Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX CHO VIỆC CHUẨN BỊ TUNG RA MỘT SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 22 trang )

TIÊU LUẬN MÔN
MARKETING

HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX CHO VIỆC CHUẨN BỊ TUNG RA MỘT
SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY

Giảng viên: Vòng Thịnh Nam
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Nhi


MỤC LỤC
Chương 1. THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM VIỆT NAM.......................................................2
1.1. Khái quát chung về thị trường mỹ phẩm Việt Nam.................................2
1.2. Khái quát về thị trường mỹ phẩm dành cho giới trẻ...............................3
1.3. Thị trường kem dưỡng cho giới trẻ tại Việt Nam.....................................3
Chương 2. CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX CHO SẢN PHẨM KEM
DƯỠNG MỚI........................................................................................................................... 5
2.1

Giới thiệu sản phẩm.............................................................................................. 5

2.2

Xây dựng chiến lược Marketing – Mix............................................................5

Chương 3. KẾT LUẬN......................................................................................................... 19

Cẩm Nhi - 1


Chương 1.


1.1.

THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM VIỆT NAM

Khái quát chung về thị trường mỹ phẩm Việt Nam

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, mỹ phẩm đã tr ở thành m ột th ứ
sản phẩm thiết yếu của cuộc sống. Mọi người sử dụng mỹ ph ẩm hằng
ngày từ thuốc đánh răng, sữa rửa mặt, kem chống n ắng, dầu gội đầu, s ữa
tắm v.v… từ rất nhiều các thương hiệu khác nhau trên thế giới.
Đối với riêng thị trường Việt Nam hiện nay có thể gọi là bùng nổ.
Hàng trăm nghìn thương hiệu mỹ phẩm đã xuất hiện dưới nhiều hình th ức
khác nhau như mở văn phòng đại diện, đặt đại lý, nhà phân ph ối bán hàng,
thành lập công ty và xây dựng nhà máy sản xuất. H ầu hết các th ương hi ệu
nổi tiếng trên thế giới cũng đã xuất hiện tại Việt Nam, t ừ nh ững dòng mỹ
phẩm cao cấp như Estee Lauder, Lancome, Dior, YSL, TomFord… đến
những dịng bình dân như L’oreal, Maybelline, Shiseido, Innisfree, Muji…
Ngồi ra, Việt Nam cũng có một số thương hiệu nổi tiếng cũng t ạo d ựng
được một vị thế nhất định như Sài Gòn, Thorakao, Lana, Vedette, Skinna,
Xmen…
Mỹ phẩm Việt Nam hiện nay đã cạnh tranh được trên thị trường do
biết khai thác thế mạnh và chọn đúng phân khúc thị trường, tập trung ch ủ
yếu khai thác bị trường bình dân ở cả khu vực nơng thơn và thành th ị.
Chẳng hạn như, sản phẩm Thorakao có thế mạnh về sản phẩm chiết xuất
từ thảo dược thiên nhiên; nhãn hàng Lana có thế mạnh về nước tẩy trang,
Vedette với mặt nạ dưỡng da và Xmen với dòng sản ph ẩm cho nam gi ới
v.v… Tuy nhiên, cũng rất khó cho các hãng Việt Nam có th ể c ạnh tranh
được với các thương hiệu nổi tiếng thế giới, vì hiện nay 90% nhãn hi ệu
mỹ phẩm ở Việt Nam hiện nay là nhập khẩu, với sự đa dạng của các s ản
phẩm từ bình dân đến cao cấp.

Hiện nay, thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện có doanh thu kho ảng
15.000 tỷ đồng một năm (Theo Công ty Nghiên cứu th ị trường Nielsen),
Cẩm Nhi - 2


mức chi người tiêu dùng Việt Nam cho mỹ phẩm bình quân ch ỉ 4 USD/ng.
Tuy nhiên, nhu cầu làm đẹp ngày nay càng ngày càng tăng, không ch ỉ ở ph ụ
nữ mà cả ở nam giới thời nay cũng đã biết tìm hiểu về các lo ại mỹ ph ẩm
để chăm sóc cho bản thân, chính vì vậy mức độ chi tiêu dành cho mỹ ph ẩm
sẽ tiếp tục ngày càng tăng và tăng rất mạnh trong nh ững năm tiếp theo.
1.2.

Khái quát về thị trường mỹ phẩm dành cho giới trẻ

Với dân số trẻ như hiện nay thì Việt Nam là một thị trường tiêu th ụ
mỹ phẩm đầy tiềm năng. Bên cạnh những phụ nữ thành đạt có kh ả năng
sử dụng các loại mỹ phẩm đắt tiền và có th ương hiệu tồn cầu, các bạn n ữ
tuổi từ 20 đến 35 chính là khác hàng tiềm năng trong t ương lai. Đối t ượng
này thường có nhu cầu đối với sản phảm liên tục, khơng ng ại th ử s ản
phẩm mới, u thích bao bì, mẫu mã đẹp và ln địi hỏi nh ững tính năng
hay thành phần độc đáo trong mỹ phẩm. Tuy nhiên, doanh nghi ệp mỹ
phẩm trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu to lớn này. Bên cạnh đó,
phần đơng các bạn trẻ ngày nay có kiến thức về mỹ phẩm rất phong phú
thông qua các phương tiện truyền thông, ý thức về việc s ử dụng mỹ phẩm
có nguồn gốc rõ ràng và thật sự an tồn với da ngày càng đ ược nâng cao.
Điều này đã khiến hàng loạt cửa hàng mỹ phẩm ngoại nh ập xách tay m ọc
lên, khiến những hàng của Việt Nam cũng gặp khơng ít khó khăn đ ể có th ể
cạnh tranh được với những hãng khác của nước ngoài.
1.3.


Thị trường kem dưỡng cho giới trẻ tại Việt Nam

Ngày nay, khi xã hội phát triển rất nhanh và tiêu chuẩn cuộc sống
ngày càng cao, con người không chỉ năng động h ơn mà ngày càng hiện đ ại
hơn. Mọi người chú trọng và chăm sóc bản thân nhiều h ơn, dành th ời gian
quan tâm đến nhan sắc của mình hơn nên chính vì vậy họ sẽ sẵn sàng chi
trả một khoản riêng đầu tư cho những sản phẩm chăm sóc da mặt cho
mình như một nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Điều này là chất xúc tác làm
cho thị trường mỹ phẩm sẽ phát triển rất nhanh trong th ời gian tới. Trong
Cẩm Nhi - 3


tương lai, cơ hội cho ngành sản xuất này sẽ cịn nhiều h ơn n ữa vì đây là
một trong những ngành rất mới tại Việt Nam. Do đó, n ếu m ột cơng ty nào
đó có một chiến lược quảng cáo mạnh và ấn tượng, sẽ có th ể nhanh chóng
chiếm được vị trí trong thị trường mỹ phẩm kem dưỡng này.
Kem dưỡng da là một trong những dòng mỹ phẩm mang đến cho người
sử dụng một làn da mịn, căng mướt, tút lại vẻ đẹp và gìn gi ữ tu ổi thanh
xuân. Việc sử dụng kem dưỡng thường xuyên sẽ là giải pháp giúp da có độ
đàn hồi làm giảm đi các dấu hiệu lão hóa, chính vì v ậy mà ngày nay đ ặc
biệt là phụ nữ sử dụng kem dưỡng rất nhiều.
Có rất nhiều loại kem dưỡng da chuyên biệt cho t ừng phần c ơ th ể nh ư
kem dưỡng mắt, mặt, tay, chân và tồn thân. Với mỗi loại kem dưỡng l ại có
một công dụng riêng và một thành phần riêng v ới t ừng lo ại da khác nhau
ví dụ như kem trị mụn thành phần thường từ trà xanh hay rau má, kem
chống lão hóa sẽ có thành phần collagen. Tuy nhiên, th ị tr ường kem d ưỡng
da của Việt Nam khá thú vị khi phân khúc làm tr ắng chiếm h ơn 70% th ị
trường, có thể thấy các chị em phụ nữ đang chú trọng nhiều vào việc có
một sản phẩm làm trắng da hiệu quả. Vì vậy, những sản phẩm làm tr ắng
tự nhiên và an toàn sẽ là yêu cầu trong thời gian tới.


Cẩm Nhi - 4


Chương 2.

CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX CHO SẢN PHẨM
KEM DƯỠNG MỚI

2.1

Giới thiệu sản phẩm

Thấy được tiềm năng ngành sẽ phát triển rất mạnh trong th ời gian tới,
cũng như nhu cầu sử dụng mỹ phẩm chăm sóc da ngày càng tăng c ủa ph ụ
nữ, công ty đã quyết định cho ra đời một loại sản phẩm m ới v ới thông tin
cơ bản như sau:
Tên thương hiệu: NaBy – Natural Beauty
Khẩu hiệu: “Sở hữu làn da căng mọng nước”
Dòng sản phẩm: Kem dưỡng trắng da
Tên sản phẩm: Kem dưỡng trắng da ban đêm – White plus tone up
cream
Công dụng: Dưỡng trắng làm sáng dưỡng ẩm cho da
Đối tượng khách hàng: Phụ nữ, độ tuổi từ 20 – 35 tuổi.
Giá: 250.000 ~ 350.000/ 50ml
Hạn sử dụng: 6 tháng kể từ khi mở ra sử dụng, và 2 năm khi ch ưa
khui sản phẩm.
2.2

Xây dựng chiến lược Marketing – Mix

Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh

nghiệp và thị trường, đảm bảo giúp cho các doanh nghiệp h ướng đến các
thị trường tiềm năng. Nói cách khác, marketing có nhiệm v ụ tạo ra khách
hàng cho doanh nghiệp, sử dụng marketing trong công tác kinh doanh sẽ
giúp các doanh nghiệp thực hiện được các phương châm kế hoạch ph ải
xuất phát từ thị trường.
Chính vì vậy, để có thể lập được một kế hoạch marketing cho m ột
sản phẩm mới là rất quan trọng, nó sẽ quyết định sự sống còn c ủa s ản
phẩm, thể hiện qua những giá trị mà sản phẩm mang lại cho khác hàng. Và
một trong những bước cơ bản nhất để có thể lên được một kế hoạch
Cẩm Nhi - 5


marketing hoàn hảo nhất cho một sản phẩm là chiến l ược “marketing
mix”, theo đó phải xác định được 4 chiến lược cụ th ể đ ể đ ịnh vị đ ược s ản
phẩm của mình là: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến.
a. Sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là những biện pháp phải sử dụng để xác định
một tập hợp sản phẩm (hoặc sản phẩm) sao cho phù h ợp v ới t ừng th ị
trường và phù hợp với từng giai đoạn khác nhau trong chu kỳ s ống c ủa s ản
phẩm đó.
Mục đích của chiến lược sản phẩm là cải thiến thay đổi ch ất l ượng
hoặc bao bì mẫu mã sản phẩm nhằm giúp cho sản ph ẩm luôn luôn th ỏa
mãn nhu cầu của khách hàng hay nói cách khác là chiến l ược s ản ph ẩm sẽ
giúp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Đối với sản phẩm kem dưỡng trắng da của công ty Naby là loại s ản
phẩm mới trong giai đoạn chuẩn bị được tung ra thị trường nên sẽ tập
trung chủ yếu quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu là nh ững
khách hàng chuyên săn đón sản phẩm mới, dân văn phịng cơng s ở, bất kỳ

phụ nữ nào từ 20 – 35 tuổi có nhu cầu muốn s ở h ữu m ột làn da tr ắng và
an tồn.


Thành phần

Hiện nay có rất nhiều dịng kem kém chất lượng và có c ả nh ững
dòng kem gây ảnh hưởng đến da mặt của người sử dụng. Nên chình vì vậy
yếu tố chất lượng (thành phần) bên trong của kem sẽ r ất đ ược chú ý khi
sản phẩm được tư vấn tới khách hàng. Một trong nh ững ch ất đ ược bi ết
đến với tác dụng làm đẹp da, ngăn ngừa lão hòa và hoàn toàn an toàn do da
là Vitamin C. Vitamin C có khả năng làm mờ các vết sạm da, đốm nâu, nám,
thâm… vì chúng có tác dụng ngăn ngừa sự hình thành và làm m ờ h ắc t ố
melanin. Chính vì những lý do đó, sản phẩm kem dưỡng trắng của NaBy sẽ
được tạo ra từ những chiết suất chủ yếu từ vỏ cam, quýt (là những loại có
Cẩm Nhi - 6


hàm lượng vitamin c cao) và đương nhiên thêm vào đó là m ột s ố h ợp ch ất
khác phù hợp để tạo thành kem dưỡng như: humectant (nhóm chất gi ữ
ẩm), Occlusive agents (nhóm chất khóa ẩm), Emollients (nhóm chất làm
mềm)…
Có 3 nhóm loại da chính: da dầu, da khô, da h ỗn h ợp. M ỗi m ột lo ại
da lại có một đặc điểm riêng và có cách chăm sóc da khác nhau. Tuy nhiên,
sản phẩm dưỡng trắng công ty đưa ra sẽ được nghiên cứu kỹ để làm sao
cho có thể phù hợp ln với cả 3 loại da nói trên. Cụ th ể:
 Da dầu: là loại da bị thừa dầu, da trong tình trạng thi ếu n ước
nên khiến lỗ chân lông nở to để kích thích sự tự sản sinh dầu
để tăng độ ẩm cho da.
 Da khô: là loại da bị thiếu ẩm, da khô căng, dễ bị nứt hoặc nếp

nhăn do bị chịu tác động của các yếu tố bên trong lẫn bên
ngoài khiến hàng rào Lipid (thành phần giúp ngăn ngừa s ự
mất nước của da) bảo vệ bề mặt da bị tổn th ương hoặc phá
vỡ, da mất các chất giữ ẩm và mất đi khả năng gi ữ ẩm t ự
nhiên.
 Da hỗn hợp: Da hỗn hợp là loại da vùng ch ữ T và 2 bên gị má
thuộc các loại da khác nhau. Có nghĩa ở vùng ch ữ T (trán, mũi
cằm) thì thuộc da dầu cịn 2 gị má thì thuộc da khơ. Da h ỗn
hợp là một trong những loại da khó chăm sóc, bởi có sự pha
trộn của các loại da. Việc chăm sóc da khơng đúng cách có th ể
gây hậu quả da bị tổn thương và dễ bị láo hóa nhanh h ơn các
loại da khác.

Cẩm Nhi - 7


Da hỗn hợp
⇢ Có thể thấy được đặc điểm chung của 3 loại da này là thi ếu
dưỡng ẩm, cho nên khi quyết định sản xuất loại kem dưỡng trắng để có
thể phù hợp với cả 3 loại, cần có một số đặc điểm sau:
- Kem có kết cấu dạng emulsion (lỏng hơn dạng cream và đặc
hơn dạng sữa và gel) như vậy có thể phù hợp với cả 2 loại da
khô và da dầu. Khi sử dụng sẽ tạo cảm giác thơng thống dễ
chịu. Kết cấu dạng này thường thẩm thấu rất nhanh và dễ khô
nên không thể cung cấp đủ ẩm cho da.

Cẩm Nhi - 8


Các loại kết cấu dạng kem

- Tăng thêm thành phần Hyaluronic Acid trong kem. Đây là m ột
trong những chất dưỡng ẩm tự nhiên xuất hiện trong các mô
da và có thể giữ được nước sẽ giúp cho làn da cung cấp đ ủ đ ộ
ẩm giúp da căng bóng tự nhiên.


Bao bì sản phẩm

Sản phẩm sẽ được thiết kế bắt mắt để thu hút khách hàng, tuy
nhiên phải phù hợp với khách hàng mục tiêu. Chính vì v ậy, đ ối v ới dòng
kem dưỡng trắng này và với đối tượng khách hàng bình dân, sẽ ch ọn
những chất liệu như nhựa, vỏ ngồi bằng bìa giấy vừa phải đ ể trông s ản
phẩm để nhắm đúng đến khách hàng mục tiêu là bình dân nh ưng v ẫn r ất
bắt mắt người nhìn. Trên bao bì sẽ ghi đầy đủ thông tin về sản phẩm nh ư:
thành phần, xuất sứ, cách sử dụng, cách bảo quản v.v….
Tiêu chí thiết kế bao bì phải nhỏ gọn, cầm vừa tay, khơng q n ặng,
nhìn bắt mắt gần gũi với thiên nhiên. Công ty sản xuất v ới ph ương h ướng
Cẩm Nhi - 9


gần gũi với môi trường, các hũ sản phẩm đều có tái chế đ ược. M ột s ố lo ại
mẫu để có thể thể hiện được ý định sản xuất:

Một số mẫu về bao bì thiết kế
b. Giá
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng th ời biểu
hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung – cầu hàng hóa, tích lũy và
tiêu dùng, cạnh tranh… Giá là một trong 4 yếu tố quan trọng của
Marketing mix, biến số giá có thể gây ra những phản ứng nhanh hơn
những biến số khác của Marketing mix. Giá có ảnh h ưởng đến doanh s ố,

lợi nhuận và chi tiêu của người tiêu dùng. Chính vì vậy, xác đ ịnh đ ược đúng
chiến lược giá cả sẽ giúp doanh nghiệp có thể tối đa hóa l ợi nhu ận trong
việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ.

Cẩm Nhi - 10


Tuy nhiên để có thể định giá đúng được sản phẩm, cần nh ận th ức rõ
được các nhân tố ảnh hưởng đến giá, từ đó xác đ ịnh các chi ến l ược đ ịnh
giá phù hợp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến giá
Nhân tố bên trong
Nhân tố bên ngoài
- Mục tiêu Marketing của doanh - Tính chất cạnh tranh của thị
nghiệp

trường

- Chiến lược Marketing mix

- Số cầu

- Giai đoạn trong chu kỳ của sản - Giá hàng hóa của đối thủ cạnh
phẩm

tranh

- Chi phí

- Các chế độ chính sách quản lý của

NN

Đối với sản phẩm của cơng ty, vì đây là sản phẩm m ới tuy nhiên l ại
tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên cần phải có một mức giá phù
hợp để có thể cạnh tranh lại. Công ty sử dụng chiến lược định giá thâm
nhập thị trường, theo đó sẽ đưa ra một mức giá thấp h ơn so v ới các s ản
phẩm nước ngoài nhưng vẫn cạnh tranh được so với các sản ph ẩm trong
nước. Chiến lược này sẽ có thể sẽ giúp được công ty lôi kéo được s ự chú ý
của khách hàng, tuy bước đầu có thể lỗ nhưng dần d ần sẽ khiến s ản
phẩm có tiếng tăm hơn. Song song với chiến lược này, thì cơng ty cũng s ử
dụng kết hợp chung cả 3 phương pháp là dựa vào chi phí, d ựa vào c ạnh
tranh và dựa trên sự cảm nhận của người mua để có thể cho ra được mức
giá cuối cùng. Một số sản phẩm và giá trong th ị tr ường kem d ưỡng tr ắng
dành cho mặt hiện nay của cả Việt Nam và nước ngoài:

Cẩm Nhi - 11


Sản phẩm

Giá

Xuất sứ

~ 2.100.000 VNĐ

Mỹ

~ 1.400.000 VNĐ


Mỹ

~ 380.000 VNĐ

Nhật

~ 259.000 VNĐ

Nhật

~ 400.000 VNĐ

Hàn Quốc

~ 750.000 VNĐ

Hàn Quốc

~ 490.000

Việt Nam

Kem dưỡng trắng da ban đêm
Lancome

Kem dưỡng trắng da Kiehl’s

Kem dưỡng trắng da Kose

Kem dưỡng trắng da ban đêm

Za

Kem dưỡng trắng da Innisfree

Kem dưỡng trắng da Laneige

Cẩm Nhi - 12


Kem dưỡng trắng da nhiều tác
dụng Skinna

~ 280.000 VNĐ

Việt Nam

~ 66.000 VNĐ

Việt Nam

Kem dưỡng trắng da Sắc Ngọc
Khang

Kem dưỡng Thorakao sữa dê
Bảng trên đây là một số ví dụ các sản phẩm phổ biến đang được bán
tại thị trường Việt Nam hiện nay. Đối với các sản phẩm nước ngoài, các
thương hiệu trên đều đã có cửa hàng chính thức tại Việt Nam. Xét thấy,
riêng các sản phẩm từ mỹ giá trung bình nhất cho m ột sản ph ẩm t ầm
800.000 trở lên, còn riêng với sản phẩm của Hàn và Nh ật thì r ẻ h ơn nh ưng
so với đối tượng khách hàng tầm trung thì giá này cũng khơng ph ải r ẻ.

Ngồi ra, cịn có các sản phẩm thương hiệu lớn khác đ ược g ắn mác hàng
xách tay giá cạnh tranh hơn, nhưng những sản phẩm đó ch ưa có c ửa hàng
chính thức tại Việt Nam, rất có thể dẫn đến hiện t ượng hàng gi ả m ạo, s ản
phẩm kém chất lượng. Đối với riêng sản phẩm th ương hiệu Việt Nam, 2
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất là Skinna và Sắc Ngọc Khang đang khá đ ược
ưa chuộng trên thị trường. Tuy nhiên, theo nhiều đánh giá của khách hàng
phản hồi vẫn chưa thấy rõ được tác dụng khi họ xài 2 loại sản ph ẩm kem
dưỡng trên. Với Skinna là thương hiệu nổi tiếng với các sản phẩm t ừ thiên
nhiên, và nổi tiếng với các dòng sản phẩm sữa rửa mặt vs m ặt n ạ, còn S ắc
Cẩm Nhi - 13


Ngọc Khang được biết đến với thuốc uống công dụng điều tr ị tàn nhang,
vết nhám. Chính vì vậy, với dòng sản phẩm kem dưỡng, đặc bi ệt là d ưỡng
trắng thì cả 2 đối thủ trên đều chưa lấy được sự hài lòng t ừ khách hàng.

Sản phẩm nổi tiếng của Skinna & Thuốc uống Sắc Ngọc Khang
c. Phân phối
Kênh phân phối là một việc rất quan trọng trong việc ti ếp c ận th ị
trường của doanh nghiệp. Quyết định về kênh rất phức tạp và là thách
thức lớn mà các công ty phải thông qua. Mỗi hệ thông kênh khác nhau sẽ
tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí khác nhau. Chình vì vậy, khi đã l ựa ch ọn
được kênh thì việc duy trì nó trong lâu dài là điều hết s ức quan tr ọng.
Chiến lược phân phối sẽ đem lại cao khi biết lựa ch ọn phân tích và
đánh giá từng loại kênh phân phối phù hợp với t ừng s ản ph ẩm. M ột khi
công ty đã lựa chọn kênh phân phối nào thì họ ph ải duy trì trong m ột th ời
gian dài bất cứ một kênh phân phối nào cũng có một th ời gian đ ủ đ ể khách
hàng chấp nhận
Về phía sản phẩm kem dưỡng trắng, thì cơng ty NaBy sẽ ch ọn ln
cả 2 kênh phân phối là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.



Kênh trực tiếp

Kênh trực tiếp là kênh mà công ty lựa chọn dưới hình thức bán hàng
trực tiếp cho khách hàng cuối cùng qua các cửa hàng của mình, qua b ưu
điện (bán hàng online), bán theo hình thức th ương mại điện tử.
Cẩm Nhi - 14


o Bán online
Đối với hình thức bán online hay thương mại điện tử sẽ cho xây
dựng trang web riêng, hay các trang cá nhân trên các m ạng xã h ội, ti ếp c ận
tư vấn trực tiếp với khách hàng theo phương pháp tr ực tuyến.

Ví dụ website
o Bán offline
Bán offline với hình thức th vị trí trong các trung tâm th ương m ại
một quầy nhỏ để có thể trưng bày sản phẩm cũng nh ư tư v ấn tr ực ti ếp
được cho khách hàng.

Ví dụ mơ hình bán offline


Kênh gián tiếp
Cẩm Nhi - 15


Kênh gián tiếp là kênh có sự tham gia của các đối tác trung gian. Theo
đó, cơng ty sẽ cho phân phối sản phẩm tới các đ ại lý bán lẻ là các siêu th ị

lớn như coopmart, bigc v.v…,

Ví dụ về phân phối sản phẩm
Các chuỗi cửa hàng chuyên về các sản phẩm làm đẹp nh ư guardian,
medicare v.v… hay các cá nhân muốn nhập sản phẩm về bán. Kèm theo
trong các chuỗi cửa hàng bán lẻ đó sẽ có các nhân viên trực tại qu ầy đ ể có
thể tư vấn trực tiếp cho người tiêu dùng, cung ứng thêm các d ịch vụ đi
kèm hay các sản phẩm hỗ trợ cơng tác bán hàng nếu bên phía đại lý hay
nhà phân phối yêu cầu. Song song đó, sẽ có chính sách riêng về hoa h ồng
cho từng kênh phân phối và đại lý bán lẻ.

Cẩm Nhi - 16


Ví dụ về phân phối sản phẩm
Mơ hình kênh phân phối gián tiếp:
Đại lý/Phân phối
Người tiêu dùng
sản phẩm

NaBy
ĐL/PP 1

ĐL/PP 2

d. Xúc tiến
Xúc tiến thương mại chính là sự phối hợp các nỗ lực nhằm thiết lập
kênh truyền thông và khách hàng để bán sản phẩm, dịch vụ hay cổ đ ộng
cho các ý tưởng. Xúc tiến thương mại là các hoạt động thông tin, gi ới thiệu
về sản phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu th ụ

nhằm đạt được mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp.
Hiện nay xúc tiến càng được các công ty coi trọng khi mà nó có tác
dụng rất lớn, người tiêu dùng không thể mua một sản phẩm khi mà không
biết hãng nào sản xuất, chất lượng như thế nào và các tính năng cơ bản ra
sao. Vì vậy, q trình ra quyết định mua là một quá trình tương đ ối dài và
khơng đơn giản, họ có những thơng tin đầy đủ về sản ph ẩm, nh ững hi ểu
biết cơ bản về nó, đặc biệt là các hình thức bên ngoài, kiểu dáng, ch ất
lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở thích và khả năng của họ. T ất cả các
công việc trên đều do hoạt động xúc tiến hỗn hợp đảm nhận. Hoạt động
xúc tiến hỗn hợp sẽ được các bộ phận còn lại trong Marketing – mix h ỗ tr ợ
để có thể đạt được mục tiêu chung.
Các hoạt động xúc tiến mà công ty sẽ dùng để quảng bá sản ph ẩm
dưỡng trắng Naby:


Quảng cáo

Công tý sẽ chú trọng đến các hoạt động quảng cáo th ương hi ệu c ủa
mình thơng qua các hình thức như:

Cẩm Nhi - 17


o Cho chạy quảng cáo trên internet: thông qua các trang
mạng xã hội như Facebook, Youtube, Twitter… hay
website riêng của cơng ty.
o Tặng sản phẩm cho những người có mức ảnh hưởng
nhất định để họ sử dụng sản phẩm và để lại cảm nhận,
đánh giá sản phẩm bằng cách quay các video đăng lên
trang cá nhân riêng hoặc kênh youtube riêng. (Có một

khoản phí nhất định để đưa cho những người này)
o Quảng cáo trên một số trang bìa tạp chí thơng thường
như báo phụ nữ, báo tiếp thị… những báo phù hợp với
khách hàng mục tiêu của công ty.
o Quảng cáo ngoài trời: bằng các panner, brochue, flyer…


Khuyến mãi

Khuyến mãi là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo sự khích lệ ngắn hạn,
thúc đẩy khách hàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhi ều h ơn và mua
thường xuyên hơn. Một số các hoạt động khuy ến mãi công ty sẽ áp d ụng
như sau:
o Đưa ra một mức giá khuyến mãi nhằm kích thích khác
hàng mới sử dụng thử với giới hạn về số lượng cũng
như thời gian.
o Tặng kèm sản phẩm chung với dòng kem như để vừa
kích thích người mua vừa cho chạy thử sản phẩm mới.
Cụ thể, sản xuất vài mẫu thử kem chống nắng để tặng
kèm chung với kem dưỡng. Vì đối với riêng sản phẩm
kem dưỡng trắng có thành phân vitamin C rất dễ bắt
nắng và có thể làm sạm da nên cần phải sử dụng kem
chống nắng khi ra đường để tránh làm hại da khi tiếp
xúc với ánh nắng mặt trời.
Cẩm Nhi - 18




Bán hàng trực tiếp


Hoạt động này sẽ giúp người bán hàng giới thiệu được sản phẩm
trực tiếp tới các khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán đ ược hàng và
thu được những thông tin phản hồi từ khách hàng. Chính vì vậy cơng ty sẽ
có một số hoạt động để quảng bá sản phẩm như sau:
o Để một số nhân viên tại các điểm bán lẻ trong siêu th ị
hoặc những trung tâm nơi có lượng khách hàng tiềm
năng lớn nhằm mục đích giới thiệu và thuyết phục
khách hàng mua sản phẩm. Hơn thế nữa thăm dò và thu
thập thông tin từ những khách hàng để hỗ trợ cho công
tác marketing điện tử.
o Chào hàng đến các nhà phân phối mới hoặc các đại lý
mới để tìm kiếm thêm nguồn phân phối sản phẩm. Hỗ
trợ chăm sóc, cung cấp các dịch vụ hoặc thiết bị từ phía
bên phân phối.


Tổ chức sự kiện

PR là hoạt động nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng
bằng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đưa thông tin hoạt động
của doanh nghiệp. Chính vì thế cơng ty hay doanh nghiệp c ần phải có m ối
quan hệ tốt với khách hàng, có như vậy cơng chúng m ới có thiện c ảm v ới
cơng ty với thương hiệu, từ đó lợi nhuận công ty sẽ đ ược tăng lên nhi ều
hơn.
Cụ thể, công ty sẽ cho tổ chức sự kiện ra mắt sản phẩm mới tại một
số địa điểm có đối tượng khác hàng như các siêu th ị, trung tâm nh ằm
quảng bá sản phẩm, cho khách hàng sử dụng thử, t ừ đó thăm dị l ấy thêm
thơng tin, lắng nghe những đánh giá, nhận xét c ủa khách hàng đ ể phát
triển sản phẩm sau này.



Marketing điện tử trực tiếp
Cẩm Nhi - 19


Giữ mối quan hệ với khách hàng bằng cách gửi thơng tin cho khách
hàng về các chương trình khuyến mãi, các dịch vụ, các hoạt động liên quan
đến khách hàng thông qua:
o Email
o Sms

Cẩm Nhi - 20


Chương 3.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đ ể có
thể phát triển, đưa sản phẩm mới ra thị trường mà được khác hàng ch ấp
nhận là rất khó. Khơng chỉ riêng mặt hàng mỹ ph ẩm không, mà h ầu nh ư
tất cả các mặt hàng chung để cạnh tranh rất cao. Chính vì vậy, việc có th ể
xác định được một hướng đi, một chiến lược phù h ợp đ ể làm sao có th ể
được khác hàng chấp nhận là rất khó. Đối với riêng th ị tr ường mỹ ph ẩm
Việt Nam, những hãng mỹ phẩm chính hãng thì khơng quá nhi ều có th ể
cạnh tranh được, nhưng với những sản phẩm xách tay hay nh ững s ản
phẩm kém chất lượng thì đang được bán rất tràn lan và ch ưa đ ược x ử lý
hết, điều này gây rất nhiều khó khăn cho các thương hiệu mỹ ph ẩm chính
hãng, hay bản thân nếu muốn tung ra một sản phẩm mới nh ư vậy. Vì ngay

cả bản thân người dùng cũng không thể tự phân biệt được đâu là sản
phẩm nên sử dụng, mà chỉ vì mức giá, th ấy đ ược hiệu qu ả nhanh t ừ nh ững
sản phẩm kém chất lượng mà đã sẵn sàng bỏ tiền ra đ ể mua, gây nên
những hậu quả nghiêm trọng cho da mặt của mình. Bài ti ểu lu ận trên v ề
việc ra chiến lược Marketing – Mix cho một sản phẩm kem d ưỡng m ới ch ỉ
dừng lại ở các chiến lược cơ bản cho sản phẩm, giá, kênh phân ph ối, xúc
tiến và cũng chỉ nói sơ lược chứ chưa triển khai rõ từng ý ở m ỗi n ội dung
của từng chiến lược. Để có thể đưa ý tưởng thành th ực tế, thì c ần ph ải có
thời gian đầu tư nhiều hơn, phân tích kỹ hơn vì Marketing – Mix ch ỉ là m ột
yếu tố nhỏ trong tổng thể Marketing. Tuy nhiên, bài tiểu luận ph ần nào
cũng đã chứng minh được mức độ ảnh hưởng không nhỏ của việc đ ưa ra
những chiến lược phù hợp cho một sản phẩm m ới trong bối c ảnh th ị
trường phức tạp như Việt Nam hiện nay.

Cẩm Nhi - 21



×