Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ĐỀ TÀI: XUẤT KHẨU MÂY TRE ĐAN CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.54 KB, 47 trang )

Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như
ngày nay thì xuất khẩu là một công cụ có vài trò to lớn đối với phát triển nền
kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu có thể tăng nguồn thu ngoại tệ, gia tăng lợi nhuận,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định xuất khẩu là bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, các
ngành sản xuất truyền thống như mây tre đan có cơ hội phát triển vì có nguồn
nguyên liệu rẻ, dồi dào song thực tế tình hình xuất khẩu mặt hàng này ở nước ta
còn khá hạn chế, thời gian gần đây, việc xuất khẩu hàng mây tre đan chưa thực
sự được quan tâm đúng mức, chưa xứng với tiềm năng thực sự của nó, và cũng
chưa thực sự phát huy hết tiềm năng của mặt hàng mây tre đan. Hội nhập quốc
tế, phát huy tố chất , biết phát huy tiềm năng và lợi thế vốn có của một quốc gia
là một cách đi thông minh, mang tính chiến lược cao. Vì vậy khai thác tiềm
năng, đẩy mạnh xuất khẩu, tìm hiểu thị trường, nhu cầu khách hàng là vấn đề
quan trọng , cấp bách.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Nhận thấy được thực trạng trên, em nghiên cứu đề tài
này nhằm làm rõ vai trò của việc thúc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng mây tre
đan Việt nam sang thị trường nước ngoài đối với nền kinh tế và đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng này trong tương lai.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động xuất khẩu mây tre đan Việt Nam từ năm 2009
tới 3 tháng đầu năm 2013
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phân tích dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp về mặt
hàng mây tre đan Việt Nam được thu thập bao gồm về kim ngạch xuất khẩu,
nguồn nguyên liệu, thị trường đầu ra, chính sách chính phủ, doanh nghiệp,…Dữ
liệu thu thập được công bố công khai trên các trang thông tin điện tử của các tổ
chức. Dữ liệu thứ cấp thu thập được sử dụng để phân tích, minh chứng cho
những nội dung trong bài.


Đề án môn học bao gồm ba chương có nội dung như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động xuất khẩu mây tre đan của Việt
Nam.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu mây tre đan của Việt Nam (2009 – 2013).
Chương III: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mây tre đan trong
những năm tới.
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 1
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Để hoàn làm tốt bài nghiên cứu này, em sẽ không thể hoàn thành nếu không
có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Đỗ Đức Bình. E xin gửi tới thầy
lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe tốt đẹp nhất!
Mặc dù có nhiều cố gắng song do trình độ còn nhiều hạn chế và thời gian
nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ
thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 2
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MÂY
TRE ĐAN CỦA VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia
này sàn quốc gia khác nhằm thu được lợi nhuận.
Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc buôn bán các hàng hóa và dịch vụ
khác giữa quốc gia này với quốc gia khác, còn dưới giác độ phi kinh doanh (làm
quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu
chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.

Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp
nhất. Với các nước có trình độ kinh tế thấp như các nước đang phát triển thì
xuất khẩu đóng vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu nhừm phân tán và chia
sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thúc xuất
khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thường được các doanh nghiệp
lựa chọn:
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất
khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường
cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung
gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy
tín của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn
để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 3
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài
thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có
thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu
Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu,
đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung
gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt
là ở các nước kém phát triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh

doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm
được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn.
+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất
khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.
1.1.2.3. Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để
xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác).
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người
trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này
là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người
chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít
nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục
1.1.2.4. Xuất khẩu đối lưu
Xuất khẩu đối lưu là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị
tương đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng
xuất khẩu.
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong
đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình
thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập
niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 4
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
những hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình hành, 8%
là nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng
1.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả
nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định

thư có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho
đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có
nhiều ưu tiên
Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN trước
kia.
1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của
hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến
tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận
chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản
hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như:
hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
1.1.2.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại
cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia
công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều
nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ
về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao
động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình,
nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã
nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp
hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 5
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.2.8. Tạm nhập, tái xuất

Tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba
nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi
giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular
transaction).
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu
hồi vốn cũng nhanh hơn.
1.1.2.9. Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà
không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
1.1.3.1.Các yếu tố về kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hơn nữa các yếu tố này rấy tộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân
tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể.
a. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố
quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua
bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Tỷ giá hối đoái gồm tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá hối đoái được nêu trên các phương tiện
thôn tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, ti vi…do ngân hàng nhà nước
công bố hàng ngày.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên liệu đầu
vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho giá thành sản phẩm ở trong

GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 6
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì
cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng
hóa ở trong nước. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng
nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự
trữ ngoại hối .
b. Mục tiêu
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa
ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu
c. Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khẩu
- Thuế quan
Thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế
được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất
cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Công cụ
này thường áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu
và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
- Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như
quy đinh của nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm
hàng được phép nhập khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp
giấy phép.
- Trợ cấp xuất khẩu
Thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của
nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường
thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm
tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
1.1.3.2.Yếu tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất

định.
Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố
này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết
hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn
của con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên
các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị
trường mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
1.1.3.3.Yếu tố chính trị pháp luật
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 7
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu:
các quy định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu, các hiệp ước, hiệp đinh
thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia, các quy định
nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn, quy định về
giao dịch hợp đồng
1.1.3.4.Yếu tố về tự nhiên và công nghệ
Các yếu tố tự nhiên ; khoảng cách địa lý giữa các nước, vị trí của các nước.
thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu, …
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép
các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tọa
điều kiện thuận lwoi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hóa xuất khẩu, tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đòng thời yếu tố công nghệ còn
tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hóa xuất khẩu, …
1.1.3.5.Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến
xuất khẩu : hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển, Hệ thống ngân
hàng,

Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động xuất
khẩu được thuwcjhieenj một cách an toàn hơn, giảm bớt được mức độ thiệt hạị
khi có rủi ro xảy ra.
1.1.3.6. Tình hình kinh tế-xã hôi thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Khi xuất khẩu hàng hoá từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải
đỗi mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ
của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa
hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác
nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với
mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia
vào các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào
cản trong việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.
1.1.3.7. Nhu cầu của thị trường nước ngoài
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ bù đắp để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước, hoặc do mặt hàng trong nước không đa dạng nên
không thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng nên cũng là một trong
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 8
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của nước có khả năng đáp ứng được nhu
cầu trong nước và cả nhu cầu nước ngoài.
1.1.3.8. Nhân tố thuộc về các doanh nghiệp
Tiềm lực doanh nghiệp: phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh , khả năng
phân phối có hiệu quả các nguồn vốn.
- Tiềm năng con người
- Trình độ tổ chức quản lý
-Trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
-Yếu tố cạnh tranh.
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU MÂY TRE ĐAN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Việt nam ta là một nước nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, là nước đứng trong danh
sách các nước nghèo có thu nhập thấp, vì vậy muốn tăng GDP/ đầu người để
theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới thì phải huy động nhiều nguồn
lực , tận dụng mọi tiềm năng, thế mạnh của đất nước trong đó đẩy mạnh sản
xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan cũng là một hướng đi
đúng đắn, là biện pháp quan trọng để tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,
đóng góp một phần ngoại tệ đáng kể cho ngân sách nhà nước . việc sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan không cần nhiều vốn đầu tư lớn, lại
tận dụng được các lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có, cơ sở vật chất của mặt
hàng này không đòi hỏi quá cao, tận dụng được những trang thiết bị thô sơ nhỏ
lẻ, khắc phục được phần khó khăn mà chúng ta đang thiếu.
Với người lao động, xuất khẩu hàng mây tre đan làm tăng thêm thu nhập cho
người dân và giải quyết được thời gian lúc nông nhàn, tránh lãng phí nguồn
nhân lực sẵn có trong nước. Đây chính là lợi ích kinh tế to lớn và quan trọng mà
hoạt động kinh doanh sản xuất khẩu mây tre đan đem lại cho chúng ta.
Xuất khẩu hàng mây tre đan có tác dụng tạo công ăn việc làm cho đội ngũ
đông đảo người lao động, giải quyết chính sách lao động việc làm cho xã hội,
góp phần ổn định xã hội và phát triển kinh tế.
Xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giảm dự
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị. Thật vậy, từ hoạt động kinh
doanh của làng nghề, tạo nhu cầu giao lưu, đòi hỏi làng nghề phải có bộ mặt
mới, văn minh và hiện đại để thu hút khách hàng. Đường làng, ngõ xóm, nàh cửa
khang trang, quang cảnh làng quê nhộn nhịp, tạo nên khái niệm mô hình phố
làng, xóa dần rang giwosi giữa nông thôn, thành thị. Những mặt hàng tiêu dùng
như xe máy, ti vi, tủ lạnh, video,… cùng các tiện ích khác đã trở lên phố biến. Do
thu nhập cao, các làng nghề đã trở thành nơi tiêu thụ nhiều loại sản phẩm hàng
hóa tiêu dùng và xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường nông thôn.

GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 9
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Hơn nữa, xuất khẩu mây tre đan góp phần phát huy lợi thế về nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú đa dạng của Việt nam.
Đặc biệt hơn nữa, xuất khẩu mây tre đan cũng là phương tiện , là hình thức để
gìn giữu nét văn hóa đặ trưng cảu làng, của dân tộc và giới thiệu cho bạn bè thế
giới thêm nhận thức và hiểu biết về cuộc sống và con người Việt. Đây chính là cơ
hội để Việt Nam tự khẳng định chỗ đứng của mình trên trường quốc tế.
Xuất khẩu mây tre đan tọa điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp và các
ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là nguồn thu khá
lớn, một mặt đảm bảo cuộc sống ổn định của người lao động, mặt khác tăng
thêm tích lũy vốn để phát triển các ngành nghề khác cần đầu tư lớn, công nghệ
hiện đại. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ cu thể năm Tổng kim
ngạch thu về từ hoạt động xuất khẩu nhóm hàng này trong cả quý I năm 2013
đạt khoảng 56 triệu USD, riêng trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng
20 triệu USD còn trong tháng 2 xuất khẩu thực tế chỉ đạt trên 11 triệu USD góp
phần quan trọng để tăng khả năng nhập khẩu một số khối lượng lớn máy móc,
thiết bị, nguyên kiệu cho các ngành công nghiệp, góp phần đẩy mạnh nhanh quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Từ đó lại tăng thêm điều kiện
thuận lợi để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trong tương lai, nhiều ngành
nghề, làng nghề còn là vệ tinh của các cơ sở công nghiệp hiện đại trong cả nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MÂY TRE ĐAN CỦA VIỆT NAM (2009 –
2013)
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 10
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÂY TRE ĐAN VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm
Hàng mây tre đan là mặt hàng truyền thống của dân tộc, qua thời gian với
đôi bàn tay khéo léo của mình, các nghệ nhân , thợ thủ công đã sang tạo ra
những sản phẩm độc đáo mang đậm đà bản sắc dân tộc. Hàng mây tre đan của
nước ta đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, được bạn bè ngoài nước quan tâm
và tin dùng.
Hàng hóa mây tre đan là mặt hang thể hiện rõ nét “Hàng hóa bán ra phải phù
hợp với nhu cầu và chỉ có thể bán ra được cho khách hàng cần nó”. Về mẫu mã
hàng hóa này không thể sản xuất hàng loạt, mà phải theo đơn đặt hàng mẫu mã
cụ thể mà khách hàng yêu cầu.
Hàng mây tre đan rất phong phú và đa dạng về mẫu mã màu sắc cũng như
nguyên liệu cấu thành sản phẩm.
Màu sắc hàng mây tre đan chủ yếu là màu tự nhiên, ngoài ra có thể quang dầu,
hun khói, hay điểm thêm màu sắc khác theo yêu cầu của thị trường.
Nguyên liệu của hàng mây tre đan chủ yếu là mây, tre, nữa, giang, guột, cói, lá
buông,…Các nguyên liệu này có sẵn mềm, dẻo, dài, song cũng rất cứng và chắc
bởi nó được dùng khi không qua non cũng không quá già.
Mây tre đan có điểm yếu là dễ mốc, một trong điều kiện không khí ẩm, chính vì
vậy mà hàng hóa được làm xong phải gia công sấy lưu huỳnh để chống mốc,
mọt và làm khô sản phẩm , luôn đảm bảo đồng bộ và thời gian sấy hợp lý. Với
hàng hun khói thì màu vàng phủ đều sản phẩm và cả lô hàng, nếu phải quang
dầu bóng thì luôn luôn dùng loại tốt, tránh bụi và các tạp chất dính vào sản
phẩm. Nếu nhuộm màu thì phải nhuộm màu không phai,…
Sản phẩm mây tre đan được làm từ đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân, đây
là một trong những nét độc đáo của sản phẩm này.
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu có tính nghệ thuật cao, mỹ thuật cao, đẹp, bền
và rất tinh tế.Mặt hàng mấy tre đan này không tạo ra sự cứng nhắc, lạnh lùng,
thô cho không gian sống, nó luôn tạo cho người ta thấy được vẻ trang nhã,
mảnh mai, thanh thoát và lịch sự của các bộ bàn ghế, các giỏ, lãng hoa, các vật

GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 11
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
trang trí nội thất bằng song mây, tre, nứa,… Các mặt hàng này ngày càng đẹp,
tinh xảo, và đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường.

2.1.2. Đặc trưng
2.1.2.1. Đặc trưng về kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật thủ công thô sơ, công cụ sản xuất chủ yếu là chính công cụ do người
thợ thủ công tạo ra.
Công nghệ phụ thuộc vào kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề của người thợ nên tính chủ
quan của người thợ đối với sản phẩm lớn, công nghệ không thể thay thế hoàn
toàn bằng công nghệ hiện đại mà chỉ có thể thay thế ở một số khâu nhất định,
công nghệ chậm được cải tiến và thay thế.
Chính vì vậy mà chi phí sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ không lớn, do vậy có
diều kiện đầu tư phát triển khắp nơi. Từng hộ gia đình có thể bỏ ra vài triệu,
nhiều là vài chục triệu là có thể có máy móc để sử dụng. Do vậy có thể phát triển
và thực tế hiện nay có sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đang có nhiều trong
cả nước.
2.1.2.2. Đặc trưng về kinh tế xã hội
Trong những năm gần đây, chiến lược phát triển kinh tế của nước ta là chú
trọng vào xuất khẩu những sản phẩm được coi là có lợi thế so sánh so với các
quốc gia khác. Với truyền thống văn hóa Á Đông lâu đời, có nhiều nét đặc sắc,
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, trong đó có những sản phẩm làm từ mây tre
đan, hiện đang đóng góp lượng lớn cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Mặt
khác, những năm gần đây với chiến lược phát triển kinh tế trên cơ sở mở rộng,
khôi phục sự phát triển của các làng nghề truyền thống nhằm cung ứng các sản
phẩm gia công, cung cấp lao động cho các công ty chuyên sản xuất đồ thủ công,
mỹ nghệ, nhà nước ta đã có những chính sách ưu đãi nhất định cho việc sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan.

Ngành nghề mây tre đan là một ngành mang tính truyền thống của nước ta, nó
mang tính gần gũi với người dân Việt Nam như một nét văn hóa Việt.
2.1.2.3. Đặc điểm về lao động
Mây tre đan là ngành có truyền thống lâu đời và có khả năng thu hút nhiều lao
động từ mọi lứa tuổi tham gia, sử dụng lao động dư thừa nhàn rỗi từ hoạt động
nông nghiệp, bởi nó có quy trình sản xuất không quá khó và gần như được
truyền từ đời này sang đời khác, người thợ sẽ làm hầu hết các khâu của hoạt
động tạo ra sản phẩm. Và Việt Nam chúng ta có lợi thế về phương diện này.
2.1.2.4.Đặc trưng về thị trường.
Thị trường cung ứng vật liệu: còn hết sức nhỏ hẹp, thông qua bán tại chỗ,
phương thức phục vụ theo kiểu cung cầu truyền thông, hoàn toàn dựa trên thỏa
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 12
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
thuận ngầm, cũng có những dịch vụ cung cấp theo hợp đồng lớn cho các hộ gia
đình và cơ sở sản xuất ở làng nghề.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: thị trường tại chỗ nhỏ hẹp, khả năng tiêu thụ còn
hạn chế và không ổn định, thị trường nước ngoài phong phú, rộng lớn, nhưng có
sự đòi hỏi khắt khe về chất lượng, chủng loại và sự thay đổi mẫu mã.
Giá thành: hàng thủ công mỹ nghệ có đặc trưng rất nổi bật đó là sản xuất ngày
càng nhiều thì giá thành cành có khả năng tăng cao. Có nhiều lý do nhưng một
trong những lý do chủ yếu là nguồn nguyên liệu thường không dồi dào, vẫn phải
khai thác tự nhiên nên khi sản xuất nhiều thì giá nguyên liệu cũng tăng theo vì
khan hiếm, công lao động của người thợ thủ công cũng tăng theo vì không dùng
lao động nông nhàn mà đi vào sản xuất chuyên nghiệp.
Đối với mặt hàng mây tre, nhất là mây tre mỹ nghệ hàng cao cấp giá không phải
là điều quan trọng, bởi giá bán thường luôn thấp hoặc hơn kém nhau không
đáng kể. Người tiêu dùng phải trả giá cao hơn giá buôn đến vài lần, chính vì vậy
chất lượng và mẫu mã mới là yếu tố quyết định.
Giá đầu vào và đầu ra của mặt hàng này cũng thường xuyên không ổn định, giá

đầu vào hay thay đổi là do nguồn nguyên liệu của nó là nguồn nguyên liệu mây
tre, số liệu hạn chế. Hiện nay nguồn nguyên liệu mây tre đan dần biến mất hay
phạm vi, diện tích đất trồng dần bị thu hẹp khi mà các nước đều đang trên con
đường tiến tới công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng làm cho giá cả của mặt hàng
này ngày càng tăng.
2.1.2.5. Đặc trưng về hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Hình thức hộ gia đình: Huy động và sử dụng được mọi thành viên trong gia
đình tham gia vào các công việc khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh,
tận dụng được thời gian lao động và mặt bằng sản xuất, quản lý dễ dàng. Tuy
nhiên, quy mô nhỏ, vốn ít hạn chế khả năng cải tiến và đổi mới kỹ thuật, hạn chế
việc đào tạo trình độ quản lý, kỹ thuật, và tay nghề.
Hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm, công ty cổ phần: là trung
tâm liên kết các hộ gia đình, thực hiện hợp đồng đặt hàng giải quyết đầu ra,
đầu vào cho hộ gia đình, tổ hợp tác hợp tác xã.
2.1.2.6. Đặc trưng về nguồn nguyên liệu
Mây tre đan được sản xuất bằng những nguyên liệu sẵn có có trong nước. Ở
nước ta, hầu như địa phương nào cũng có nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng
mây tre đan . Các cơ sở sản xuất thường được bố trí ở những nơi gần nguồn
nguyên liệu nên chi phí vận chuyển nói chung không lớn. Nhu cầu nguyên liệu,
phụ kiện nhập khẩu để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chiếm tỉ lệ rất nhỏ,
thường chỉ chiếm khoảng từ 3%-5%, đây là thuận lợi lớn để hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ - mây tre đan Việt
Nam trên thị trường thế giới.
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 13
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MÂY TRE ĐAN CỦA VIỆT NAM (2009 – 2013)
Theo thống kê, hiện có khoảng 30 doanh nghiệp chế biến, sản xuất hàng mây
tre đan xuất khẩu ở bốn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hòa Bình và Phú Thọ. Các thị
trường xuất khẩu chủ yếu cho nhóm các mặt hàng mây tre lá, thảm, sơn mài

của Việt Nam là Đức, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Tây Ban Nha và Đài Loan.
Tuy nhiên, chỉ có một vài doanh nghiệp (DN) có thể xuất khẩu trực tiếp cho các
nhà nhập khẩu và phân phối ở nước ngoài, như DN tư nhân Đình Triều, CTCP
Dương Thành Phú với các loại sản phẩm như giỏ tre đan, đũa tre, tăm tre, xiên
nướng bằng tre sang các thị trường Malaysia, Singapore, Đài Loan, Mỹ, Hàn
Quốc.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan qua các năm 2009 – 2013
2.2.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng mây tre lá, thảm sơn mài
trong năm 2009.
Trong tháng 1/2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Việt Nam
đạt cao nhất với 5,2 triệu USD nhưng vẫn giảm 29,7% so với tháng trước và
giảm 26,7% so với cùng kỳ năm 2008. Đáng chú ý là mặc dù xuất khẩu các mặt
hàng mây tre đan của Việt Nam trong tháng 1/2009 đã giảm 29,7% so với
tháng trước nhưng trong đó vẫn có một số mặt hàng tăng giá khá mạnh so với
tháng trước như mặt hàng bàn ghế bằng tre đạt 1,18 triệu USD tăng 26,3%,
mặt hàng bát bằng tre đạt 355 nghìn USD tăng 66,5%; mặt hàng đĩa bằng tre
đạt 199 nghìn USD tăng 75,5%; mặt hàng thùng đan bằng tre đạt 67 nghìn USD
tăng 53,2% Các mặt hàng bằng tre xuất khẩu chính trong tháng 1/2009 là bàn
ghế bằng tre, mành, hộp tre, bình tre, bát tre.
Năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu sang 16 thị trường trong đó Đức là thị
trường xuất khẩu chủ yếu mặt hàng này của Việt Nam với kim ngạch đạt
29.268.429 USD, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 1,4 % tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước sang thị trường này.
Mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này như: bát, đĩa tre, hộp tre, khay tre, bàn
ghế tre, kệ tre, rổ tre, giá sách , khung, thảm chùi chân, đồ chải bàn, đèn tre,bàn
tre, bàn mây,…và có xu hướng phân khúc đồ trang trí nội thất và cho ra đời
những dòng sản phẩm có chất lượng cao và độc đáo về thiết kế. Đứng thứ 2 là
thị trường Nhật Bản với kim ngạch đạt 26.227.912 USD, chiếm 0,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và giảm 15,8% so với cùng kỳ năm
ngoái.

( Số liệu từ Tổng cục Hải quan VN)
2.2.1.2. Xuất khẩu mây tre đan trong tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2010
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 14
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu mây tre thảm, cói trong quý I năm 2010 đạt
49 triệu USD, tăng 8,7% so với quý I năm 2009.
Bảng 2.1. Thị trường xuất khẩu mây tre đan tháng 3 và 3 tháng năm
2010
Thị
trường
Tháng 3/2010
(USD)
So với T2/2010
(%)
3T/2010
(USD)
So với
3T/2009
(%)
Đức 3.000.853 87,03 7.392.905 8,02
Nhật Bản 3.090.215 111,66 7.036.582 19,53
Mỹ 2.040.176 -15,79 6.896.858 -11,90
Pháp 683.632 31,69 2.820.152 23,88
Hà Lan 810.774 21,69 2.326.138 61,03
Ôxtrâylia 688.895 8,95 2.290.708 78,07
Bỉ 778.402 25,43 1.912.204 41,01
Italia
567.862 27,51 1.784.550 -31,24
Đài Loan 740.674 138,30 1.654.791 20,41

Anh 406.453 -28,18 1.361.650 23,34
Tây Ban
Nha
471.321 114,58 1.190.846 -29,80
(Nguồn: />newsid:270)
Qua bảng 2.1, ta thấy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức đạt cao nhất
với 7,4 triệu USD, tăng 8%. Tiếp đến, kim ngạch xuất khẩu sang thịt trường
Nhật Bản trên 7 triệu USD, tăng 19,53% so với cùng kỳ năm 2009.
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Pháp tăng 23,88%; Hà Lan tăng 61,03%,
Ôxtrâylia tăng 78,07% Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu mây tre thảm cói sang
thị trường Mỹ giảm 12% so với quý I năm 2009, đạt 6,9 triệu USD, Italia giảm
31,24%, Tây Ban Nha giảm 29,8%, Thụy Sỹ giảm 23,02%
2.2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan năm 2012
Số liệu thống kê của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng
mây, tre, cói thảm 11 tháng năm 2012 tăng 7,09% so với cùng kỳ năm 2011,
tương đương với 191,2 triệu USD. Trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu
chính mặt hàng này của Việt Nam với kim ngạch đạt 37 triệu USD, tăng 32,64%
so với 11 tháng năm 2011 và tăng 94,35% so với tháng 11/2011 với kim ngạch
đạt 4,7 triệu USD
Thị trường đứng thứ hai sau Hoa Kỳ là Nhật Bản với kim ngạch đạt trong tháng
là 2,9 triệu USD, tăng 11,88% so với tháng 11/2011, tính chung 11 tháng năm
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 15
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2012 Việt Nam đã xuất khẩu 31,9 triệu USD hàng mây, tre, cói thảm sang Nhật
Bản, tăng 23,43% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản thì
chiếm 50 - 85% là gốm, sứ, đồ gỗ nội thất và mây tre đan. Tính đến cuối tháng
11-2012, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ vào Nhật Bản vào khoảng 61
triệu USD, sản phẩm mây, tre, cói và thảm 32 triệu USD, gỗ và sản phẩm gỗ

khoảng 601 triệu USD.
Đáng chú ý, xuất khẩu mây, tre, cói thảm của Việt Nam sang thị trường Nga tuy
kim ngạch chỉ đạt 7,8 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng vượt lên hơn cả,
tăng 86,78% so với 11 tháng năm 2011.
Ngoài những thị trường xuất khẩu kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu mây, tre, cói
thảm sang các thị trường khác nữa như: Hàn Quốc đạt 5,5 triệu USD, Italia đạt
4 triệu USD, Canada 3,7 triệu USD…
Bảng 2.2. Thống kê thị trường xuất khẩu mây, tre, cói thảm 11 tháng
2012
ĐVT: USD
KNXK
T11/2012
KNXK
11T/2012
KNXK
T11/2011
KNXK
11T/2011
% +/- KN
so
T11/201
1
% +/-
KN so
cùng
kỳ
Tổng KN 18.212.95
3
191.258.11
2

16.375.54
2
178.597.06
3
11,22 7,09
Hoa Kỳ 4.791.531 37.051.616 2.465.408 27.934.876 94,35 32,64
Nhật Bản 2.980.599 31.944.434 2.664.201 25.880.336 11,88 23,43
Đức 2.078.247 25.648.829 2.516.135 24.286.450 -17,40 5,61
Ôxtrâylia 924.758 9.323.286 774.003 8.863.116 19,48 5,19
Nga 788.785 7.894.730 364.903 4.226.752 116,16 86,78
Pháp 821.805 6.577.292 838.705 8.502.511 -2,02 -22,64
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 16
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Anh 640.189 6.518.078 788.676 6.333.135 -18,83 2,92
Đài Loan 504.419 6.305.192 517.841 7.099.205 -2,59 -11,18
Hàn Quốc484.766 5.594.018 404.885 5.052.227 19,73 10,72
Tây Ban
Nha
485.192 4.537.468 379.368 5.346.987 27,89 -15,14
Italia 283.813 4.035.795 587.454 5.798.804 -51,69 -30,40
Canada 462.083 3.758.060 424.303 3.364.966 8,90 11,68
Ba Lan 308.254 3.753.008 194.547 5.591.121 58,45 -32,88
Bỉ 204.538 3.699.623 321.197 4.292.400 -36,32 -13,81
Hà Lan 252.885 3.335.494 439.989 5.448.909 -42,52 -38,79
Thuỵ
Điển
114.832 2.293.599 201.729 2.257.699 -43,08 1,59
Đan
Mạch

138.697 1.531.672 161.758 1.922.900 -14,26 -20,35
( Nguồn: tre coi-
tham-tang-so-voi-cung-ky-4WP5Z2I/)
2.2.1.4. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây, tre, đan trong 3 tháng đầu
năm 2013
Bảng 2.3. Một số thị trường xuất khẩu mây, tre, cói và thảm tháng 2 và 2
tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường
T2/13
(nghìn USD)
So T1/13
(%)
So T2/12
(%)
2T/13
(nghìn USD)
So 2T/12
(%)
Mỹ 2.390 -55,15 -19,12 7.720 24,60
Nhật Bản 1.962 -37,68 -35,86 5.111 -11,37
Đức 1.416 -44,06 -37,32 3.946 -10,90
Nga 564 -73,00 50,01 2.655 243,93
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 17
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Pháp 521 -55,76 14,44 1.698 85,20
Hà Lan 500 -29,07 48,23 1.206 24,46
Canada 370 -50,35 34,12 1.115 35,05
Anh 361 -64,05 -10,70 1.365 42,99

Hàn Quốc 268 -61,05 29,77 955 54,92
Ôxtrâylia 218 -72,49 -58,26 1.011 -21,29
Italia 204 -58,00 -66,39 689 -27,11
Đài Loan 198 -65,10 -53,73 766 3,62
Tây Ban Nha 189 -59,80 -60,92 658 -12,20
Thụy Điển 178 -48,68 -50,79 524 2,47
Đan Mạch 164 -54,38 148,79 524 138,45
Ba Lan 151 -74,54 -61,46 745 16,85
(Nguồn:TCHQ)
Qua bảng 2.3, ta thấy các thị trường chính nhập khẩu sản phẩm mây, tre,
cói thảm của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm nay là Mỹ, Nhật Bản, Đức, Nga…
Trong đó, Mỹ vẫn duy trì là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu (đạt 21,2%), đạt 7,72 triệu
USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2012. Riêng trong tháng 2, Việt Nam đã
xuất khẩu 2,4 triệu USD sản phẩm mây, tre, cói thảm sang thị trường này, giảm
55,15% so với tháng trước đó và giảm 19,12% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5,1 triệu
USD, giảm 11,37% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 14,1% trong tổng
kim ngạch.
Trong tháng 2/2013, xuất khẩu hàng hóa sang nhiều thị trường nước ngoài đều
có xu hướng chung là giảm và nhóm hàng mây, tre, cói và thảm cũng không
phải là ngoại lệ.
Trong đó, đáng chú ý nhất là thị trường Nga, tuy kim ngạch xuất khẩu trong
tháng 2 giảm mạnh tới 73% so với tháng trước đó nhưng nếu so với cùng kỳ
năm ngoái thì vẫn tăng tới trên 50%; tính tổng 2 tháng đầu năm, tổng kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường này có mức tăng trưởng mạnh nhất (gấp hơn
4 lần so với cùng kỳ năm 2012).
Ngoài ra, xuất khẩu sang Đan Mạch cũng có tốc độ tăng trưởng đáng mừng so
với cùng kỳ năm ngoái (gấp hơn 2 lần), đạt 524 nghìn USD.
Đến nay hàng mây tre đan đã có trên 200 mặt hàng xuất đi khắp năm châu và

được khách hàng rất ưa chuộng.
Hiện nay xuất khẩu ngành hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đang đứng thứ
2 ở châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Tuy nhiên, ngành hàng này của nước ta đang có
lợi thế khi các nhà nhập khẩu có xu hướng muốn rời bỏ Trung Quốc để chuyển
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 18
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
sang Việt Nam tìm kiếm nguồn cung cấp do có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá
cả cạnh tranh. Do đó, tiềm năng xuất khẩu ngành hàng này trong thời gian tới
là rất lớn.
Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 3/2013 Việt Nam đã thu về
17,5 triệu USD do xuất khẩu hàng mây, tre, cói và thảm, tăng 59% so với tháng
2/2013, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 3 tháng đầu năm 2013 lên
53,9 triệu USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2012.
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Nga, Pháp, Anh… là những thị trường chính Việt Nam
xuất khẩu mây, tre, đan trong quí I/2013. Nổi bật lên hơn cả là thị trường Hoa
Kỳ với kim ngạch 11,9 triệu USD, chiếm 22,1% thị phần, tăng 18,67% so với 3
tháng năm 2012.
Trong số các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường Nhật Bản thì gốm sứ, đồ gỗ nội thất và mây tre đan là các mặt hàng
chính. Ba tháng đầu năm 2013, Nhật Bản đã nhập khẩu 8,3 triệu USD hàng mây
tre đan từ thị trường Việt Nam, giảm 4,67% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 2.4. Thống kê thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm
tháng 3, 3 tháng 2013
ĐVT: USD
Thị
trường
KNXK
T3/2013
KNXK 3T/2013 KNXK

3T/2012
% SS +/- KN
so cùng kỳ
Tổng KN 17.597.883 53.972.913 50.973.801 5,88
Hoa Kỳ 4.239.410 11.959.528 10.078.009 18,67
Nhật Bản 3.254.863 8.365.826 8.776.029 -4,67
Đức 2.214.864 6.161.139 7.543.934 -18,33
Nga 960.672 3.612.785 1.290.560 179,94
Pháp 575.960 2.266.708 1.487.236 52,41
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 19
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Anh 617.983 1.982.905 1.482.348 33,77
Hà Lan 427.846 1.628.055 1.282.344 26,96
Canada 493.109 1.608.246 1.231.249 30,62
Hàn Quốc 574.515 1.556.442 1.136.957 36,90
Oxtrâylia 523.245 1.534.169 1.904.802 -19,46
Đài Loan 481.426 1.247.161 1.373.904 -9,23
Tây Ban Nha 342.060 986.363 1.194.678 -17,44
Ba Lan 160.213 905.264 1.115.110 -18,82
Thuỵ Điển 379.085 903.556 797.333 13,32
Italia 214.273 902.855 1.321.197 -31,66
Bỉ 159.196 636.238 1.361.709 -53,28
Đan Mạch 75.812 599.964 387.187 54,95
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Việt Nam hiện nằm trong tốp 3 Quốc gia xuất khẩu mây tre đan nhiều nhất thế
giới, với tổng doanh số hơn 200 triệu USD/năm. Với nguồn nguyên liệu lớn sẵn
có, nhân lực dồi dào, Việt Nam hoàn toàn có khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên, việc phát triển ngành này vẫn còn gặp phải không ít những khó khăn,
trở ngại về nguồn nguyên liệu, mẫu mã, thị trường

Theo thông tin mới nhất của báo mạng www.tapchitaichinh.vn, Xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ có ý nghĩa về nhiều mặt và đang có kỳ vọng vượt qua mốc 2,5
tỷ USD trong năm 2013.
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng
kỳ năm trước tăng 18,3%, cao hơn tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước(16,1%).
Trong đó kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt 925 triệu USD,
tăng 23,6%, đồ gốm sứ đạt 218 triệu USD, tăng 6,6%, hàng mây tre cói đạt 110
triệu USD, tăng 5,3%
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ qua một số
năm
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 20
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Quy mô và tốc độ tăng trong 6 tháng đầu năm là tín hiệu khả quan để cả năm
2013 có thể vượt qua mốc 2,5 tỷ USD.
2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu mây tre đan
Mặt hàng xuất khẩu mây tre đan Việt Nam rất đa dạng xong mặt hàng xuất
khẩu này chia ra làm ba nhóm mặt hàng cơ bản sau:
NHÓM 1: Các sản phẩm nội thất gồm bàn ghế, giường, tủ được làm từ các
nguyên liệu như song mây, guộc, có kết phối với gỗ để làm tăng thêm độ bền và
tính thẩm mỹ. Nhóm mặt hàng này đem lại lợi nhuận tương đối vi sản xuất đơn
giản, nguyên liệu sẵn có, hàng dễ tiêu thụ
NHÓM 2: Bao gồm các loại đồ trang trí thủ công như lãng hoa, lộc bình, làn, giỏ,
chao đèn, khay, mũ du lịch,… có nhiều kích cỡ,màu sắc khác nhau được kết phối
từ các loại nguyên vật liệu hay đơn thuần là một loại nguyên liệu. Sản phẩm
này chủ yếu được làm từ cây có sợi như song may, guộc, giang, loại này rất đa
dạng và đẹp. lợi nhuận của nhóm hàng này rất cao và đây là nhóm chiếm tỷ
trọng lớn trong kim ngạch hàng mây tre đan xuất khẩu.

NHÓM 3: Các loại sản phẩm gia đình như mành trúc, mành tre, mành thô, mành
lụa, mành bỏ, mành khườn,….các loại chiếu mây, đũa tre, tăm, các loại sản phẩm
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 21
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
khác…phục vụ cho nhu cầu thiết thực của người tiêu dùng. Loại này đem lại lợi
nhuận không cao như nhóm hàng trên.
Các đối thủ cạnh tranh với mặt hàng này trên thị trường thế giới là các nhà
cung cấp đến từ Thái Lan, Trung Quốc, Indonexia, những nước có nguồn nguyên
liệu dồi dào và nhân công giá rẻ, đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại.
Điều đó tạo khó khăn cho việc xuất nhập khẩu mặt hàng này của nước ta.
2.2.3. Hình thức xuất khẩu đối với mặt hàng mây tre đan Việt Nam
Các hình thức được áp dụng trong hoạt động xuất khẩu nói chung đã nêu ở
phần 1.1.2 (chương I), tuy nhiên do đặc thù của từng ngành, từng mặt hàng mà
áp dụng các hình thức xuất khẩu khác nhau nhằm hướng tới mục tiêu tiện lợi và
tối đa hóa lợi nhuận giảm được các chi phí trung gian không cần thiết. Và đối
với mặt hàng mây tre đan Việt Nam áp dụng 3 hình thức xuất khẩu cơ bản,
được sử dụng khá phổ biến sau:
2.2.3.1. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu dơn giản và có hiệu quả đối với
hàng thủ công mỹ nghệ Việt nam. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ theo như đặc
điểm vốn có của nó là sản phẩm truyền thống,mang tính dân tộc và đặc trưng
cho dân tộc Việt Nam. Hình thúc này được thực hiện thông qua mạng lưới phân
phối khắp đất nước. Xuất khẩu tại chỗ là thế mạnh của Việt Nam do nước ta có
lợi thế về điều kiện kiện tự nhiên với nhiều khu du lịch nổi tiếng nên người nước
ngoài đến thăm quan, làm việc và sinh sống rất nhiều, từ đó chúng ta sẽ xuất
khẩu được nhiều hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Hơn nữa hình thức xuất
khẩu tại chỗ không mất nhiều thời gian và chi phí trong việc giao dịch, đàm
phán và cũng không cần chi phí vận chuyển ra khỏi quốc gia, đặc biệt là sẽ
không gặp rủi ro trong kinh doanh, từ đó giá thành sản phẩm đáng kể do chi phí

cho các khâu đó không tốn kém nhiều.
2.2.3.2. Xuất khẩu trực tiếp
Đối với các doanh ngiệp sản xuất và xuất khẩu có uy tín trên trường quốc tế
hầu hết họ xuất khẩu theo hình thức này. Hiện nay, các doanh nghiệp có khả
năng thực hiện được theo hình thức này là các doanh nghiệp Nhà nước, một số
doanh nghiệp tư nhân như: công ty xuất khẩu mây tre Barotex, công ty xuất
nhập khẩu Ninh Bình, công ty xuất khẩu thương mại và dịch vụ Haprosimex…
2.2.3.3. Xuất khẩu gián tiếp
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 22
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Hình thức xuất khẩu gián tiếp được các cơ sở sản xuất vừ và nhỏ, mới tiếp
cận thị trường quốc tế, tiềm lực không lớn áp dụng vì họ không có đủ khả năng
chi trả và chi phí để tìm khách hàng. Thường thì qua các trung gian thương mại
là các đại lý hay mô giới. Ngoài các công ty vừa và nhỏ thì ngay tại các làng
nghề truyền thống có các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã thực
hiện hình thức này tức là các doanh nghiệp lớn đi mua sản phẩm của các cơ sở
sản xuất nhỏ để xuất khẩu sang các nước khác. Theo hình thức này thì doanh
nghiệp chịu nhiều rủi ro hơn, chi phí tăng do phải qua nhiều khâu trung gian.
2.3. CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG KHUYẾN KHÍCH THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU MÂY TRE ĐAN VIỆT NAM
2.3.1. Chính sách áp dụng trong khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu mây
tre đan Việt Nam
2.3.1.1. Về đất đai
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng, dành quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu, cơ
sở chế biến công nghiệp và làng nghề sản xuất hàng mây tre đan.
- Đẩy mạnh tiến độ giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng, khoán
bảo vệ rừng ổn định lâu dài và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn để phát triển vùng

nguyên liệu, cơ sở chế biến công nghiệp và làng nghề sản xuất hàng mây tre
theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức, gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao khoán, quản
lý, sử dụng đất rừng sản xuất nằm trong vùng quy hoạch phát triển nguyên
liệu mây, tre được sử dụng diện tích đất kém hiệu quả và đất chưa sử dụng
để phát triển nguyên liệu. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh liên doanh, liên kết với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn được giao, khoán đất và rừng để sản xuất nguyên liệu.
- Các doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển ngành mây tre được hưởng ưu
đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại danh mục lĩnh vực nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 62/2010/NĐ-
CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng
mây, tre, phát triển sản xuất, kinh doanh hàng mây tre được hưởng ưu đãi
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 23
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
về miễn, giảm tiền sử sụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2.3.1.2. Về đầu tư và tín dụng
a. Về hỗ trợ đầu tư
- Điều kiện nhận hỗ trợ
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được cấp có thẩm
quyền giao hoặc cho thuê đất.
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được chủ rừng là tổ
chức nhà nước giao khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài.
- Nội dung hỗ trợ cụ thể:
• Trồng rừng mây, tre tập trung trên đất trống, đồi trọc là rừng sản xuất trong
vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu mây, tre được hỗ trợ vốn từ ngân sách

nhà nước cụ thể như sau:
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn ở các xã đặc biệt khó
khăn ( theo quy định của Thủ tướng Chính phủ) trồng các loài tre, song, mây
được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo.
• Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn không thuộc xã đặc
biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xa biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khoa khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
trồng các loài tre: tre, song, mây được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại
quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất.
• Trồng mây, tre phân tán trong vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu mây,
tre.
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ 100%
tiền mua cây giống lần đầu, mức cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo giá cây giống hàng năm trên địa bàn tỉnh.
• Trồng mới rừng cây, tre trên đất trống, đồi trọc, khoán bảo vệ, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên thuộc đất rừng phòng hộ được hỗ trợ theo
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 24
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2011-2015. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định .
b. Về tín dụng

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng mây, tre, chế biến, tiêu thụ và cung cấp
các dịch vụ phục vụ sản xuất hàng mây tre được vay vốn tín dụng theo quy định
tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có xuất khẩu hàng mây tre được vay vốn tín
dụng xuất khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Về ưu đãi đầu tư
Doanh nghiệp có dự án trồng mây, tre, sản xuất hàng mây tre, cung ứng các
dịch vụ trực tiếp phục vụ trồng mây, tre và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre
được hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.3.1.3. Về khoa học công nghệ
- Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành mây
tre đầu tư nghiên cứu ứng dụng và sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong
việc chọn, tạo giống, bảo quản, chế biến các sản phẩm mây tre, tăng cường liên
doanh, liên kết giữa nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và người trồng mây,
tre.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí để thực hiện:
• Điều tra trữ lượng, diện tích các giống mây, tre, xây dựng bộ sưu tập giống
mây, tre có giá trị kinh tế cao, thích nghi với từng vùng sinh thái.
• Nghiên cứu và thử nghiệm giống cây mới, tổ chức khảo nghiệm, kiểm nghiệm
giống mây tre nhằm tuyển chọn các giống mới có năng suất cao, chất lượng
tốt bổ sung vào cơ cấu giống mây tre.
GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình
Sinh viên: Trần Thị Sen – CQ538624Page 25

×