

Số d
Nợ



8

9
230.000

480.000
530.000

Cộng số phát sinh
Số d cuối tháng


530.000

480.000
180.000

Ngời ghi sỉ

KÕ to¸n trëng

15


ã Tính giá hàng mua.
Hàng hoá mua vào của công ty đợc cung cấp bằng nhập khẩu.
Theo quy định, những hàng hoá sau đợc coi là hàng nhập khẩu:
-

Hàng mua của nớc ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mÃn

nhu cầu tín dụng trong nớc theo hợp đồng mua bán ngoại thơng.
-

Hàng đợc vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lÃm, sau đó nớc

ta mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
-

Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác


không mang về nớc) bán tại thị trờng Việt Nam, thu ngoại tệ.
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho đợc căn cứ vào nguồn hàng nhập để
tính toán. Đối với nguồn hàng của công ty chủ yếu là hàng mua từ nớc ngoài
thì giá trị thực tế của hàng hoá đợc tính theo c«ng thøc:
= +- +

16


* Hạch toán dự trữ hàng hoá tại công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân
Hoàng Việt:
Dự trữ hàng hoá có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thơng mại,
doanh nghiệp mua hàng phải đảm bảo mức dự trữ vừa đủ. Nếu mức dự trữ lớn
sẽ gây hiện tợng ứ đọng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong trờng hợp ngợc lại, dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh liên tục, khó có khả năng khắc phục những tác động lớn của thị trờng. Đặc biệt là đối với công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng
Việt, hàng hoá là sản phẩm nhập ngoại với giá trị cao cần phải chú ý đến công
tác dự trữ hàng hoá. Dự trữ hàng hoá phải đạt đợc 2 mục tiêu: Đảm bảo hàng
hoá đợc an toàn và chi phí dự trữ là thấp nhất. Hai mục tiêu này nhiều khi có
xe hớng ngợc chiều và mâu thuẫn nhau. Nh vậy, để công việc dự trữ của công
ty đợc tốt phải giải quyết đợc hai vấn đề: lợng đặt hàng là bao nhiêu? và đặt
hàng khi nào?
Hàng hoá dự trữ ở công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt
bao gồm: Mũi khoan, dao phay, đá mài kim cơng, dụng cụ cắt, phụ tùng máy
đúc áp lực, xilanh khí nén, vai điện tõ...ë kho, ë cưa hµng sè 22/53 Linh Lang
vµ hµng đang đi đờng.
Công việc trông coi hàng hoá ở kho do thủ kho đảm nhiệm, còn việc ghi
sổ do bộ phận kế toán đảm nhiệm.
Khi có hoá đơn, chứng từ về hàng hoá nhập khi, kế toán xuống kho kiểm
tra vµ ghi vµo phiÕu nhËp kho:


17


Phiếu nhập kho

Công ty TNHH
Thơng mại và kỹ thuật

Ngày 22 tháng 9 năm 2007

Tân Hoàng Việt

Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ trởng bộ tài chính

Nợ:......Số: 19
Có:................
Họ và tên ngời giao hàng: Công ty TNHH Minh Quân
Theo số:

ngày

tháng

năm 2008 của

Nhập tại kho: 120 Nguyễn TrÃi

STT

Tên, nhÃn hiệu,

MÃ số

ĐVT

qui cách, phẩm
A
01

B
Thiết

C
bị

Jesco-

Số lợng
Theo
Thực
chứng từ
1

D
Bộ

chlorinator

Cộng

nhập
2
1

Đơn
giá
3

Thành
tiền
4
22061925
22061925

Khi có hoá đơn chứng từ về hàng hoá xuất khi, kế toán ghi phiÕu xuÊt
kho:

18


Phiếu xuất kho

Công ty TNHH
Thơng mại và kỹ thuật

Mẫu số: 02- VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC


Ngày 25 tháng 9 năm 2007

Tân Hoàng Việt

Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ trởng bộ tài chính

Nợ:......Số: 24
Có:................
Họ và tên ngời nhận hàng: Anh Khánh
Theo số:

ngày

tháng

năm 2007 của

Nhập tại kho: 120 Nguyễn TrÃi
STT

Tên, nhÃn hiệu,

MÃ số

ĐVT

qui cách, phẩm
A
01


B
C
Đá mài có vành

Số lợng
Theo
Thực
chứng từ
1
10

D
Cái

kim cơng
Cộng

nhập
2
10
10

Đơn

Thành

giá

tiền


3
4
247455 2474550
2474550

Từ phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kết toán sẽ ghi vào thẻ kho, thẻ kho
đợc đóng thành quyển theo dõi cả năm.

19


Công ty TNHH
Thơng mại và kỹ thuật
Tân Hoàng Việt

thẻ kho

Tên hàng:

Lập ngày tháng năm 2007

Chủng loại:

- MÃ hàng nhập:
STT
A
01

Thông số kỹ thuật:


Chứng từ
Diễn giải
SH
Ngày
B
C
D
Thiết bị Jesco-

Ngày

Số lợng
Nhập Xuất Tồn
nhập,
E
1
2
3
22/9 1

chlorinator
Đá mài có vành 25/9

02


xác
4


10

kim cơng
Cộng
Tồn cuối kỳ
2.2. Kế toán quá trình bán hàng
* Các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ
Tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng nhất trong công tác lu chuyển hàng
hoá tại công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tần Hoàng Việt. Nhận thức rõ
vấn đề này công ty luôn tìm cách nâng cao uy tín, mở rộng thị trờng. Công ty
thờng xuyên gửi th giới thiệu đến các công ty trong toàn quốc và đang quảng
cái trên trang vàng của công ty in bu điện. Đồng thời, công ty cũng quan tâm
đến bộ phận kinh doanh, có chính sách khích lệ nhân viên tăng cờng tiêu thụ
hàng hoá, bằng cách thởng theo doanh số bán hàng, điều đó đà động viên ngời
lao động chuyên tâm làm việc, cố gắng phần đấu vì kết quả chung của toàn
công ty.
Phơng châm hoạt động của công ty là luôn phải đặt chất lợng các sản
phẩm cung cấp và uy tín với khách hàng lên hàng đầu. Đồng thời, công ty luôn
cố lắng nghe những yêu cầu từ phía khách hàng và t vấn kịp thời cho kh¸ch

20


hàng những sản phẩm có đặc tính kỹ thuật cao, phù hợp với các yêu cầu của
khách hàng. Chính vì vậy trong những năm qua, công ty đà tạo đợc tín nhiệm
đối với khách hàng.
Các phơng thức bán hàng mà Công ty áp dụng là:
Bán Buôn: Công ty chủ yếu sử dụng hình thức bán buôn qua kho và bán
buôn vận chuyển thẳng có tham giá thanh toán với hình thức này chủ yếu công
ty bán cho các khách hàng quen nh các Công ty, nhà máy chế tạo, khu công

nghiệp...Những khách hàng này thờng mua với khối lợng lớn. vì vậy công ty
áp dụng hình thức u đÃi nh khuyến mại trên giá mua hoặc vận chuyển đến nơi
cho khách hàng. Cơ sở cho nghiệp vụ bán hàng bán buôn là các hợp đồng kinh
tế ký kết giữa công ty với các bạn hàng, căn cứ vào đó công ty sẽ giao hàng
cho bên mua, có thể vận dụng thẳng từ nguồn hoặc xuất kho hàng.
Bán lẻ: Công ty bán cho ngời mua hàng với số lợng ít hơn, tuy nhiên
công ty cũng áp dụng hình thức khuyến mại đối với khách hàng mua một lần
với khối lợng lớn, ở đây công ty sử dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Nhân viên bán hàng ở văn phòng công ty bán hàng và trực tiếp thu tiền của
khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
a) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật
Tân Hoàng Việt:
Khi khách hàng chấp nhận đơn chào hàng và báo giá của công ty gửi đơn
đặt hàng đến hoặc đến mua hàng thì công việc của kế toán bán hàng tại công
ty thực hiện theo trình tự sau:

Tài khoản mà công ty sử dụng
TK511: Doanh thu bán hàng của công ty
TK131: Phải thu của khách hàng
TK33311: THuế GTGT đầu ra
21


TK632: Giá vốn hàng bán
....
b) Cách tính giá vốn hàng hoá ở công ty.
Hàng hoá của công ty là những thiết bị, Linh kiện nhập ngoại có giá trị
cao. Hàng hoá gồm nhiều chủng loại khác nhau và giá thực ế nhập mua không
ổn định, do tỷ giá ngoại tệ, luôn thay đổi đặc biệt là tỷ giá của đồng USD đang
tăng lên gần đây. Ngoài ra, chính sách thuế cũng thay đổi cũng ảnh hởng đến

giá của hàng hoá, chẳng hạn thuế GTGT hàng nhập khẩu trớc ngày 1/1/2004
đà tăng lên 10%. Vì vậy, để đảm bảo giá cả với khách hàng công ty tính giá
vốn hàng xuất bán theo phơng pháp bình quân gia truyền. Công thức tính nh
sau:
=+
Sau đó tính trị giá mua của toàn bộ hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng
loại hàng hoá.
= x
Cuối kỳ kế toán tính trị giá mua trong kỳ bằng cách tổng cộng trị giá mua
của từng loại hàng hoá xuất kho.
c) Quá trình hạch toán:
Căn cứ vào chủng loại, số lợng hàng bán kế toán ghi hoá đơn GTGT giao
cho khách hàng làm chứng từ để ghi sổ.
Ví dụ: Ngày 18/11/2007 Công ty Tân Hoàng Việt bán 20 cái đá mài có
vành kim cơng nhân tạo của EHWA cho công ty sản xuất phanh N/SS/N Việt
Nam tại Vĩnh Phúc, giá bán cả thuế GTGT 10% là 30.470.000 đồng, giá vốn
hàng bán là 21.56.823 đồng.
Chi phí vận chuyển đà cho bằng tiền mặt 1.100.000 đồng (trong đó thuế
GTGT 10%)

22


Hoá đơn GTGT
Liên 1: Lu
Ngày 18 tháng 11 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng VIệt
Địa chỉ: 22/53 Linh Lang Hà Nội
Số tài khoản: 0101261505
Điện thoại: 7.66.6445

Họ và tên mua hàng
Tên đơn vị: Công ty sản xuất phanh N/SS/N Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản:
STT
A
01

Tên hàng hoá,
dịch vụ

ĐVT

B
C
Đá mài có vành Cái

MS: 2.500.150.617

Số lợng
1
20

Đơn giá
2
1.385.000

Thành
tiền
3=1x2

27.700.000

kim cơng

Thuế

Cộng tiền Hàng
Tiền thuế GTGT
suất Tổng cộng

GTGT: 10%

27.700.000
2.770.000
30.470.000

tiền thanh
toán

(Số tiền viết bằng chữ: Ba mơi triệu bốn trăm bảy mơi nghìn đồng chẵn)
Ngời mua hàng

Ngời bán hàng

Thủ trởng đơn vị

(Ký, ghi râ hä tªn)

(Ký, ghi râ hä tªn)


(Ký, ghi râ hä tªn)

23


Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho kế toán viết phiếu chi
tiền mặt, lập chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ
gốc sau khi c cứ để lập các sổ thẻ chi tiết
Công ty TNHH
Thơng mạivà Kỹ thuật
Tân Hoàng Việt

chứng từ ghi sổ
Số: 25
Ngày 18 tháng 11 năm 2007
Đơn vị: 1000 đồng
Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Nợ

1
2
3
Bán đá mài có vành kim 112
511

4
27700


cơng cho Cty phanh
Thuế GTGT đầu ra
Giá vốn hàng bán

2770
21568

112
642

33311
156

Cộng

52038

24

5


Công ty TNHH
Thơng mạivà Kỹ thuật
Tân Hoàng Việt

chứng từ ghi sổ
Số: 26
Ngày 18 tháng 11 năm 2007
Đơn vị: 1000 đồng

Trích yếu
1
Chi phí vận chuyển hàng

Số hiệu tài khoản
Nợ

2
3
642
111

4
1000

bán
Thuế GTGT khấu trừ

133

100

111

Cộng

5

1100


Tài khoản chi phí bán hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc phép
hạch toán vào TK 642 để giảm công việc ghi chép.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó lập số cái tiền mặt, số cái tiền gửi ngân hàng...
Từ chứng từ kế toán còn ghi vào thẻ kho số hàng hoá xuất ra, các sổ chi
tiÕt thanh to¸n víi ngêi b¸n...

25


×