Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

De tai Lam Ngoc Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.66 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Năm học: 2015 - 2016.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU.............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................1 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................1 3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2 5. Tính mới của đề tài………………………………………………...………2 PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................2 1. Cơ sở lý luận.................................................................................................2 2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................4 3. Giải pháp cụ thể............................................................................................3 PHẦN 3: KẾT LUẬN.........................................................................................9.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VIẾT CHỮ CHO HỌC SINH LỚP 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chữ viết là công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hóa, khoa học vào đời sống... Do vậy, ở tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng việc dạy học sinh biết chữ, biết viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt. Căn cứ vào mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt trong chương trình tiểu học có thể xác định mục đích yêu cầu của phân môn tập viết ở lớp 1 như sau: - Rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh theo đúng mẫu quy định (viết các chữ cái thường là các chữ số theo hình dạng, kích cỡ, thao tác đưa bút theo đúng quy trình viết). Biết viết các chữ ghi vần tiếng, ghi từ ngữ liền mạch, biết nối nét đúng khoảng cách thẳng hàng, đặt dấu thanh đúng vị trí, trình bày hợp lý. Kết hợp dạy kỹ thuật viết chữ với rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả, mở rộng vốn từ phục vụ cho học tập và giao tiếp, phát triển tư duy cho các em. Góp phần rèn luyện những phẩm chất như: tính cẩn thận, yêu thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự trọng và thái độ tôn trọng người khác thể hiện qua chữ viết. - Để thực hiện được mục đích nhiệm vụ nói trên, mỗi giáo viên quán triệt những yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp, tính tích hợp và tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu đưa ra một vài kinh nghiệm rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp tôi. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu để đưa ra một số kinh nghiệm rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1. - Lý luận cho quá trình rèn luyện chữ viết cho học sinh. - Tìm hiểu thực trạng viết chữ cho học sinh lớp 1. - Đưa ra một số giải pháp rèn luyện chữ viết. - Đề xuất kiến nghị với lãnh đạo về cách rèn luyện chữ viết và thống nhất trong tổ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số kinh nghiệm rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 1A1 trường Tiểu học Thạnh Phú 3. 4. Phương pháp nghiên cứu - Trong quá trình nghiên cứu tôi đã vận dụng nhiều phương pháp nhưng ở đề tài này tôi chỉ nêu một số phương pháp sau: + Phương pháp đọc nghiên cứu tài liệu. + Phương pháp thăm dò, quan sát. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Tính mới của đề tài Rèn luyện học sinh có kỹ năng viết đúng cỡ chữ, thể hiện được các nét thanh , nét đậm, viết liền nét. Sớm phát hiện những em có năng khiếu để bồi dưỡng viết chữ đẹp. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận: Theo quy định của chương trình tiểu học, nội dung dạy kỹ năng viết chữ (phân môn tập viết), được đặt ra chủ yếu với giai đoạn đầu của cấp tiểu học (lớp 1, 2, 3). Ở lớp 1, yêu cầu dạy viết chữ gắn liền với kỹ năng dạy đọc và phục vụ chủ yếu cho học sinh viết chính tả. Nội dung dạy tập viết ở lớp 1 gồm có¨viết các chữ cái cỡ vừa, viết các vần, tiếng – từ ứng dụng cỡ vừa và nhỏ. Tô các chữ hoa và viết các chữ số theo cỡ vừa. Biết viết đúng và rõ ràng chữ thường, ghi dấu thanh đúng vị trí. Thực hiện Nghị quyết 40 Quốc hội khóa X và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tiến độ triển khai chương trình tiểu học mới bắt đầu từ lớp 1. 2. Cơ sở thực tiễn - Học sinh lớp tôi chủ nhiệm thuộc vùng nông thôn sâu, địa bàn phân bố rộng rãi nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ các em đã qua mẫu giáo rất thấp do đó vào đầu năm học các em rất bỡ ngỡ, chưa biết cách cầm bút, cầm phấn, còn rụt rè, e ngại do chưa quen với môi trường học tập. Mà môn tập viết bao gồm rất nhiều mảng kiến thức: học âm, vần, thanh, tiếng từ, nên các em thường dễ quên. Tâm lý của các em thường ngại học. Nên đầu năm, tôi đã tiến hành khảo sát và phân loại học sinh để có biện pháp giảng dạy phù hợp. Từ thực trạng của học sinh nêu trên tôi suy nghĩ và đưa ra giải pháp thực hiện như sau:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3. Giải pháp cụ thể: * Nghiên cứu tài liệu Bộ Giáo dục và Đào tạo đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch điều chỉnh chữ viết trong trường tiểu học. Ngày 14/6/2006 mẫu chữ viết trong trường tiểu học đã được ban hành kèm theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD.ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo. Mẫu chữ viết tại văn bản này đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau: - Đảm bảo tốt khoa học, tốt hệ thống. - Có tính thẩm mỹ (đẹp trong sự hài hòa khi viết liền các con chữ). - Đảm bảo tính sư phạm (phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi). - Có tính kế thừa và phát triển phù hợp với thực tiễn (kế thừa vẻ đẹp của chữ viết truyền thống đồng thời tính đến sự thuận lợi khi sử dụng, viết nhanh, phù hợp với điều kiện dạy và học ở lớp 1. - Đặc điểm cơ bản của chữ cái viết thường và chữ số. - Các chữ cái b, g, h, l, y được viết với chiều cao 2,5 đơn vị tức bằng hai lần rưỡi của chữ cái nguyên âm. - Các chữ t có chiều cao 1,5 đơn vị. - Các chữ r, s cao 1,25 đơn vị. - Các chữ d, đ, p, q cao 2 đơn vị. - Các chữ còn lại a, ă, â, o, ô, ơ, e, ê, u, ư, v, x, i, n, m. - Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị. - Các chữ số đều cao 2 đơn vị. - Tô các chữ hoa. - Chiều cao của các chữ hoa 2,5 đơn vị, riêng 2 chữ g, y cao 2,5 đơn vị. - Ở lớp 1, học sinh viết chữ thường, chữ số và tập tô chữ hoa theo kiểu chữ viết đứng nét đều là chủ yếu. - Nội dung trong vở tập viết gồm 2 phần: Phần học vần Học sinh tập viết cỡ chữ vừa (mỗi đơn vị cao 2 ô li). Theo nội dung từng bài âm, vần trong sách giáo khoa Tiếng Việt tập 1, tập 2 và theo yêu cầu của tiết tập viết của từng tuần học, cụ thể: + Từ bài 1 đến bài 27: Học viết chữ cái ngay trong giờ học âm và chữ ghi âm, theo nội dung tương ứng trong sách giáo khoa. Ví dụ: Bài 7 học sinh tập viết chữ cái ê, v, bê, ve theo nội dung bài 7 trong sách giáo khoa Tiếng Việt tập 1: ê, v, bê, ve mỗi tuần có 1 tiết tập viết riêng (sau.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 5 bài học âm), học sinh tập viết các từ ứng dụng nhằm ôn các chữ cái đã học và luyện tập về kỹ thuật viết liền mạch (nối các chữ cái trong chữ ghi tiếng). - Từ bài 29 đến bài 103 học sinh viết chữ ghi vần, tiếng ngay trong giờ học vần, theo nội dung bài tương ứng sách giáo khoa. Ví dụ: Bài 70 sách giáo khoa Tiếng Việt 1 tập 1. Mỗi tuần có 1 tiết tập viết riêng (sau 5 bài học vần), học sinh tập viết các từ ngữ ứng dụng nhằm ôn các vần đã học và tiếp tục luyện tập kỹ thuật viết liền mạch (nối các chữ cái trong chữ ghi tiếng), để khoảng cách hợp lý giữa các chữ. Phần luyện tập tổng hợp - Mỗi tuần, học sinh có một tiết tập viết để thực hiện các yêu cầu: tập tô chữ cái viết hoa (hoặc tập viết các chữ số) theo cỡ vừa, luyện viết vần, từ ngữ theo cỡ vừa và nhỏ; nội dung bài học trong vở tập viết được ghi rõ trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1 tập 2. Mỗi tiết tập viết trong vở, ngoài phần tập tô chữ cái viết hoa và luyện viết chữ thường ở lớp (ký hiệu A) còn có nội dung tập tô, tập viết ở nhà (ký hiệu B), nhằm trao dồi kỹ thuật viết chữ cho học sinh lớp 1. Hướng dẫn học sinh viết chữ a. Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh viết chữ Trong quá trình hình thành biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn học sinh viết chữ, giáo viên thường sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô tả hình dạng. Cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét viết đã quy định ở bảng mẫu chữ, nét viết và nét cơ bản được phân biệt như sau: - Nét viết: là một đường viết liền mạch, không phải dừng lại để chuyển hướng ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể là một hay nhiều nét cơ bản tạo thành. Ví dụ: nét viết chữ cái C làm một nét cong (trái), nét viết e là hai nét cong (phải – trái tạo thành). - Nét viết từng chữ cái (ghi theo thứ tự 1, 2, 3,...) được thể hiện trong bảng mẫu chữ viết trong trường tiểu học. - Nét cơ bản: là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết hay hình chữ cái. Nét cơ bản có thể đồng thời là nét viết hoặc nét kết hợp hai, ba nét cơ bản để tạo thành một nét viết. Ví dụ: nét cong (trái) đồng thời là nét viết chữ cái c, nét cong (phải) kết hợp với nét cong (trái) để tạo thành nét viết chữ cái e. + Phân loại nét:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Loại nét cơ bản 1. Nét thẳng. 2. Nét cong. 3. Nét móc. 4. Nét khuyết 5. Nét ghi dấu phụ. Dạng – kiểu - Thẳng đứng. - Thẳng ngang. - Thẳng xiên. - Cong kín. - Cong phải. - Cong trái. - Móc xuôi (móc trái). - Móc ngược (móc phải). - Móc hai đầu. - Khuyết xuôi - Khuyết ngược - Nét phẩy (dấu mũ). - Nét cong (dấu ă). - Nét râu (dấu ơ, ư). - Nét chấm (dấu chấm). - Nét xoắn, nét thắt.. Nét minh họa | _ \/ O O C Ր Ղ. ^ ٧ , .. b. Mô tả chữ viết để hướng dẫn học sinh viết chữ, viết số Chương trình Tiếng Việt lớp 1 cùng với việc dạy chữ in thường, giáo viên còn phải dạy cho học sinh viết chữ cái viết thường theo cỡ vừa, viết các vần, tiếng – từ ứng dụng theo cỡ vừa và nhỏ (cuối kỳ 2). Do vậy, để giúp học sinh hình dung biểu tượng chữ viết và thực hiện quy trình viết trên bảng con hay trong vở tập viết, giáo viên cần mô tả đặc điểm, cấu tạo cách viết từng chữ cái cỡ vừa theo dạng kẻ ô li. Ví dụ: chữ a. Đặc điểm: cao 2 ô li; cấu tạo viết 2 nét, nét cong kín, nét móc ngược; cách viết: nét 1 đặt bút dưới dạng kẻ 3 (ĐK3) một chút, viết nét công kín (từ trái sang phải) nét 2 từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên đường kẻ 3 viết nét móc ngược phải sát nét cong kín, đến đường kẻ ngang 2 thì dừng lại. * Bộ chữ hoa: Hướng dẫn học sinh tô các nét từ trái sang phải theo hình chữ có sẵn. Đối với học sinh lớp 1 chưa đi sâu vào phân tích đặc điểm, cấu tạo, cách viết của các chữ hoa..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> * Viết ứng dụng a. Viết ứng dụng chữ ghi vần, tiếng Giáo viên hướng dẫn các em về đặt dấu thanh để vừa đảm bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo vẻ đẹp của chữ viết và nâng dần tốc độ viết chữ, phục vụ cho kỹ năng viết chính tả hoặc ghi chép thông thường. b. Các trường hợp nối chữ + Nét móc của chữ cái trước nối với nét móc đầu tiên của chữ cái sau. Ví dụ: a – n = an, i – m = m, a – i = ai, t – ư = tư..., nhìn chung trường hợp này viết dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu học sinh thực hiện ngay từ lớp 1. + Nét cong cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc đầu tiên của chữ cái sau. Ví dụ: e – m = em, c – ư = cư, ơ – n = ơn, o – i = oi..., trường hợp nối chữ này cũng tương đối dễ dàng. + Nét móc (hoặc nét khuyết) của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau. Ví dụ: a – c = ac, h – o = ho, g – a = ga, y – ê = yê..., đây là trường hợp nối chữ tương đối khó, vừa đòi hỏi kỹ thuật lia bút vừa yêu cầu việc ước lượng khoảng cách sao cho vừa phải, hợp lý. c. Cách viết liền mạch Khi viết ứng dụng, để thực hiện yêu cầu nối chữ và đảm bảo tốc độ viết nhanh, ta thường viết liền mạch. Viết liền mạch là viết tất cả các hình cơ bản của chữ cái trong một chữ ghi tiếng rồi sau đó mới đặt câu (kể cả dấu phụ và dấu thanh) theo trình tự dấu phụ trước, dấu thanh sau. + Viết vần uông: Viết liền mạch các hình cơ bản của chữ cái thành uong sau đó đặt mũ o thành uông. + Viết chữ ghi tiếng ruộng: Viết liền mạch các hình cơ bản của chữ cái thành ruong, sau đó đặt dấu mũ trên o và dấu nặng dưới ô thành ruộng. d. Cách đặt dấu thanh Dấu thanh gồm có: “huyền , hỏi, ngã, sắc, nặng”: được đánh ở chính âm. - Khi âm chính là một nguyên âm đôi, xuất hiện trong âm tiết mở (không có âm cuối) thì dấu thanh được đánh ở yếu tố đầu của nguyên âm đôi đó: bìa, bùa, buồn... - Khi âm cuối là một nguyên âm đôi, xuất hiện trong âm tiết đóng (có âm cuối) thì dấu thanh được đánh ở yếu tố cuối của nguyên âm đôi đó: tiếng, vượn, buồn....

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Cách đặt dấu thanh trong chữ viết tiếng Việt cũng cần đảm bảo sự hài hòa cân đối và mang tính thẩm mỹ. Do đó các dấu “huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng” thường được đặt vào vị trí khoảng giữa đối với những chữ cái: a, ă, o, ơ, i, y, u, ư (Ví dụ: Bài, hỏi, bé, nặng...) riêng đối với các chữ cái: â, ê, ô (có dấu mũ), các dấu “huyền, sắc” được đặt về phía bên phải của dấu mũ (Ví dụ: huyền, xuồng, chấm...) * Chấm và chữa bài tập viết - Việc chấm bài của học sinh trong vở tập viết phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu đặt ra cho từng bài học theo chương trình quy định. Qua việc chấm bài, giáo viên cần giúp học sinh tự nhận thức ưu điểm (thành công) để phát huy thấy rõ những thiếu sót, hạn chế để khắc phục sửa chữa, kịp thời động viên được những cố gắng, nỗ lực của từng học sinh khi viết chữ. * Kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy - Rèn cho học sinh khi viết chữ đẹp, có nghĩa là chữ viết của học sinh phải đạt yêu cầu: đúng các nét cơ bản, độ cao, khoảng cách, kỹ thuật nối giữa các con chữ viết các dấu đúng vị trí và tương xứng với con chữ. - Phân môn tập viết ở lớp một, yêu cầu học sinh phải viết đúng chữ mẫu ngay từ những chữ cái đầu tiên. Muốn viết đúng các chữ cái được đẹp, giáo viên phải hướng dẫn học sinh viết đúng các nét cơ bản từ những buổi học đầu tập viết. - Học sinh lớp 1 lần đầu tiên làm quen với các bài học viết cần phải uốn nắn tư thế ngồi của các em cho đúng quy cách, cách cầm bút và để vở sao cho vừa tầm để tránh cận thị và vẹo cột sống. Công việc này đối với học sinh là vô cùng khó khăn vì dễ mỏi và chán nản. Vì vậy, giáo viên phải đến từng em để uốn nắn và động viên, dần dần tạo cho các em thói quen ngồi và cầm bút đúng tư thế. - Khi bắt đầu chữ viết nên hướng dẫn các em tập viết thành thạo và đẹp các nét cơ bản: nét sổ thẳng, nét ngang, nét xiên, nét cong, nét móc, nét khuyết, nét thắt. - Ở nhóm nét sổ thẳng, nét ngang, nét móc giáo viên cần hướng dẫn các em dựa vào các đường kẻ dọc và kẻ ngang ở trong vở ô li làm chuẩn viết cho đúng, thẳng. - Ở nhóm nét móc thì cần hướng dẫn học sinh dựa vào nét sổ thẳng đã học để tạo thành nét móc xuôi, móc ngược và nét móc hai đầu. - Ở nhóm nét cong, hướng dẫn các em điểm đặt bút và lấy các đường kẻ dọc, kẻ ngang trong vở để làm điểm tựa cho các nét được đều..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong nhóm này cần chú ý nhất nét cong kín vì các em hay viết ngược chiều nghiêng. Giáo viên cần hướng dẫn rất tỉ mỉ điểm đặt bút, chiều đưa bút rồi điểm dừng bút trùng khít điểm đặt bút. - Nhóm các nét khuyết xuôi, khuyết ngược đều nằm trên đường kẻ dọc của vở ô li để cho học sinh viết thẳng nét. Chú ý khi uốn nét khuyết không to quá và cũng không nhỏ quá đồng thời nét đưa xuống và nét vòng lên phải gặp nhau tại một điểm quy định là dòng li thứ 2. - Nhóm nét thắt khó nhất đối với các em. Nét thắt trên: đặt bút từ đường kẻ đậm ngang li thứ 2 rồi đưa vòng về phía tay trái thắt nhỏ như một cái dấu chấm nằm ngang theo dòng li thứ 2; nét thắt giữa: đặt bút ở dòng li thứ 2 đưa vòng xuống vòng li thứ nhất, vòng ngược lên để thắt nút thật nhỏ rồi đưa chéo xuống đường kẻ đậm. * Khi các em đã viết thành thạo các nét cơ bản giáo viên mới hướng dẫn các em viết chữ cái. Căn cứ vào các nét cơ bản cả chữ viết tôi chia bảng chữ viết thành các nhóm sau: + Nhóm nét móc: i, t, m, u, ư, d, đ. + Nhóm nét cong: c, o, ô, ơ, a, ăn, â, e, ê, x. + Nhóm nét khuyết: l, y, h, k, b, g. - Khi dạy viết chữ cái, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các đường kẻ dọc, kẻ ngang vở để không bị nghiên, bị méo hoặc bị ngã. - Khi dạy đến các chữ ghép: nh, th, ch, ph, kh, ngh, gh cần chú ý rèn học sinh khi viết nét nối biết đưa bút liền mạch. - Học sinh sẽ rất khó khăn khi học viết các chữ này nên giáo viên cần đến tận nơi để bao quát và có thể giúp những em còn lúng túng bằng cách cầm tay các em hướng dẫn cách viết, đồng thời động viên các em để các em tự tin hơn. - Trong giờ dạy tập viết giáo viên luôn sử dụng bộ mẫu chữ làm đồ dùng trực quan, cho học sinh quan sát, dùng bản phụ để phóng to các chữ viết khó rồi vừa viết vừa giảng tỉ mỉ điểm đặt bút, cách đưa các nét cho học sinh hiểu. - Sau đó rèn cho học sinh viết vào vở nháp cho quen rồi mới viết vào vở viết. Khi học sinh viết giáo viên luôn theo dõi từng học sinh viết bài để kịp thời uốn nắn những chữ sai, chú ý rèn học sinh viết liền nét, liền mạch các con chữ và khoảng cách giữa các chữ sao cho vừa phải. - Khi phát hiện ra những ưu khuyết điểm của từng học sinh thì giáo viên phân tích trước lớp; những em nào còn xấu, sai chữ mẫu, viết mẫu vào vở ô li và cho các em đó về nhà luyện viết thêm. Ngoài một quyển vở tập viết có in sẵn chữ mẫu, giáo viên quy định cho mỗi em có thêm hai vở ô li nữa, một quyển làm.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> nháp và một quyển để luyện viết ở nhà. Về bút chì: mỗi em phải có hai bút chì được gọt cẩn thẩn để viết cho dễ dàng. Trong thời gian đầu học viết các nét cơ bản, các chữ cái, các tiếng từ theo chương trình học, giáo viên luôn viết mẫu cho học sinh, đặc biệt là những em viết xấu. Đối với các em học sinh viết cẩu thả, giáo viên cần kiểm tra sát sao hơn đồng thời xếp các em ngồi cạnh những bạn viết chữ đẹp để học hỏi theo bạn. Hàng tháng, giáo viên đều phải tổng kết và phát phần tập chép và chính tả, giáo viên nên sưu tầm các bài viết chữ đẹp để làm mẫu cho các em học sinh viết kém noi theo. 4.Thực nghiệm và kết quả - Với phương pháp giảng dạy và hình thức thực nghiệm nêu trên đến nay chất lượng viết chữ của lớp tôi đạt kết quả như sau: Đa số học sinh trong lớp đều viết đúng cỡ chữ, các em viết chữ tròn, đều, nét viết giống nhau. Tốc độ viết nhanh, khoảng cách giữa các chữ hợp lý, bài viết trình bày sạch đẹp. Với kết quả năm học 2014 – 2015, 60% học sinh trong lớp xếp loại A và 40% xếp loại B vở sạch chữ đẹp, không có em nào loại C. Năm học 2015 – 2016 đến nay với kết quả 70% học sinh xếp loại A và 30% xếp loại B vở sạch chữ đẹp, không có em nào xếp loại C. PHẦN III: KẾT LUẬN Để dạy tốt phân môn tập viết tôi cần thực hiện một số biện pháp sau: - Phân loại đối tượng học sinh để có hướng giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh hoặc đề xuất lên Ban giám hiệu để có hướng chỉ đạo. - Giáo viên chuẩn bị bài kỹ, nghiên cứu nội dung, tìm phương pháp thích hợp để dạy tốt. - Tổ chức bồi dưỡng phụ đạo các em. - Tăng cường bồi dưỡng phụ đạo các em. - Tăng cường phát huy phương pháp dạy học, vận dụng nhiều hình thức học tập, sử dụng trực quan nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh. - Tăng cường nhắc nhở, kiểm tra, động viên khích lệ kịp thời. - Liên hệ với phụ huynh học sinh về cách học và chương trình mới, nhờ phụ huynh nhắc nhở quan tâm và sắp xếp thời gian học tập ở nhà cho các em. - Tăng cường dự giờ rút kinh nghiệm, tranh thủ làm thêm đồ dùng dạy học. - Đặc biệt là chữ viết giáo viên phải đúng mẫu, rõ ràng và đẹp..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> * Đối với học sinh - Có đầy đủ đồ dùng học tập (vở tập viết, bảng con, bút chì, phấn, vở...). - Chăm chỉ học tập, đi học đầy đủ. - Chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Việc giảng dạy để nâng cao chất lượng học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng đòi hỏi giáo viên phải có tâm huyết và coi đây là trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người thầy, dạy học là chăm lo dạy dỗ các em thành người công dân tốt, người chiến sĩ cán bộ tốt của nước nhà. Vì vậy, mỗi giáo viên chúng ta phải tìm tòi, nghiên cứu và có giải pháp hay, phù hợp với đối tượng học sinh của mình và có kế hoạch cụ thể thường xuyên. Qua nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng các giải pháp trên đã đem lại cho bản thân tôi một kỹ năng nghiệp vụ. Còn đối với học sinh, các em đã hạn chế được cái yếu của mình và phát triển thêm kỹ năng viết, các em tự tin và hăng say học tập. Chất lượng giảng dạy từng bước được nâng lên. Tôi tin rằng với những phương pháp sẽ giúp cho các em rèn luyện thêm được kỹ năng viết để giúp các em viết đúng, trình bày chữ viết rõ ràng, sạch đẹp hơn. * Đề xuất và kiến nghị: - Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của các em. - Học sinh phải chăm chỉ, uốn nắn chữ viết ở trường cũng như ở nhà theo quy trình chữ viết trong trường tiểu học. - Nhà trường tạo điều kiện, bàn ghế phải vừa tầm học sinh... NGƯỜI VIẾT. LÂM NGỌC HOA Nhận xét của Hiệu trưởng đơn vị ……………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… ……………………………………. Nhận xét của HĐ Xét duyệt SKKN cấp Huyện …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………… …………………………………….

<span class='text_page_counter'>(13)</span> …………………………………… …………………………................

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×