Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tài liệu Đồ án môn học "Nguyên lý kế toán trong doanh nghiệp" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.38 KB, 29 trang )

Đồ án môn học "Nguyên lý kế
toán trong doanh nghiệp"

MỤC LỤC
án môn h c "Nguyên lý k toán trong doanh nghi p"Đồ ọ ế ệ 1
1
M C L CỤ Ụ 2
PH N IẦ 4
NH NG V N LÝ LU N CHUNG V H CH TOÁN K TOÁNỮ Ấ ĐỀ Ậ Ề Ạ Ế 4
1- Khái ni m h ch toán k toán:ệ ạ ế 4
2- H ch toán k toán v i công tác qu n lý:ạ ế ớ ả 5
3- Nhi m v v yêu c u c a H ch toán k toán:ệ ụ à ầ ủ ạ ế 5
3.1- Nhi m v c a k toán:ệ ụ ủ ế 5
3.2- Yêu c u c a k toán:ầ ủ ế 6
4- Nh ng nguyên t c chung c th a nh n:ữ ắ đượ ừ ậ 6
4.1- Nguyên t c giá phí:ắ 6
4.2- Nguyên t c th n tr ng:ắ ậ ọ 6
4.3- Nguyên t c phù h p:ắ ợ 6
4.4- Nguyên t c ghi nh n doanh thu:ắ ậ 7
4.5- Nguyên t c nh t quán:ắ ấ 7
4.6- Nguyên t c khách quan:ắ 7
4.7- Nguyên t c tr ng y u:ắ ọ ế 7
4.8- Nguyên t c công khai:ắ 7
4.9- Nguyên t c r ch ròi gi a hai k k toán:ắ ạ ữ ỳ ế 7
5- Các Ph ng pháp k toán:ươ ế 7
5.1- Ph ng pháp ch ng t v ki m kê:ươ ứ ừ à ể 7
5.1.1- Ph ng pháp ch ng t :ươ ứ ừ 7
5.2- Ph ng pháp tính giá v xác nh giá th nh:ươ à đị à 9
5.2.1- Tính giá: 9
3- Trình t tính giá m t s i t ng ch y u:ự ộ ố đố ượ ủ ế 10
5.2.2- Xác nh giá th nh s n ph m:đị à ả ẩ 13


1/ Khái ni m:ệ 13
2/ Trình t tính giá th nh s n ph m: Bao g m 4 b c:ự à ả ẩ ồ ướ 13
5.3/ Ph ng pháp t i kho n v ghi s kép:ươ à ả à ổ 14
5.3.1- Ph ng pháp t i kho n:ươ à ả 14
D u k : T i s n hi n có ư đầ ỳ à ả ệ ở 15
5.3.2- Ghi s kép:ổ 17
5.4- Ph ng pháp t ng h p v cân i k toán:ươ ổ ợ à đố ế 18
5.4.3- B ng báo cáo k t qu kinh doanh: ả ế ả 19
K T LU NẾ Ậ 29
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam đang từng bước đổi mới và đóng góp một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là ngành khai thác than, chế biến sản phẩm. Sản
phẩm chủ yếu là cung cấp cho nền kinh tế và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân mà
còn là mặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho Đất nước. Tập đoàn Công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam đứng trước thời kỳ kinh tế toàn cầu hoá và sự cạnh tranh thị
trường.
Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng được thành lập từ tháng 3 năm 1999 đến nay trực
thuộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Uông Bí thuộc Tập Đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản, với mô hình tổ chức Công ty mẹ- Công ty con. Công ty là
đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty than Uông Bí và luôn coi trọng công tác kế toán tài
chính trong doanh nghiệp. Việc hạch toán kế toán là không thể thiếu trong một doanh
nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp quản lý về tài chính được dễ dàng.
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế. Tài
chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng
trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bằng các công cụ
biện pháp hữu hiệu.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính, có vai trò trong công việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
tế. Với tư cách là công cụ quản lý kế toán gắn liền với hoạt động kế toán, tài chính, tổ

chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế .
Vì vậy, đồ án môn học Nguyên lý kế toán đã giúp cho sinh viên có thể đào sâu,
nắm vững lý thuyết kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác
kế toán trong hoạt động của Công ty. Qua đó giúp cho sinh viên chuyên ngành kế toán có
thể dễ dàng thu nhận được những kiến thức của môn học Nguyên lý kế toán, và nắm bắt
được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Qua một thời gian học tập bằng những kiến thức lý thuyết đã được học, áp dụng
vào điều kiện thực tế tại Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng - Công ty than Uông Bí. Được
sự quan tâm của các thầy cô giáo bộ môn khoa Kinh tế - Quản trị doanh nghiệp và Cô
giáo Nguyễn Thị Kim Oanh và cán bộ Phòng tài chính kế toán Xí Nghiệp Sàng Tuyển và
Cảng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đồ án môn học “ Nguyên lý Kế toán trong
Doanh nghiệp ”.
*Nội dung đồ án môn học trình bày 2 phần:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán tại Xĩ Nghiệp Sàng
Tuyển và Cảng
- Phần 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh
nghiệp.
Việc hoàn thiện đồ án môn học “ Nguyên lý kế toán” trong Doanh nghiệp không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo
trong bộ môn khoa Kinh tế – Quản trị doanh nghiệp để đồ án môn học của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Uông bí, ngày tháng năm 2010
Sinh viên


PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1- Khái niệm hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là một nghệ thuật ghi chép tính toán và phản ánh bằng con số

mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh ở trong đơn vị nhằm cung cấp các thông tin
một cách toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn
ở trong đơn vị.
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh,
giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh
tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình, thông qua các thước
đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
- Thước đo hiện vật: Là công cụ để bảo vệ chất lượng và nói lên chất lượng của sự
vật.
- Thước đo giá trị: Là dùng giá trị của đồng tiền để biểu hiện các đối tượng.
- Thước đo thời gian: Là tổng hợp của thước đo hiện vật.
2- Hạch toán kế toán với công tác quản lý:
Trong công tác quản lý Hạch toán kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng, Hạch
toán kế toán cung cấp cho hoạt động quản lý những thông tin kế toán cần thiết cũng như
tổ chức chúng thành hệ thống cung cấp cho các đối tượng quản lý khác nhau.Từ đó các
nhà quản lý có được một cái nhìn tổng quát về tình hình, khả năng kinh doanh của một tổ
chức, từ đó có thể đưa ra các quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế.
Với những nhà quản trị biết được tình hình sản xuất cụ thể của Doanh nghiệp,để
đưa ra quyết định là lên tiếp tục sản xuất hay thu hẹp, hay mở rộng những mặt hàng, dịch
vụ của mình cũng như cơ cấu hoạt động của Doanh nghiệp.
Với những người có quyền lợi trực tiếp về tài chính với Doanh nghiệp hạch toán
kế toán cung cấp các thông tin về kết quả thu được, khả năng thanh toán trong quá khứ
cũng như khả năng tạo lợi nhuận trong tương lại của Doanh nghiệp.
Với các cơ quan Nhà nước có thể đưa ra những quyết định về thu nộp thuế và
nghĩa vụ khác của các Doanh nghiệp.
3- Nhiệm vụ và yêu cầu của Hạch toán kế toán:
3.1- Nhiệm vụ của kế toán:
Nhiệm vụ kế toán hạch toán trong doanh nghiệp có chức năng phản ánh kiểm tra
các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm có các nhiệm vụ sau:
a- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,

vật tư, tiền vốn, trong các quá trình xuất sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
sử dụng tài chính của doanh nghiệp.
b- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoach thu chi tài
chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của
doanh nghiệp, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ,
vi phạm chính sách tài chính.
c- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động kinh tế, tài chính nhằm cung cấp số liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế
hoạch đề ra của Doanh nghiệp.
3.2- Yêu cầu của kế toán:
a- Kế toán phải chính xác: Là yêu cầu cơ bản của công tác kết toán, mỗi số liệu
của kế toán cung cấp đều gắn liền với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều
người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, sự
chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
b- Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực
cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có những
quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho Doanh nghiệp.
c- Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì
kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh
doanh của Doanh nghiệp.
d- Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu:Vì được rất nhiều đối tượng
sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày
rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
4- Những nguyên tắc chung được thừa nhận:
4.1- Nguyên tắc giá phí:
Nguyên tắc giá phí là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, xác định giá
trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp, căn cứ vào giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được tài sản chứ không phản ánh theo giá thị trường.
4.2- Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc thận trọng gồm 2 yếu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực

hiện khi có chứng từ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay
khi có chứng từ có thể ( chưa chắc chắn ).
4.3- Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ
khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí gắn liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
4.4- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng vào thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm.
4.5- Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán về các
nguyên tắc, chuẩn mực về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán, hạch toán. Nếu cần
thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được.
4.6- Nguyên tắc khách quan:
Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần thiết, nó phải phản ánh
đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
4.7- Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý đến những vấn đề đối tượng quan trọng,
còn những vấn đề nhỏ không quan trọng thì có thể giải quyết theo hướng đơn giản hoá.
4.8- Nguyên tắc công khai:
Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính chính xác về số liệu tài chính và phản ánh đầy
đủ các thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và được công khai đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo rõ ràng, dễ hiểu và
thuận lợi khi đọc, phân tích tài chính trong nền kinh tế Quốc dân cũng như hoạt động tài
chính của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
4.9- Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán:
Yêu cầu các nghiệp vụ phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán đó, không
được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.
5- Các Phương pháp kế toán:
5.1- Phương pháp chứng từ và kiểm kê:
5.1.1- Phương pháp chứng từ:

1- Khái niệm: Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng
minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa điểm cụ thể, là
cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
2- Hình thức thể hiện:
Theo quy đinh chung hiện nay về kế toán, cơ sở để ghi chép số liệu kế toán vào
các loại sổ sách chính là các chứng từ kế toán hợp lệ, các hình thức và mẫu của các
chứng từ phải được thống nhất và theo quy định của Nhà nước ( có thể theo quy định bắt
buộc hoặc hường dẫn ). Như vậy thực chất của chứng từ kế toán là những giấy tờ được in
sẵn theo mẫu, được sử dụng để ghi chép nội dung của các nghiẹp vụ kinh tế phát sinh và
hình thành trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, sao chụp sự thay đổi của các loại
tài sản, nguồn vốn cũng như đối tượng khác của hạch toán kế toán.
Chứng từ kế toán có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo kinh tế cũng như công tác
kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Yếu tố của chứng từ kế toán có 2
loại:
- Yếu tố bặt buộc: Là yếu tố nêu và gắn nghiệp vụ kinh tế phát sinh với địa điểm,
thời gian và trách nhiệm của con người.
- Yếu tố bổ sung: Nhằm làm rõ hơn các nghiệp vụ kinh tế về phương thức thanh
toán, địa chỉ, số điện thoại của người lập và liên quan
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của số liệu ghi trên sổ kế toán, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của công tác kế toán, để đạt được những yêu cầu cơ bản của chứng từ
là kịp thời, chính xác và trung thực thì chứng từ kế toán cần phải được sử lý theo trình tự
nhất định.
a- Kiểm tra chứng từ: Công việc này nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp và tình
chính xác của chứng từ trước khi xử dụng ghi sổ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp về nội dung của nghiệp vụ kinh tế được phản ánh trong
chứng từ.
- Kiểm tra các yếu tố của chứng từ.
- Kiểm tra việc tính toán, ghi chép trong chứng từ.
b- Hoàn chỉnh chứng từ: Sau khi kiểm tra xong chứng từ cần phải được hoàn

chỉnh một số nội dung cần thiết để đảm bảo việc ghi sổ kế toán được thuận lợi và nhanh
chóng, hoàn chỉnh chứng từ bao gồm:
- Ghi giá cho những chứng từ chưa có giá tiền theo đúng nguyên tắc tính giá.
- Phân loại chứng từ theo từng lọai nghiệp vụ kinh tế, từng thời điểm phát sinh phù
hợp yêu cầu ghi sổ kế toán.
- Lập định khoản kế toán hoặc lập chứng từ ghi sổ.
c- Tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán:Là việc xác định đường đi cụ thể
của từng loại chứng từ cụ thể của từng bộ phận, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra
duyệt chứng từ để cho các kế toán viên căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán.
d- Bảo quản chứng từ: Chứng từ kế toán sau khi được sử dụng để ghi sổ xong phải
được bảo quản để làm căn cứ cho việc kiểm tra số liệu kế toán. Bảo quản và lưu trữ
chứng từ ở bộ phận kế toán là 1 năm sau đó lưu trữ trong đơn vị theo quy định của cục
lưu trừ nhà nước. Sau khi đã đưa chứng từ đi lưu trữ bảo quản thì chỉ có Kế toán trưởng
mới đựơc lấy ra, trong trường hợp muốn đưa chứng từ ra bên ngoài thì phải đựơc sự đồng
ý của thủ trưởng đơn vị.
5.1.2- Kiểm kê:
1- Khái niệm: Kiểm kê là phương pháp trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác
tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, nguồn vốn hiện có
trong đơn vị.
2- Các hình thức kiểm kê:
- Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê.
+ Kiểm kê toàn diện là tiến hành kiểm kê tất cả các loại tài sản.
+ Kiểm kê từng phần là tiến hành kiểm kê 1 số loại tài sản nào đó.
- Thời gian tiến hành.
+ Kiểm kê định kỳ: Quy định theo tháng, quý, năm.
+ Kiểm kê bất thường: Là kiểm kê đột xuất, ngoài kỳ hạn quy định.
- Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê.
- Kiểm kê hiện vật là phương pháp kiểm kê cân, đo, đong, đếm tại chỗ.
- Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, công nợ: Nhân viên kiểm kê đối chiếu số liệu của
ngân hàng và số liệu công nợ của các đơn vị có quan hệ thanh toán với đơn vị.

Sau khi kiểm kê xong kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào biên bản kiểm kê
và phải có đầy đủ chữ ký của ban kiểm kê và người chịu trách nhiệm quản lý tài sản.
5.2- Phương pháp tính giá và xác định giá thành:
5.2.1- Tính giá:
1- Khái niệm: Tính giá là phương pháp thông tin kiểm tra về sự hình thành và
phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Đây
chính là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm
phản ánh thông tin tổng hợp cần thiết cho công tác quản lý.
2-Yêu cầu và nguyên tắc tính giá:
a/ Yêu cầu.
Để có thể thực hiện chức năng của tính giá là thông tin, kiểm tra về giá trị các loại
tài sản thì tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính xác: Toàn bộ chi phí thực tế của đơn vị đã chi ra được ghi chép đầy đủ
chính xác theo từng tài sản.
- Có thể so sánh được: Việc sử dụng phương pháp, nội dung tính giá phải phù hợp
giữa các kỳ, phải thống nhất đơn vị với nhau nhằm có thể so sánh được giá trị tài sản
cùng loại do các đơn vị khác nhau tạo ra trong kỳ.
b/ Nguyên tắc.
Tính giá tài sản phải tuân theo nguyên tắc chung:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp vì tài sản của doanh nghiệp được tính theo
giá thực tế.
- Phân loại chi phí trong doanh nghiệp có rất nhiều chi phí phát sinh có những chi
phí trực tiếp tập hợp thẳng được vào đối tượng, có những chi phí gián tiếp khi tập hợp
vào đối tượng thì ta phải phân bổ chi phí cho hợp lý.
- Tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý theo công thức:
Mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng
= Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
cả các đối tượng

3- Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu:
a/ Đối với TSCĐ hữu hình:
- Với loại TSCĐ được mua sắm:
Nguyên giá =
Giá mua
( Giá trị ghi trên hoá đơn)
+
Chi phí vận chuyển,
một số loại thuế, lắp
đặt, chạy thử nếu có
-Với TSCĐ được xây dựng mới :
Nguyên giá =
Giá trị thực tế
( Giá trị quyết toán công
trình)
+
Chi phí trước khi sử
dụng ( nếu có)
- TSCĐ được cấp, tặng , biếu:
Nguyên giá =
Giá trị ghi trong sổ của đơn
vị cá nhân cấp, tặng biếu
hoặc theo giáthị trường tại
thời điểm nhận TSCĐ
+
Chi phí trước khi sử
dụng
- TSCĐ được nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần:
Nguyên giá = Giá do hội đồng định giá XĐ +
Chi phí trước khi sử

dụng
b/ Đối với TSCĐ vô hình: Được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải
chi ra như chi phí thành lập doanh nghiệp, về nghiên cứu phát triển
c/ Đối với TSCĐ đi thuê tài chính:
Nguyên giá =
Tổng số tiền nợ ghi trên hợp
đồng thuê
-
Tổng lãi thuê phải
trả.
d/ Đối với vật liệu nhập kho:
- Vật liệu mua ngoài.
Giá thực
tế nhập
=
Giá mua ghi trên hoá đơn và
các khoản thuế được Quy
định theo GVL
-
Chi phí
thu mua
-
Khoản chiết
khấu TM giảm
giá hàng mua
- Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công.
Gía thực tế nhập =
Giá thực tế VL xuất kho chế
biến hoặc thuê ngoài chế biến
+

Chi phí chế biến
hoặc chi phí thuê
ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế = Giá do hội đồng xác định
e/ Tính giá vật liệu xuất kho: Trong công tác hạch toán kế toán có 2 phương
pháp tính giá vật liệu xuất kho:
* Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Lượng hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Lượng hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Lượng hàng
nhập trong kỳ
-
Lượng hàng xuất
trong kỳ
Bao gồm các phương pháp tính giá vật tư xuất kho như sau:
- Phương pháp đơn giá tồn đầu kỳ:
Giá trị của vật tư
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng vật tư hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá vật tư, hàng
hóa tồn kho đầu kỳ

Giá trị của vật tư
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng vật tư hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá vật tư, hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
Xuất kho được tính = Số lượng hàng hóa xuất kho x
Đơn giá tồn kho ở
đầu kỳ
Đơn giá tồn đầu kỳ = Hàng tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
- Phương pháp nhập trước xuất trước: PIFO
Theo phương pháp này lượng vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, hết số
lượng nhập trước mới đến số lượng nhập sau thep giá thực tế của từng số hàng xuất.
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất từng lần x
Đơn giá thực tế của
từng lần nhập
- Phương pháp nhập sau xuất trước: LIPO
Phương pháp này là vật liệu nhập sau được xuất ra trước hay là được tính giá xuất
của ngày nhập trước nó gần nhất tính trở lại.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này giá xuất kho của vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập
của lô vật liệu đó.
- Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật
liệu xuất căn cứ vào giá bình quân đã được tính và lượng vật liệu xuất kho.Đây là phương
pháp mà công ty đã áp dụng vào công tác hạch toán giá trị vật tư xuất kho.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x

Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá TT hàng nhập

Lượng tồn đầu kỳ
+
Lượng nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho, giá đơn vị bình quân được tính căn cứ vào
giá, lượng hàng tồn kho và lượng hàng nhập kho.
- Phương pháp hệ số giá ( Giá hạch toán):
Theo phương pháp này thì doanh nghiệp sẽ sử dụng 1 giá nhất định để sử dụng làm giá
xuất kho của vật tư. Đây là giá được xác định cho cả kỳ hạch toán đến cuối kỳ trên cơ sở
tập hợp giá trị của các lần nhập kho trong kỳ, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế.
Kho đó giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá
Hệ số giá được tính bằng: Nhưng phải tính riêng cho từng loại vật liệu.
Hệ số giá vật
liệu
=
Trị giá thực tế của hàng tồn kho
+
Trị giá TT hàng nhập


Trị giá hạch toán của hàng tồn
+
Trị giá HT của hàng nhập
* Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành kiểm kê
vào một thời gian cuối kỳ nhất định, thường là cuối tháng, quý, năm trên cơ sở xác định
hàng tồn kho, tính ra hàng số hàng đã xuất trong kỳ.
Trị giá của hàng
xuất kho
=
Trị giá TT
hàng tồn kho
đầu kỳ
x
Trị giá TT của
hàng nhập trong
kỳ
-
Trị giá TT của
hàng tồn kho
cuối kỳ
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này thì trị giá của vật liệu tồn kho tính theo đơn giá của vật
liệu tồn đầu kỳ tính trở đi theo cuối tháng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính dựa theo số lượng
kiểm kê cuối kỳ và đơn giá của lần nhập sau cùng tính ngược trở về đầu tháng.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá trị hàng tồn kho được tính theo đúng đơn giá của lô hàng còn tồn kho.
5.2.2- Xác định giá thành sản phẩm:

1/ Khái niệm:
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho sản phẩm, lao vụ hoàn
thành, giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2/ Trình tự tính giá thành sản phẩm: Bao gồm 4 bước:
a- Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất từng loại sản phẩm.
b- Tập hợp chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
theo một tiêu thức hợp lý.
c- Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Xác định trị giá của sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp: Theo phương
pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí
gia công chế biến khác thì được tính vào gía thành của sản phẩm
hoàn thành, khi đó:
Chi phí sản
phẩm Dở dang
cuối kỳ
= CPSP dở dang đầu kỳ + CPNVL trực tiếp
Số lượng TP hoàn
thành
+
Số lượng SP dở
dang

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Với
phương pháp này thì ngoài chi phí NVL trực tiếp mà sản phẩm dở dang phải chịu thì
chúng còn phải chịu thêm các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung theo tỷ lệ hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
+ Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
d- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức chung:

Giá thành Sp
hoàn thành
=
CP sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
+ Xác định gía thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượnấnhnr phẩm nhập kho
5.3/ Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép:
5.3.1- Phương pháp tài khoản:
1/ Khái niệm:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng
loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục số
hiện có và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán - kế toán.
2/ Đặc điểm của tài khoản kế toán:
+ Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ kế toán được in theo mẫu nhằm
ghi chép bằng đơn vị giá trị, sự hình thành, tình hình biền động và số hiện có của từng
đối tượng kế toán.
3/ Kết cấu của tài khoản:
Nợ Tài khoản Có
4/ Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất:
Được chia thành 9 loại:
- Loại 1: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Loại 2: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

- Loại 3: Nợ phải trả
- Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
- Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
- Loại 7: Thu nhập khác
- Loại 8: Chi phí khác
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
5/ Phân loại và kết cấu tài khoản:
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Loại 1 và loại 2, phản ánh giá trị của tài sản mà hiện
có và tình hính biến động tăng giảm cảu các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Tài khoản “Phản ánh tài sản”
Dư đầu kỳ: Tài sản hiện có ở
thời điểm đầu kỳ.
Phát sinh làm tăng tài sản Phát sinh làm giảm tài sản
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có
Số dư cuối kỳ: Tài sản hiện có ở
thời điểm cuối kỳ.
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh nợ trong kỳ -
Phát sinh có
trong kỳ
+ Tài khoản phản ánh nguồn hình thành nguồn vốn: Loại 3 và loại 4
Đây là những tài khoản phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong doanh
nghiệp và sự biến động của nó.
Tài khoản “Phản ánh nguồn vốn”
Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có
ở thời điểm đầu kỳ
Phát sinh làm giảm nguồn vốn Phát sinh làm tăng nguồn vốn
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Số dư cuối kỳ: Nguồn vốn
hiện có ở thời điểm cuối kỳ

+ Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Loại 5 và loại 7, TK này phản ánh
doanh thu và thu nhập phát sinh trong kỳ và kết chuyển số phát sinh sang tài khoản liên
quan.
Tài khoản “Phản ánh doanh thu và thu nhập”
- Phát sinh làm giảm - Số phát sinh về doanh
doanh thu thu, thu nhập trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu
thu nhập thuần

TK này không có số dư

+ Tài khoản phản ánh chi phí: Loại 6 và loại 8.
Đây là TK trung gian nó được sử dụng đế tổng hợp, tập hợp các chi phí của
HĐSXKD, chi phí của hoạt động khác phát sinh ở trong kỳ và đến cuối kỳ thì được kết
chuyển sang TK liên quan để xác định giá thành của sản phẩm.
Tài khoản “Phản ánh chi phí”
- Số chi phí phát sinh - Số phát sinh về giảm
tăng trong kỳ. chi phí
- Kết chuyển chi phí thực
tế phát sinh
TK này không có số dư

+ Tài khoản phản ánh xác định kết quả kinh doanh: Loại 9, TK này được dùng để so
sánh các khoản thu vào và các khoản chi ra trong 1 thời kỳ nhằm xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản “Xác định kết quả”
- Kết chuyển chi phí - Kết chuyển doanh thu,
phát sinh trong kỳ thu nhập thuần
- Kết chuyển lãi nếu - Kết chuyển lỗ nếu chi
doanh thu lớn hơn chi phí phí lớn hơn doanh thu

TK này không có số dư

5.3.2- Ghi sổ kép:
1/ Khái niệm: Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động
của các đối tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách
quan giữa chúng bằng cách ghi nợ,có những tài khoản liên quan với số tiền bằng nhau.
- Các quan hệ đối ứng tài khoản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, giảm tài sản khác một lượng
tiền như nhau.
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác
cùng một lượng tiền.
+ Một nghiệp vụ phát sinh làm tăng tài sản tăng nguồn vốn.
+ Một nghiệp vụ phát sinh làm giảm tài sản giảm nguồn vốn.
Trong các trường hợp trên tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp luôn cân bằng.
2/ Định khoản kế toán:
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản, người ta cần
xác định tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có.
3/ Tác dụng của ghi sổ kép:
+ Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán.
+ Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của từng đối tượng
kế toán.
3.1- Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết:
3.1.1- Kế toán tổng hợp:
- Khái niệm: Là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được
kế toán thu nhận sử lý và cung cấp dạng tổng quát.
- Đặc điểm: Khi biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phải ghi chép
lên tài khoản theo đối ứng nợ, có và viết vào các tài khoản tổng hợp.
3.1.2- Kế toán chi tiết:
- Khái niệm : Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế

tài chính được kế toán thu nhận và xử lý ở dạng chi tiết.
3.1.3- Kiểm tra việc ghi trên tài khoản kế toán:
- Kiểm tra việc ghi trên tài khoản tổng hợp.
+ Bảng cân đối số phát sinh ( bảng cân đối tài khoản ): Là một dạng bảng kê đối
chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ,số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản
được sử dụng trong kỳ.
+ Kết cấu bảng.
- Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép và phản ánh của nghiệp vụ kinh tế vào
các tài khoản chi tiết.
+ Khái niệm: Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ
phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ các số liệu ứng trên các tài khoản tổng hợp tương ứng.
5.4- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán:
5.4.1/ Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán:
* Thông qua hệ thống các báo cáo kế toán.
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền .
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
5.4.2/ Bảng cân đối kế toán:
* Khái niệm : Bảng cân đối kế toán ( hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản ) là một
báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản cũng như nguồn hình thành
của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo ( thường cuối tháng, quý, năm ).
* Nội dung và kết cấu của bảng cân đối theo kết cấu một bên:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tháng Năm
Đơn vị tính: đồng
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
A- TSLĐ và ĐTNH
I- Tiền:
1. Tiền mặt tại quỹ

2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
I.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn:
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.
III. Các khoản phải thu:
IV. Hàng tồn kho
B. TSCĐ và ĐTDH:
I. TSCĐ

III. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả:
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu:
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Các quỹ xí nghiệp
5. Lợi nhuận chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
5.4.3- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
1- Khái niệm: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh là bảng số liệu phản ánh khái quát

tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi tiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
2- Nội dung và kết quả của bảng:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
QUÝ NĂM
Phần I : Lãi, Lỗ Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Mã số
Quý
trước
Tháng
này
LK từ đầu
năm
Doanh thu bán hàng & CCDV 01
Các khoản giảm trừ( 3= 4+5+6+7) 03
- Chiết khấu thương mại 04
- Giảm giá hàng bán 05
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất NK 06
Thuế GTGT trực tiếp phải nộp 07
1. Doanh thu thuần ( 10= 1-3) 10
2. Gia vốn hàng bán 11
3. Lợi nhuận gộp ( 20= 10- 11 ) 20
4 Doanh thu từ hoạt động tài chính 21
5. Chi phí tài chính 22
- Lãi vay phải trả 23
6. Chi phí bán hàng 24
7. Chi phí quản lý DN 25
8. Lợi nhuận từ HĐSXKD
30= 20+(21-22)- ( 24+25 ) 30
9. Thu nhập khác 31

10. Chi phí khác 32
11. Lợi nhuận khác ( 40= 31- 32 ) 40
12 Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 +40) 50
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 28% 51
14. Lợi nhuận sau thuế ( 60= 50 –51 ) 60
6/ Các hình thức sổ kế toán: Bao gồm 4 hình thức
- Hình thức nhật ký - Sổ cái
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
-Hình thức nhật ký chứng từ.
6.1- Hình thức nhật ký - Sổ cái:
a-Đặc điểm: Hình thức nhật ký sổ cái chỉ sử dụng một sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là nhật ký - sổ cái, đây là quyển sổ sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vừa theo thứ tự thời gian, vừa theo hệ thống.
b-Các sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký sổ cái.
- Các sổ chi tiết
c-Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái theo sơ đồ sau:

Ghi chú:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Hàng ngày, khí nhận được chứng từ gốc phát sinh, nhân viên giữ sổ nhật ký sổ
cái phải kiểm tra nội dung, hình thức của các chứng từ gốc, sau đó sử dụng những chứng
từ gốc đủ điều kiện để ghi vào nhật ký sổ cái, ghi trên cả hai phần của sổ và ghi cùng
trên một dòng kẻ.
- Cuối tháng kế toán khóa sổ cộng tổng số phát sinh nơ, phát sinh có, số dư cuối
kỳ của các tài khoản ở trên sổ.
- Sau khi đối chiếu số liệu căn cứ vào nhật ký sổ cái và các bảng chi tiết số phát

sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
d-Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu,kiểm tra, không cần phải
lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
* Nhược điểm: Khó phân công kế toán, không thuận tiện cho những đơn vị có
quy mô vừa và lớn sử dụng tài khoản.
e-Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các đơn vị có quy mô nhỏ, số lượng tài
khoản ít.
6.2- Hình thức kế toán nhật ký chung:
Chứng từ gốc
B O C O T I CH NHÁ Á À Í
NHẬT KÝ SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ quỹ
a- Đặc điểm: Công tác kế toán được tổ chức theo hình thức nhật ký chung có đặc
điểm là sử dụng sổ nhật ký để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự
thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký chung để ghi
vào sổ cái.
b-Các loại sổ sách:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản.
- Các sổ chi tiết
c-Trình tự và phương pháp ghi sổ:
Có thể tóm tắt trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết


Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký
đặc biệt
Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng biểu kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung, nếu doanh nghiệp sử dụng cả sổ nhật ký đặc biệt thì trước hết nghiệp vụ được ghi
vào sổ nhật ký đặc biệt (Các nghiệp vụ đã ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không phải ghi
vào sổ nhật ký chung ).
- Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu trên sổ nhật ký chung chuyển vào sổ cái,còn
số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt được tổng hợp hàng ngày (hoặc định kỳ) để ghi vào sổ cái
một lần.Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái, lấy số liệu đó ghi vào bảng cân đối số phát
sinh của các tài khoản.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhất ký chung
Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ CÁI

Bảng cân
đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CH NHÍ
- Với các tài khoản có mở chi tiết, sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn cứ vào chứng
từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng khi cộng sổ, lập bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu trên sổ cái hay trên tài khoản tổng hợp của bảng
cân đối số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu số liệu, sử dụng bảng cân đối số phát sinh và các
bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán.
d-ưu nhược điểm:
* ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện phân công kế toán viên.
* Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép nhiều, trùng lặp.
e-Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có nhiều nhân
viên kế toán.
6.3- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
a-Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính được ghi chép vào chứng từ gốc đều
được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ và sử dụng chứng từ ghi sổ vào sổ cái các
tài khoản.
b-Các loại sổ sách:
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh
- Sổ kế toán chi tiết.
c- Trình tự ghi sổ:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ











Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành phân
loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ.
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và chuyển cho
bộ phận kế toán tổng hợp để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào
sổ cái.
- Cuối tháng khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng phát sinh nợ, có trên các tài khoản tổng hợp.
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu thì bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để
lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán.
d-ưu nhược điểm:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổ
ng
hợp chi
tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng cân đối
số phát sinh
B O BIÁ ỂU KẾ TO NÁ

Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ

×