Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tài liệu Chuyên đề: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403 KB, 67 trang )

Chuyên đề: "Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương"

La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
1
MỤC LỤC
Chuyên : "K toán ti n l ng v các kho n trích theo l ng" đề ế ề ươ à ả ươ 1
1
M C L CỤ Ụ 2
PH N IẦ 7
II. KHÁI QUÁT V CÔNG TÁC K TOÁN C A DOANH NGHI PỀ Ế Ủ Ệ 16
PH N IIẦ 23
B NG TR CH L NG THANH TOÁN NHÂN VIÊN GIÁN TI PẢ Í ƯƠ Ế 30
B NG KÊ S 4Ả Ố 52
TT 52
Ghi có TK 52
TK 52
TK 334 52
TK 338 52
…… 52
T ng c ng chi phí th c t trong thángổ ộ ự ế 52
TK 3382 KPCĐ 52
TK 3383 BHXH 52
TK 3384 BHYT 52
C ngộ 52
1 52
TK 622 – CPNCTT 52
107.690.790 52
2.153.816 52
16.153.619 52


2.153.816 52
128.152.040 52
2 52
TK 627 – CPSXC 52
10.480.000 52
290.600 52
1.507.500 52
204.100 52
12.471.200 52
………… 52
C ngộ 52
B NG KÊ S 5Ả Ố 53
TT 53
Ghi có TK 53
TK 53
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
2
TK 334 53
TK 338 53
…… 53
T ng c ng chi phí th c t trong thángổ ộ ự ế 53
TK 3382 KPCĐ 53
TK 3383 BHXH 53
TK 3384 BHYT 53
C ngộ 53
1 53
TK 642 – CPQLDN 53
10.260.900 53
205.218 53

1.539.135 53
205.218 53
12.210.471 53
………… 53
C ngộ 53
10.260.900 53
205.218 53
1.539.135 53
205.218 53
12.210.471 53
VT: ngĐ đồ 53
VT: ngĐ đồ 54
NH T KÝ CH N T S 7Ậ Ứ Ừ Ố 54
TT 55
Ghi có TK 55
TK 55
TK 334 55
TK 338 55
…… 55
T ng c ng chi phí th c t trong thángổ ộ ự ế 55
TK 3382 KPCĐ 55
TK 3383 BHXH 55
TK 3384 BHYT 55
C ngộ 55
1 55
TK 622 – CPNCTT 55
107.690.790 55
2.153.816 55
16.153.619 55
2.153.816 55

20.461.250 55
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
3
2 55
TK 627 – CPSXC 55
10.480.000 55
209.600 55
1.572.000 55
209.600 55
1.991.200 55
3 55
TK 642 – CPQLDN 55
10.260.900 55
205.218 55
1.539.135 55
205.218 55
1.949.571 55
4 55
TK 3383 – BHXH 55
210.810 55
5 55
TK 334 – Ph i tr CNVả ả 55
C ngộ 55
S Xây d ng H Tây S CÁIở ự à Ổ 56
S Xây d ng H Tây S CÁIở ự à Ổ 56
S Xây d ng H Tây S CÁIở ự à Ổ 57
S Xây d ng H Tây S CÁIở ự à Ổ 57
S Xây d ng H Tây S CÁIở ự à Ổ 58
PH N IIIẦ 59

.
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
4
tác động rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất
nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức
gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật cạnh
tranh, quy luật quản trị, quy luật cung cầu. Do đó để có thể đứng vững và tồn tại
được thì mỗi cơ quan phải hoạt động đem lại hiệu quả tức là cơ quan đó phải
thu được tiền lương, tiền lương chính là tiền đề "cốt cánh" giúp cơ quan đó phát
triển và chiếm lĩnh thị trường.
Trong điều kiện hiện nay khi nghiên cứu bất kể một vấn đề gì đó ta phải
luôn xem xét vấn đề đó trên hai phương diện đó là lý thuyết và thực hành chỉ có
như vậy thì công tác nghiên cứu mới đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy mà mỗi học
sinh, sinh viên sau khi đã học và nghiên cứu lý thuyết bằng cách tự đọc sách với
sự giúp đỡ đặc biệt là cô vũ thị trang và các thầy cô giáo nhiệt tình giảng giải tại
trường thì đều phải tiến hành đi thực tập thực tế ở tại các cơ sở đặc biệt đối với
các chuyên ngành các doanh nghiệp sản xuất thì việc nghiên cứu một cách rõ
ràng công tác kế toán tại cơ sở tình hình tổ chức bộ máy quản lý. Tại đơn vị, cơ
cấu phòng kế toán phương hướng hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
cách lập báo cáo tài chính, cách vào sổ và sử dụng như thế nào, qua đó so sánh
lý thuyết đã học ở trường xem có vấn đề gì khác nhau với lý thuyết từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cụ thể cho bản thân. Tóm lại để thực hiện tốt chủ
trương chung của Đảng và Nhà nước nhằm đào tạo cán bộ biết nhiều nghê giỏi,
một nghề mà trường cao dẳng công nghiệp nam định nói riêng đã đào tạo lớp
cán bộ kế toán tài chính để thực hiện tốt phương châm.
"Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế. Nhà trường gắn với

xã hội"
Sau hai năm học tại trường cao đẳng công nghiệp nam định bản thân em
nói riêng và toàn khoá học nói chung đều được trang bị lý luận môn kế toán
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
5
doanh nghiệp. Để giúp học sinh, sinh viên củng cố lại kiến thức đã học và để
học sinh biết cách vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế Nhà trường đã tổ chức
cho học sinh đi thực tập ở các đơn vị sản xuất kinh doanh bản thân em tự liên hệ
về thực tập tại uỷ ban nhân dân xã húc động. Với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế
quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú thì trong
mỗi cơ quan đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì phải đầu tư xây dựng đa
dạng hoá sản phẩm không ngừng củng cố công tác kế toán. Để tăng cường hoạt
động nâng cao chất lượng công việc giảm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng
cán bộ và đòi hỏi số công nhân viên thu được lợi nhuận tối đa cho cơ quan thực
hiện tốt công việc của cơ quan Nhà nước.
Vì vậy để hiểu rõ và đi sâu vào phân tích vấn đề này tôi quyết định chọn
chuyên đề: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương"
Nội dung cơ bản báo cáo gồm:
Phần I: Giới thiệu những nét cơ bản về công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán của uỷ ban nhân dân xã húc động.
Phần II: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phần III: Nhận xét đánh giá và kết luận.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
6
PHẦN I
GIỚI THIỆU NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG HUYỆN THANH OAI

I. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG HUYỆN THANH OAI.
1. Sự ra đời của Công ty
* Vị trí địa lý
- Vị trí: Công ty xây dựng huyện Thanh Oai nằm ở địa phận thị trấn Kim
Bài với tổng diện tích là…
Tài khoản giao dịch, ĐK Kinh tế Xã hội, ĐK kinh tế cần thiết NTN tại
NH NN và phát triển nông thôn huyện Thanh Oai.
* Cơ sở pháp lý
- Công ty xây dựng huyện Thanh Oai là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc sở xây dựng Hà Tây.
Công ty được thành lập tháng 6 năm 1978 theo quyết định của UBND
tỉnh Hà Tây.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty xây dựng các công trình dân dụng trang trí
nội thất, dịch vụ xăng dầu và các công trình giao thông với quy mô vừa và nhỏ.
Trụ sở chính của Công ty đóng tại thị trấn Kim Bài huyện Thanh Oai.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
7
Hơn hai mươi năm trôi qua, Công ty đã vượt qua biết bao nhiêu thử thách
khó khăn từ cơ chế quan liêu bao cấp đến sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị
trường để trụ vững và phát triển. Từ đặc thù xây dựng cá công trình xây dựng.
Trang trí nội thất trên địa bàn rộng, phức tạp Công ty đã có sự năng động sáng
tạo đúc rút được những kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh
doanh. Vì vậy 25 năm qua tập thể cán bộ công nhân viên Công ty luôn cố gắng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện sản lượng năm sau cao hơn
năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao Công ty đã được vinh
dự đón nhận huân chương lao động và nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển Công ty đã hoàn thiện về cơ
sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý sản xuất, đào tạo được một đội

ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị chuyên môn cao đáp ứng được yêu cầu sản
xuất kinh doanh.
2. Mô hình doanh nghiệp và hình thức sửo hữu vốn có thể chia làm 2
giai đoạn.
* Mô hình Công ty lớn hay nhỏ
+ Giai đoạn I: Từ năm 1978 đến 1986
Năm 1978 Công ty xây dựng huyện Thanh Oai đã ra đời và chịu sự quả lý
trực tiếp của sở Xây dựng Hà Tây. Nhiệm vụ của Công ty tuy lúc này là xây
dựng các công trình dân dụng là chủ yếu.
Trong thời kỳ này Công ty gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất còn
nhiều thiếu thốn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh chưa nhiều. Nhờ sự quan tâm
giúp đỡ của Nhà nước địa phương và sự nỗ lực của bản thân Công ty vì vậy từ
năm 1975 đến 1986 Công ty luôn cố gắng hoàn thành kinh tế hoạch toán được
giao. Đây là thời kỳ thực hiện theo cơ chế bao cấp Công ty nhận vật tư và thực
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
8
hiện nhiệm vụ xây dựng theo kế hoạch của Nhà nước nên kế hoạch sản xuất
kinh doanh luôn ổn định. với cơ chế bao cấp gặp nhiều khó khăn như vậy song
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty vẫn luoon hoàn thành kế
hoạch được giao, từng bước học hỏi kinh nghiệm tổ chức sản xuất của đơn vị
bạn.
+ Giai đoạn II: Từ 1986 đến nay.
Đây là giai đoạn xóa bỏ cơ chế bao cấp của Nhà nước sang cơ chế tự hạch
toán kinh doanh. Lúc này Công ty phải tự tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự trang trải các chi phí của mình, đảm bảo có lãi. Trước tình hình mới
với những hạn chế về vốn vật tư cơ sở vật chất Công ty đã chủ động mở rộng
sản xuất kinh doanh, mở rộng liên kết với các địa phương tạo ra nhiều địa bàn
hoạt động để tạo chỗ đứng trên thị trường.
Năm 1990 ngoài nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình xây dựng

dân dụng công ty có thêm nhiệm vụ về trang trí nội thất và dịch vụ xăng dầu.
Đến năm 1993 thấy được khả năng và nhu câù phát triển của Công ty,Công
ty được thành lập theo quyết định 122/ QD- UB ngày 1/4/1993 của UBND tỉnh
Hà Tây và lấy tên là Công ty xây dựng huyện Thanh Oai.
Như vậy, qua 18 năm phấn đấu và phát triển Công ty đã đứng vững và hoạt
động , khẳng định vị trí của mình trong nền cơ chế thị trường. Hiện nay có nhiều
thành phần kinh tế đang cạnh tranh với Công ty. Nhưng với nỗ lực cố gắng của
bản thân Công ty đã trụ vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Công ty đã tìm được định hướng đúng trong quản lý sản xuất kinh doanh
đó là cơ chế khoán quản hợp lý, từ đó đã thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển. Cùng với việc mở rộng liên kết thêm dịch vụ khác để tăng doanh thu cho
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
9
Công ty. Tóm lại từ khi thành lập đến nay Công ty đã có nỗ lực phấn đấu vượt
qua nhiều thử thách đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Hình thức sở hữu vốn 100% doanh nghiệp hay cổ phần tư nhân
Lĩnh vực kinh doanh sản xuất mặt hàng chủ yếu xây dựng và bán xăng dầu
3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Về lao động và thu nhập.
a1. Lao động
- Phân loại lao động
+ Theo giới tính
+ Theo năm công tác
+ Tính chất phục vụ
- Hiện nay Công ty có 83 cán bộ là công nhân viên trong đó có 66 công
nhân sản xuất trực tiếp, 2 công nhân phụ trợ (thợ điện lái xe), 4 công nhân phi
sản xuất (bảo vệ, cấp dưỡng) và 11 cán bộ quản lý lãnh đạo.
- Về cơ cấu ban giám đốc phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh.
a2. Thu nhập của người lao động

- Ban giám đốc :
- Các phòng ban:
- Các bộ phận sản xuất
- Mối quan hệ giữa ban giám đốc và phòng ban
b) Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt công tác sản xuất để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
10
Do vậy tổ chức quản lý của Công ty xây dựng được tổ chức theo quy mô
trực tuyến với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Đứng đầu Công ty là giám đốc, người có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm
với những cơ quan quản lý chức năng, với khách hàng và cán bộ công nhân viên
trong Công ty, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật,
một phó giám đốc phụ trách hành chính, tiếp theo là hệ thống các bộ phận chức
năng gồm các phòng ban: phòng kế hoạch sản xuất và vật tư, phòng kỹ thuật,
phòng kế toán tài vụ phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
11
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG:
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Quyền hạn và trách nhiệm của ban giám đốc: gồm 3 người:
+ Giám đốc: giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý tình hình sản
xuất kinh doanh chung của Công ty và trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán- tài vụ.
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi đã
tham khảo ý kiến của tập thể CBCNV trong Công ty. Giám đốc Công ty có
quyết định tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sao cho phù hợp và đảm bảo sản
xuất kinh doanh có hiệu qủa cao.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp

nam định
12
Phòng tổ
chức h nhà
chính
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
h nh chínhà
P. KH
sản xuất
vật tư
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
t i và ụ
Phòng
kinh
doanh
Bộ phận trực
tiếp sản xuất
Cửa h ng à
xăng dầu
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc đắc lực cho giám đốc và được
giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế hoạch vật tư và phòng
kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị sản xuất đến khâu sản
xuất rồi kiểm tra về mặt chất lượng, số lượng sản phẩm đồng thời là người được
uỷ quyền khi giám đốc đi vắng.

+ Phó giám đốc hành chính: là người chỉ đạo phòng tổ chức hành chính,
phòng kế hoạch tài vụ và phòng kinh doanh và cũng là người được uỷ quyền khi
giám đốc đi vắng.
+ Các bộ phận chức năng: bộ phận này được phân công chuyên môn hoá
các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp giám đốc đề ra quyết định theo dõi
hướng dẫn bộ phận sản xuất cấp dưới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ đã
được phân công. Các bộ phận chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ của
mình được giao mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất
của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục đạt hiệu quả cao.
+ Phòng kế hoạch sản xuất và vật tư: tham mưu cho giám đốc trong công
tác kế hoạch sản xuất kinh doanh cung ứng nguyên vật liệu để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh toàn Công ty, quản lý kho tàng, phương tiện vận tải, bốc xếp.
. Xây dựng kế hoạch về tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty.
. Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư.
. Phân bổ và lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm để giám đốc ra quyết định
điều hành trong tổ chức sản xuất.
. Lập và triển khai kế hoạch cung ứng vật tư gia công thiết bị phụ tùng thay
thế phục vụ quá trình sản xuất của Công ty luôn ổn định.
. Kết hợp với phòng tài vụ tính toán giá thành sản phẩm sao cho hợp lý.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
13
. Soạn thảo các nội dung ký kết các hợp đồng kinh tế trong các lĩnh vực
cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm và theo dõi việc thực hiện, thanh lý hợp đồng
cung ứng và tiêu thụ đã ký kết.
. Quản lý vật tư kho tàng phương tiện vận tải.
. Cấp phát vật tư trang bị dụng cụ sản xuất thu hồi phế liệu, thanh lý tài sản,
thiết bị sản xuất lạc hậu không phù hợp.
Làm nhiệm vụ trên cơ sở đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh lập kế hoạch
sản xuất theo hợp đồng để cung ứng vật tư đầy đủ cho sản xuất đảm bảo cho sản

xuất thường xuyên liên tục.
+ Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật,
quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên
vật liệu đưa vào sản xuất.
. Quản lý toàn bộ thiết bị kỹ thuật của Công ty.
. Xây dựng kế hoạch tiến bộ KHKT và các biện pháp thực hiện đề ra các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất.
. Xây dựng nội quy, quy trình quy phạm vận hành máy móc thiết bị và thực
hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động.
. Giải quyết các sự cố trong sản xuất như sự cố kỹ thuật trong điều kiện có
thể sửa chữa được và đề ra biện pháp khăc phục hạn chế sự cố.
. Quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm và tổ chức kiểm tra đánh giá
chất lượng nguyên vật liệu.
. Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cấp bậc kỹ thuật cho các sản phẩm
và định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
14
Ngoài ra phòng còn quản lý kỹ thuật an toàn cho sản xuất theo dõi sử dụng
máy móc thiết bị sửa chữa bảo quản máy và kiểm tra chất lượng sản phẩm trên
từng công đoạn.
+ Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản
lý các mặt kế toán, thống kê tài chính trong toàn Công ty.
. Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán thống kê tài chính
. Theo dõi kịp thời liên tục các hệ thống các số liệu về sản lượng tài sản
tiền vốn và các quỹ hiện có của Công ty.
. Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành hiện thực, tính
toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán và thông tin
kinh tế.
. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA TỪNG THỜI KỲ.

. Lập kế hoạch giao dịch với ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán
kịp thời.
. Thu cho tiền mặt, thu cho tài chính và hoạch toán kinh tế.
. Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định của Nhà
nước. Thực hiện vốn cho sản xuất kế toán. Thực hiện và hạch toán nghiệp vụ
đầy đủ quá trình vận động về vật tư tiền vốn, tài sản của Công ty. Lập báo cáo
tài chính, đồng thời cung ứng thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh. Ngoài ra còn có nhân viên thực hiện nhiệm vụ về lao động tiền lương
cung cấp cho giám đốc cũng như các bộ phận có liên quan đến tình hình tiền
lương, tiền thưởng.
+ Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ tiếp thị, tiếp nhận các hợp đồng sản
xuất định các kế hoạch về vốn.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
15
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công
tác tổ chức cán bộ và nhân sự công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong
trào thi đua khen thưởng kỷ luật, công tác bảo vệ, tự vệ.
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ BỘ MÁY QUẢN LÝ PHÙ HỢP
VỚI THỜI KỲ SẢN XUẤT.
Nghiên cứu đánh giá năng lực của từng người để đề xuất với Giám đốc.
Thống kê và quản lý tình hình sử dụng số lao động ngày giờ công.
Tổ chức tình hình tiền lương xây dựng các phương án trả lương khoán,
lương sản phẩm và hướng dẫn kiểm tra duyệt cho lương của Công ty.
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC HÀNH CHÍNH NHƯ VĂN THƯ
Y TẾ QUẢN TRỊ, HỘI NGHỊ, TIẾP KHÁCH.
+ Các quản đốc và phó quản đốc các phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi toàn
bộ hoạt động sản xuất kỹ thuật của phân xưởng, phân công nhiệm vụ sản xuất
cho từng tổ, từng nhóm từng người sản xuất, đảm bảo cho sản xuất được lien
tục. Quản đốc và phó quản đốc phải giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất theo

đúng đơn đặt hàng chi phí tiêu hao đúng mức.
II. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Thanh Oai được tổ chức theo hình
thức tập chung. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của
Công ty. Từ việc hạch toán ban đầu thu nhập kiểm kê NK chứng từ chi tiết đến
việc lập báo cáo kế toán, các phân xưởng không có tổ chức kế toán riêng chính
nhờ sự nghiệp chung cộng tác kế toán mà Công ty nắm được toàn bộ thông tin,
từ đó kiểm tra đánh giá chỉ đạo thống nahát của kế toán trưởng cùng chịu sự chỉ
đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
16
doanh. Ngoài ra hình thức này là một điều thuận lợi cho việc ứng dụng sử lý
thông tin trên máy vi tính và mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ 1
người lãnh đạo là kế toán trưởng.
Bộ phận kế toán của Công ty gồm 4 người trong đó chức năng nhiệm vụ
của vọi người như nhau.
+ Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho Giám đốc và cộng tác chuyên
môn của bộ phận kế toán là chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật
pháp, thể lệ chế độ tài chính. Kế toán trưởng còn kiêm kế toán TSCĐ theo dõi
tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ. Đồng thời là kế toán tổng hợp các chi phí
sản xuất từ các bộ phận kế toán liên quan tiến hanh phân bổ các chi phí sản xuất
cho từng đối tượng sử dụng, tính giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán trưởng còn là người ghi sổ NK chứng từ
sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo quyết toán và cũng là người
tham mưu cho Giám đốc về việc sử dụng các chế độ quản lý của Nhà nước ban
hành cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Kế toán vật liệu công cụ: là người theo dõi tình hình xuất nhập các loại

vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ.
+ Kế toán tiền lương và kế toán tiêu thụ theo dõi thanh toán: Là người tính
lương để trả cho CNV và phân bổ chi phí tiền lương, BHXH, KPGĐ vào các đối
tượng tính tổng theo rõi DT bán hàng, công nợ của khách hàng, các hợp đồng
với từng khách hàng.
+ Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty chịu trách nhiệm
thu tiền bán hàng, các khoản thu khác và chi tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ tiền mình.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG THANH OAI
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
17
Mối liên hệ trực tuyến:
Mối liên hệ trức năng:
* Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán
- Phòng kế toán có …… người, trình độ từng người, kế toán trưởng làm
nhiệm vụ gì, kế toán các bộ phận khác.
2. Các chế độ kế toán ở doanh nghiệp
2.1 NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN (BẮT ĐẦU – KẾT THÚC)
2.2.Đưa tiền tệ để ghi sổ
2.3. Phương pháp khấu hao BCĐ . Công thức tính KH
2.4. Phương pháp hạch toán thuế GTGT ( Khấu trừ hay trực tiếp)
2.5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (KKTH , kiểm kê định kỳ)
* Phương pháp KKTH
* Phương pháp định kỳ .
2.6. Công tác lập dự phòng và hoàn nhập dự phòng doanh nghiệp không
thực hiện thì thôi.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
18

Kế toán trưởng kiêm
kế toán TSCĐ kế toán
tổng hợp
Kế toán vật liệu và
công cụ dụng cụ
Kế toán tiền thưởng
v kà ế toán tiêu thụ
theo dõi thanh toán
Thủ quỹ
2.7. Công tác kiểm kê đánh giá tài sản
- Thời gian kiểm kê
- Kiểm kê các loại tài sản.
2.8. Hình thức thanh toán.
Hình thức thanh toán áp dụng ở Công ty.
Trong chế độ kinh tế có 4 hình thức kinh tế xong vì GTKD của *** đang
áp dụng là hình thức kế toán NKCT là phù hợp nhất bởi vì phương pháp này
giảm bớt được khối lượng ghi chép và công cụ thông tin kịp thời cho việc phân
công công tác kinh tế.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NKCT
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
19
Bảng kê Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán CT
NKCT
Bảng THCT
Sổ cái
Báo cáo chi tiết
Chứng từ gốc
(Bảng phân bổ
Trình tự: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ:
2.9. Chế độ chứng từ kế toán
* Doanh nghiệp áp dụng chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định
của BTC.
* Các chứng từ sử dụng
- Phải thu
- Phải chi
- Hoá đon GTGT
- Uỷ nhiệm chi
- Bảng chấm công
2.10. Chế độ kế toán sử dụng theo quyết định, doanh nghiệp lớn hay vừa và
nhỏ. Ghi những tài khoản Công ty sử dụng.
Tài khoản 111 Tiền mặt
Tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
Tài khoản 136 Phải thu nội bộ
Tài khoản 138 Phải thu khác
Tài khoản 141 Tạm ứng
Tài khoản 142 Chi phí trả trước
Tài khoản 156.2 Hàng hóa
Tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản 211 TSCĐ hữu hình
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
20
Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ
Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản 153 Công cụ dụng cụ
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản 335 Chi phí phải trả

Tài khoản 336 Phải trả nội bộ
Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 421 Lãi chưa phân phối
Tài khoản 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
Tài khoản 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng
Tài khoản 611 Mua hàng
Tài khoản 621 Chi phí nguyên liệu, VL trực tiếp
Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 632 Giá vốn hàng hoá
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 711 Thu nhập hoạt động TC
Tài khoản 721 Các khoản thu nhập bất thường
Tài khoản 811 Chi phí hoạt động TC
Tài khoản 821 Chi phí bất thường
Tài khoản 911 Xác định kết qủa kinh doanh
2.11. Các loại sổ Công ty sử dụng
- Sổ tổng hợp (theo hoạch toán NKCT)
- Sổ chi tiết (theo hoạch toán NKCT).
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ cái
- Các sổ chi tiết liên quan
+ Sổ chi tiết bán hàng
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
21
+ Sổ chi tiết TSCĐ

+ Sổ chi tiết thanh toán
+ Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
+ Sử dụng các bảng kê, bảng phân bổ
- Các NK
2.12. Các loại báo cáo Công ty phải lập
- Thời gian
- Báo cáo phải lập
- Nơi gửi
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
22
PHẦN II
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG THANH OAI
I. LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây
dựng Thanh Oai
a) Lao động
Lao động là một trong 3 yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Đó là những con người tham gia vào việc sử dụng máy móc, thiết bị, tham
gia vào việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để biến
những vật liệu, hàng hoá thành những sản phẩm, vật chất có ích cho người tiêu
dùng.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm sản xuất ra, việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi
phí lao động sống, dẫn đến từng bước hạ giá thành sản xuất của sản phẩm, tạo
điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho công nhân viên và cho người lao động trong doanh nghiệp.

b. Tiền lương:
Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
ngươi lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong qúa
trình sản xuất kinh doanh để tái sản xuất sức lao động.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
23
Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức thì họ
còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH trong thời gian nghỉ việc ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động… và các khoản lương thi đua thưởng năng xuất lao động.
c. Các khoản trích theo lương
Theo chế độ quy định, các khoản trích theo lương của công nhân viên là các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đó là các khoản BHXH, BHYT, KPCD được tính
theo một tỷ lệ nhất định trên cơ sở tiền công, tiền lương thực tế trả cho người lao
động được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc người lao động tự đóng góp.
2. Vai trò của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Thanh Oai.
a. Lao động.
Bất kỳ doanh nghiệp nào thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ đều
phải có một lượng lao động nhất định bởi đây là những con người quyết định số
lượng, chất lượng, sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, cũng như quyết định
đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu lao động khi
đã có đủ máy móc thiết bị, có đủ nguyên nhiên vật liệu.
- Đối với Công ty xây dựng Thanh Oai hoạtđộng trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản thì vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh đóng
vai trò hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi mỗi người lao động phải có sức khoẻ, sự
nhiệt tình với công việc, chịu khó tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ tay nghề
có những sáng kiến hay, tiết kiệm nguyên vật liệu để có thể hạ giá thành sản
phẩm tạo ra lòng tin cho khách hàng đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
b. Tiền lương.

Do tiền lương là khoản thù lao phải trả cho người laođộng để họ tái sản
xuất sức lao động, để tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp
nam định
24
doanh nghiệp nên việc thực hiện chính sách lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng
rất lớn đến tư tưởng người lao động.
Đối với Công ty xây dựng Thanh Oai tiền lương trả cho người lao động là
hợp lý, thoả đáng với mức lương tương đối cao đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt gia
đình cũng như bản thân người lao động. Việc trả lương cho người lao động cũng
được thực hiện đúng kỳ hạn. Điều này cũng làm cho tâm lý người lao động được
ổn định. Họ luôn chú tâm vào công việc của mình, chỉ mong hoàn thành tốt mọi
công việc được giao vì họ đã được hưởng đầy đủ các chính sách đãi ngộ đối với
người lao động vì tiền lương được hưởng.
c. Các khoản trính theo lương của Công ty xây dựng Thanh Oai.
Các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng Thanh Oai nhằm mục đích
chi trả cho người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, mất sức hoặc khi họ bị ốm
đau đến cơ sở y tế khám chữa bệnh giảm bớt khó khăn đặc biệt về tiền thuốc,
tiền chữa bệnh.
Cụ thể:
- Bảo hiểm xã hội trích theo lương của công nhân viên để hình thành lên
quỹ BHXH, quỹ BHXH là 1 nguồn vốn dùng để chi trả cho người lao động
trong thời gian ốm đau, thai sản.
Việc sử dụng quỹ BHXH được tiến hành cho các mục đích sau:
+ Trợ cấp cho công nhân viên khi bị ốm đau
+ Trợ cấp cho công nhân viên khi bị thai sản
+ Trợ cấp cho công nhân viên khi bị tai nạn lao động, hay bệnh nghề
nghiệp
+ Trợ cấp cho công nhân viên khi mất sức.
La thị dẩu Trường: cao đẳng công nghiệp

nam định
25

×