Xẻ đá tại làng nghề Non Nước (Đà Nẵng)
Nguồn: Tổng cục Môi trường
3
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN LOẠI LÀNG
NGHỀ VIỆT NAM
1.1.1. Lòch sử phát triển các làng nghề Việt Nam
Làng nghề là một trong những đặc
thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều
sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại
các làng nghề đã trở thành thương
phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời
sống gia đình và tận dụng những lao
động dư thừa lúc nông nhàn. Đa số các
làng nghề đã trải qua lòch sử phát
triển hàng trăm năm, song song với
quá trình phát triển KT-XH, văn hóa
và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ
như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh)
với hơn 900 năm phát triển, làng nghề
gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500
năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng
Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc
đá mỹ nghệ Non Nước (Tp. Đà Nẵng)
cũng đã hình thành cách đây hơn 400
năm, Nếu đi sâu vào tìm hiểu về
nguồn gốc của các sản phẩm từ các
làng nghề đó, có thể thấy rằng hầu hết
các sản phẩm này ban đầu đều được
sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng
ngày hoặc là công cụ sản xuất nông
nghiệp, chủ yếu được làm trong lúc
nông nhàn. Kỹ thuật, công nghệ, quy
trình sản xuất cơ bản để làm ra các
sản phẩm này được truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác.
Chương 1.
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày về lòch sử phát triển, hiện trạng phân bố làng nghề nước ta và giới thiệu về cách phân
loại 6 nhóm làng nghề được sử dụng trong Báo cáo.
Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dòch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết
việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, phát triển du lòch.
Bên cạnh những đóng góp tích cực về mặt kinh tế, sự phát triển của các làng nghề cũng đang là nguyên
nhân làm gia tăng vấn đề ô nhiễm môi trường.
Những tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề đang trở thành các thách thức đối với việc bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững cho nông thôn.
Dựa trên kết quả điều tra, nghiên cứu của một số công trình, đề tài nghiên cứu về làng nghề, Chương 1
có đưa ra một số nhận xét về xu thế phát triển của làng nghề đến năm 2015.
Trước đây, làng nghề không chỉ là
trung tâm sản xuất sản phẩm thủ công
mà còn là điểm văn hóa của khu vực,
của vùng. Làng nghề là nơi hội tụ
những thợ thủ công có tay nghề cao mà
tên tuổi đã gắn liền với sản phẩm
trong làng. Ngoài ra, làng nghề cũng
chính là điểm tập kết nguyên vật liệu,
là nơi tập trung những tinh hoa trong
kỹ thuật sản xuất sản phẩm của làng.
Các mặt hàng sản xuất ra không chỉ để
phục vụ sinh hoạt hàng ngày mà còn
bao gồm cả các sản phẩm mỹ nghệ, đồ
thờ cúng, dụng cụ sản xuất, nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tế của thò trường
khu vực lân cận.
Trong vài năm gần đây, làng nghề
đang thay đổi nhanh chóng theo nền
kinh tế thò trường, các hoạt động sản
xuất tiểu thủ công phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu được tạo điều
kiện phát triển. Quá trình công nghiệp
hóa cùng với việc áp dụng các chính
sách khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất tại
các làng nghề đã làm tăng mức thu nhập
bình quân của ngøi dân nông thôn, các
công nghệ mới đang ngày càng được áp
dụng phổ biến. Các làng nghề mới và
các cụm làng nghề không ngừng được
khuyến khích phát triển nhằm đạt được
sự tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và
thu nhập ổn đònh ở khu vực nông thôn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Khung 1.1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống:
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
a. Nghề đã xuất hiện tại đòa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghò công
nhận;
b. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
c. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
a. Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên đòa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
b. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn đònh tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghò
công nhận;
c. Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo
quy đònh tại Thông tư này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2,
nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy đònh của Thông tư này thì
cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
Nguồn: Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghò đònh số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau như vò trí đòa lý, đặc điểm tự
nhiên, mật độ phân bố dân cư, điều
kiện xã hội và truyền thống lòch sử, sự
phân bố và phát triển làng nghề giữa
các vùng của nước ta là không đồng đều,
thông thường tập trung vào những khu
vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất
sản xuất nông nghiệp, nhiều lao động
dư thừa lúc nông nhàn. Trên cả nước,
làng nghề phân bố tập trung chủ yếu tại
đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng
60%); còn lại là ở miền Trung (chiếm
khoảng 30%) và miền Nam (khoảng
10%) (Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng
hợp, 2008).
5
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Khung 1.2. Sự hình thành làng nghề mới
Làng nghề mới được hiểu là các làng nghề không phải là làng nghề truyền thống. Các làng
nghề này được hình thành trong thời gian gần đây, chủ yếu xuất phát từ:
- Việc tổ chức gia công cho các xí nghiệp lớn, các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Việc học tập kinh nghiệm của vài hộ gia đình nhạy bén thò trường và có điều kiện đầu
tư sản xuất hoặc của các làng nghề lân cận;
- Tự hình thành do nhu cầu mới của thò trường tiêu thụ sản phẩm và thò trường nguyên
liệu sẵn có.
Nguồn: Đề tài KC 08.09, 2005
Thu gom sơ dừa ở đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Tổng cục Môi trường
6
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Hình 1.1. Hiện trạng phân bố các làng nghề nước ta
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2008
7
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Hình 1.2. Hiện trạng phân bốá các làng nghề theo các nhóm ngành nghề
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2008
1.1.2. Phân loại và đặc trưng sản xuất của các
làng nghề
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có
thể phân loại làng nghề theo một số
dạng như sau:
- Theo làng nghề truyền thống và làng
nghề mới;
- Theo ngành sản xuất, loại hình sản
phẩm;
- Theo quy mô sản xuất, theo quy trình
công nghệ;
- Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm;
- Theo mức độ sử dụng nguyên/nhiên
liệu;
- Theo thò trường tiêu thụ sản phẩm,
tiềm năng tồn tại và phát triển.
Mỗi cách phân loại nêu trên có
những đặc thù riêng và tuỳ theo mục
đích mà có thể lựa chọn cách phân loại
phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề
môi trường làng nghề, cách phân loại
theo ngành sản xuất và loại hình sản
phẩm là phù hợp hơn cả, vì thực tế cho
thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm
đều có những yêu cầu khác nhau về
nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất
khác nhau, nguồn và dạng chất thải
khác nhau, và vì vậy có những tác động
khác nhau đối với môi trường.
Dựa trên các yếu tố tương đồng về
ngành sản xuất, sản phẩm, thò trường
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có
thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra
thành 6 nhóm ngành chính (Biểu đồ 1.1),
mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ.
Mỗi nhóm ngành làng nghề có các đặc
điểm khác nhau về hoạt động sản xuất
sẽ gây ảnh hưởng khác nhau tới môi
trường.
1. Làng nghề chế biến lương thực,
thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: có số
lượng làng nghề lớn, chiếm 20% tổng số
làng nghề, phân bố khá đều trên cả
nước, phần nhiều sử dụng lao động lúc
nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao,
hình thức sản xuất thủ công và gần như
ít thay đổi về quy trình sản xuất so với
thời điểm khi hình thành nghề. Phần
lớn các làng chế biến lương thực, thực
phẩm nước ta là các làng nghề thủ công
truyền thống nổi tiếng như nấu rượu,
làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong,
bún, bánh đậu xanh, bánh gai, với
nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai,
sắn, đậu và thường gắn với hoạt động
chăn nuôi ở quy mô gia đình.
2. Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ,
thuộc da: nhiều làng có từ lâu đời, có
các sản phẩm mang tính lòch sử, văn
hóa, mang đậm nét đòa phương. Những
sản phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt
may, không chỉ là những sản phẩm có
giá trò mà còn là những tác phẩm nghệ
thuật được đánh giá cao. Quy trình sản
xuất không thay đổi nhiều, với nhiều lao
động có tay nghề cao. Tại các làng nghề
8
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Biểu đồ 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam
theo ngành nghề sản xuất
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2008
nhóm này, lao động nghề thường là lao
động chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao
động nông nghiệp).
3. Làng nghề sản xuất vật liệu xây
dựng và khai thác đá: hình thành từ
hàng trăm năm nay, tập trung ở vùng có
khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản
cho hoạt động xây dựng. Lao động gần
như thủ công hoàn toàn, quy trình công
nghệ thô sơ, tỉ lệ cơ khí hóa thấp, ít thay
đổi. Khi đời sống được nâng cao, nhu
cầu về xây dựng nhà cửa, công trình
ngày càng tăng, hoạt động sản xuất vật
liệu xây dựng phát triển nhanh và tràn
lan ở các vùng nông thôn. Nghề khai
thác đá cũng phát triển ở những làng
gần các núi đá vôi được phép khai thác,
cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động
sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ và
vật liệu xây dựng.
4. Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu
là các làng nghề mới hình thành, số
lượng ít, nhưng lại phát triển nhanh về
quy mô và loại hình tái chế (chất thải
kim loại, giấy, nhựa, vải đã qua sử
dụng). Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế
tạo và đúc kim loại với nguyên liệu chủ
yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng
được xếp vào loại hình làng nghề này.
Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc,
công nghệ sản xuất đã từng bước được
cơ khí hóa.
5. Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao
gồm các làng nghề gốm, sành sứ thủy
tinh mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ
bạc vàng, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ
mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu,
thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm
tỷ trọng lớn về số lượng (gần 40% tổng
số làng nghề), có truyền thống lâu đời,
sản phẩm có giá trò cao, mang đậm nét
văn hóa, và đặc điểm đòa phương, dân
tộc. Quy trình sản xuất gần như không
thay đổi, lao động thủ công, nhưng đòi
hỏi tay nghề cao, chuyên môn hóa, tỉ mỉ
và sáng tạo.
6. Các nhóm ngành khác: bao gồm các
làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ như
cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia
dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây
thừng, đan vó, đan lưới, làm lưỡi câu,…
Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ
lâu, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu
cầu sinh hoạt và sản xuất của đòa
phương. Lao động phần lớn là thủ công
với số lượng và chất lượng ổn đònh.
1.2. VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Chủ trương phát triển làng nghề
Thời gian qua, xác đònh vai trò quan
trọng của làng nghề, ngành nghề nông
thôn, Đảng và Nhà nước đã tập trung
chỉ đạo và ban hành nhiều chính sách
như Nghò đònh số 66/2006/NĐ-CP ngày
07/07/2006 của Chính phủ về chính
sách phát triển ngành nghề nông thôn,
nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH ở
nông thôn, chuyển dòch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng
cao chất lượng cuộc sống và thu nhập
của người dân, tăng cường hoạt động
xuất khẩu.
Ngoài ra, tại Nghò đònh số
73/1995/NĐ-CP ngày 01/11/1995 và sau
đó là Nghò đònh số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 quy đònh chức năng,
nhiệm vụ của Bộ NN&PTNN, Chính
phủ đã giao Bộ NN&PTNN thực hiện
chức năng quản lý nhà nước lónh vực
ngành nghề nông thôn. Trên cơ sở đó,
Bộ NN&PTNN đã xây dựng, ban hành
một số văn bản nhằm chỉ đạo thúc đẩy
phát triển làng nghề. Có thể kể tới
9
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghò đònh 66/2006/NĐ-
CP; Chỉ thò số 28/2007/CT-BNN ngày
18/04/2007 về việc đẩy mạnh thực
hiện quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn và phòng chống ô nhiễm
môi trường làng nghề;
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong giai đoạn 2006 - 2015 của Bộ
NN&PTNN là thực hiện Chương trình
"Mỗi làng một nghề", với mục tiêu khôi
phục và phát triển làng nghề nông thôn
để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi
nông nghiệp với các hoạt động như: hỗ
trợ phát triển làng nghề nông thôn,
khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân,
HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư
phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp đa dạng; Đào tạo nghề và hỗ trợ
chuyển lao động nông nghiệp sang phi
nông nghiệp; Xây dựng cơ chế quản lý
chất thải làng nghề.
1.2.2. Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật nông thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là
một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát
triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận
thông tin, điện, nước sạch, giao thông và
những yếu tố khác về cơ sở vật chất là
rất cần thiết đối với sự tăng trưởng và
phát triển của các làng nghề. Phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân, tạo việc làm, xóa
nghèo ở nông thôn thông qua việc phát
triển các ngành nghề tại các làng nghề.
Ngược lại, sự phát triển kinh tế của các
làng nghề cũng lại góp phần đổi mới bộ
mặt nông thôn, cải thiện và phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật tại đây (Biểu đồ 1.2).
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở những nơi
tập trung nhiều làng nghề như khu vực
Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và
Đông Nam Bộ, nhìn chung phát triển
khá tốt do các làng nghề phần lớn được
hình thành, phát triển ở những nơi tiếp
cận thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ,
tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính
sách từ chính quyền tỉnh/thành phố
nhằm đẩy mạnh phát triển làng nghề.
10
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ các làng nghề có các dòch vụ xã
hội trong tổng số các làng nghề được khảo sát
Nguồn: Đề tài KC 08.09, 2005
Khung 1.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn
Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho các làng nghề, cụm cơ
sở ngành nghề nông thôn cho tới nay là
548,9 tỷ đồng. Về đầu tư hạ tầng kỹ thuật
làng nghề, từ năm 2002 đến năm 2007
đầu tư 440 tỷ đồng cho 42 tỉnh. Các dự án
đầu tư bước đầu mang lại hiệu quả nhất
đònh trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật làng nghề, tập trung các cơ sở sản
xuất làng nghề thành các cụm khu công
nghiệp làng nghề để triển khai thực hiện
xử lý các vấn đề môi trường, đảm bảo
phát triển sản xuất theo hướng hiệu quả
và bền vững.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007
11
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Tại khu vực miền núi, cũng có một số
làng nghề phát triển, tuy nhiên điều
kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn không
được chú trọng đầu tư do phần lớn làng
nghề ở đây không nhằm mục tiêu phục
vụ thò trường mà chủ yếu sản phẩm chỉ
phục vụ đời sống nhân dân khu vực lân
cận.
1.2.3. Làng nghề và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn
Sự phát triển của làng nghề trong
những năm gần đây đã và đang góp phần
đáng kể trong chuyển dòch cơ cấu kinh tế
ở đòa phương, cải thiện và nâng cao đời
sống của người dân làng nghề.
Tại các làng nghề, đại bộ phận dân
cư làm nghề thủ công nhưng vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ở một mức độ
nhất đònh. Tại nhiều làng nghề, trong cơ
cấu kinh tế đòa phương, tỷ trọng ngành
công nghiệp và dòch vụ đạt từ 60 - 80%
và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20 - 40%.
Trong những năm gần đây, số hộ và cơ
sở ngành nghề ở nông thôn đang ngày
một tăng lên với tốc độ tăng bình quân
từ 8,8 - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu
từ các sản phẩm làng nghề không ngừng
gia tăng (Biểu đồ 1.3). Chính vì vậy, có
thể thấy, làng nghề đóng vai trò rất
quan trọng đối với việc xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn, trực tiếp giải quyết
việc làm cho người lao động trong lúc
nông nhàn, góp phần tăng thu nhập,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
lao động.
Trên thực tế, quy mô làng nghề nhìn
chung thường nhỏ, chưa thực hiện được
cơ chế thu hút lao động có tay nghề cao,
đối với các làng nghề sản xuất theo thời
vụ thì thường chỉ sản xuất vào lúc nông
nhàn. Tuy nhiên, hiện nay ở những
vùng sản xuất lớn, lao động trong các
làng nghề làm việc hầu như quanh năm,
với quy mô phát triển ngày càng lớn
(Khung 1.5).
Biểu đồ 1.3. Kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm
làng nghề của Việt Nam
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2008
Khung 1.4. Vai trò của làng nghề trong phát triển
kinh tế - xã hội
●
Thu hút nhiều thành phần kinh tế
tham gia: kinh tế cá thể chiếm 72%,
kinh tế tập thể 18%, doanh nghiệp tư
nhân 10%
●
Thu hút tới 11 triệu lao động, chiếm
khoảng 30% lực lượng lao động
nông thôn.Tỷ lệ thời gian làm việc
được sử dụng lao động trong độ tuổi
của khu vực nông thôn năm 2005 là
80%.
●
Nhiều Hiệp hội, Hội nghề nghiệp, Câu
lạc bộ nghề nghiệp được thành lập:
Hiệp hội làng nghề Việt Nam, Hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề
nông thôn
●
Hình thành các trung tâm giao lưu
buôn bán, cụm dân cư với lối sông đô
thò tại nông thôn
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2008
12
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Hiện nay, tại các làng nghề, trung
bình mỗi cơ sở doanh nghiệp tư nhân
chuyên làm nghề tạo việc làm ổn đònh
cho khoảng 27 lao động thường xuyên
và 8 - 10 lao động thời vụ; các hộ cá
thể chuyên nghề tạo 4 - 6 lao động
thường xuyên và 2 - 5 lao động thời
vụ. Đặc biệt, ở làng nghề dệt, thêu
ren, mây tre đan thì mỗi cơ sở có thể
thu hút 200 - 250 lao động (Nguồn:
Làng nghề truyền thống trong quá
trình CNH-HĐH, 2004).
Mức thu nhập của người lao động
ngành nghề cao gấp từ 3 đến 4 lần so
với thu nhập của người lao động thuần
nông. Điều này cũng khiến số hộ gia
đình chuyển từ sản xuất thuần nông
sang sản xuất thủ công nghiệp và
chuyên làm nghề ngày càng tăng. Báo
cáo “Nghiên cứu về Quy hoạch phát
triển ngành nghề thủ công theo hướng
CNH nông thôn ở nước CHXHCN Việt
Nam” do Bộ NN&PTNN thực hiện năm
2004 đã chỉ ra rằng, tỷ lệ hộ nghèo trung
bình trong số hộ sản xuất thủ công
nghiệp là 3,7% thấp hơn nhiều mức
trung bình cả nước là 10,4%.
Tuy nhiên, chênh lệch về thu nhập
của lao động giữa làng nghề gần khu vực
thành thò và khu vực nông thôn còn lớn.
Bên cạnh đó, hệ thống sản xuất/phân
phối chủ yếu mang lại lợi nhuận cho
người chủ sản xuất, trung gian, phân
phối mà ít mang lợi ích cho người sản
xuất, người lao động trực tiếp. Sự chênh
lệch thu nhập cũng khá lớn giữa các
nhóm ngành sản xuất. Các mặt hàng
như ươm tơ dệt vải, sơn mài, gỗ, cần
lao động thường xuyên, với số lượng lao
động hạn chế, nhưng có thu nhập cao do
giá thành sản phẩm trên thò trường cao.
1.2.4. Làng nghề truyền thống và hoạt động
phát triển du lòch
Lợi ích của việc phát triển làng nghề
không chỉ là ở kinh tế, giải quyết việc
làm cho lao động đòa phương mà còn
góp phần bảo tồn được giá trò văn hoá
lâu dài. Điểm chung của nhiều làng
nghề là thường nằm trên trục giao thông
đường bộ hay đường sông. Đây là điều
kiện thuận lợi cho việc xây dựng các
điểm/tuyến du lòch lữ hành. Ngoài
Khung 1.5. Sự phát triển về quy mô của một số làng
nghề trong những năm gần đây
Làng đá mỹ nghệ Non Nước (Tp. Đà
Nẵng) thu hút hơn 2.000 lao động, doanh
thu năm 2007 ước đạt hơn 60 tỷ đồng,
sản phẩm được xuất khẩu trong khu vực
và sang các nước châu Âu; Làng nghề
chế biến trà hương Tam Kỳ (Quảng Nam)
với năng suất 100 tấn chè/năm chủ yếu
tiêu thụ nội đòa; Làng nghề trà Blao (Lâm
Đồng) với 22.000 ha chè chiếm đến 30%
diện tích trồng chè cả nước, thu hút hơn
120.000 lao động.
Nguồn: Chi cục BVMT miền Trung
và Tây Nguyên, 2008
Khung 1.6. Đóng góp ngân sách của các làng nghề
tỉnh Hà Nam
Giá trò sản xuất của các làng nghề tỉnh Hà
Nam năm 2005 đạt 390,9 tỷ đồng, chiếm
55% giá trò sản xuất tiểu thủ công nghiệp;
tốc độ đạt tăng trưởng bình quân
12,55%/năm, đóng góp vào ngân sách
đạt gần 2,9 tỷ đồng. Một số mặt hàng có
tốc độ tăng trưởng nhanh là mây tre đan,
thêu ren, dệt lụa (bình quân 15,87% -
43,18%/năm). Những mặt hàng có tốc độ
tăng trưởng nhanh là do sản phẩm làm ra
chủ yếu được xuất khẩu (mây giang đan
đạt 4 triệu USD/năm, thêu ren đạt 2,5
triệu USD/năm).
Nguồn: Sở TN&MT Hà Nam, 2008
những lợi thế như cảnh quan thiên
nhiên, vò trí đòa lý, nét văn hoá đặc sắc,
các làng nghề còn có sức hút đặc biệt
bởi mỗi làng lại gắn với một vùng văn
hoá hay một hệ thống di tích lòch sử.
Bên cạnh đó, khách tham quan còn
được tận mắt theo dõi quá trình sản
xuất ra các sản phẩm thậm chí là tham
gia thực hành vào một khâu sản xuất
nào đó, chính điều này tạo nên sức hấp
dẫn của du lòch làng nghề.
Nhận thức được tiềm năng phát triển
du lòch tại làng nghề sẽ góp phần gia
tăng tỷ trọng của nhóm ngành công
nghiệp/dòch vụ ở đòa phương, đồng thời
tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất
thông qua các hoạt động giới thiệu và
bán sản phẩm truyền thống, nâng cao
đời sống người dân thông qua các dòch
vụ phụ trợ, nhiều tỉnh như Hà Tây
(trước đây), Hoà Bình, Bắc Ninh, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Bến Tre, đang
triển khai mạnh mẽ loại hình du lòch
làng nghề. Đây là điểm đến của nhiều
tuyến du lòch lữ hành của khách tham
quan trong nước đồng thời thu hút rất
nhiều du khách nước ngoài.
13
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Khung 1.7. Làng nghề truyền thống - tài nguyên du
lòch nhân văn có ý nghóa đặc biệt quan trọng
Làng nghề truyền thống được xem như
một dạng tài nguyên du lòch nhân văn
có ý nghóa đặc biệt quan trọng. Bởi các
sản phẩm du lòch làng nghề luôn bao
hàm trong nó cả những giá trò vật thể và
phi vật thể. Việt Nam là nước có nhiều
tiềm năng để khai thác phát triển du lòch
làng nghề, nếu được đầu tư đúng mức,
khai thác hợp lý, đây sẽ là phương tiện
giao lưu, quảng bá đất nước, con người
mạnh mẽ và sâu rộng nhất. Khi văn hoá
được giao thoa một cách tích cực thì giới
hạn về không gian, đòa lý sẽ không còn
ý nghóa, lợi ích kinh tế, văn hoá và vò thế
của đòa phương, quốc gia sẽ tăng lên
gấp bội.
Nguồn: TS. Phạm Trung Lương,
Viện Nghiên cứu phát triển Du lòch
Khung 1.8. Làng nghề gắn với du lòch tại Hà Tây (trước đây)
Thực hiện Chủ trương quy hoạch làng nghề
kết hợp với phát triển du lòch, 10 làng nghề
được lấy làm thí điểm: lụa Vạn Phúc (Tp.Hà
Đông), mây tre đan Phú Nghóa (huyện
Chương Mỹ), khảm trai Ngọ Hạ, Chuyên
Mỹ (huyện Phú Xuyên), may Trạch Xá,
Hòa Lâm (huyện Ứng Hòa), dệt Phùng Xá
(huyện Mỹ Đức); tiện Nhò Khê (huyện
Thường Tín), tạc tượng Sơn Đồng (huyện
Hoài Đức), may, thú nhồi bông Tam Hiệp
(huyện Phúc Thọ), thêu Đại Đồng (huyện
Phú Xuyên), điêu khắc Dư Dụ, Thanh Thùy
(huyện Thanh Oai). Theo đó, sẽ di dời các
cơ sở sản xuất của làng nghề vào khu tiểu
thủ công nghiệp theo cụm chuyên ngành,
để đầu tư đồng bộ hạ tầng: điện, đường, hệ
thống cấp nước, xử lý nước, rác thải, chỉnh
trang cảnh quan, BVMT; trang thiết bò công
nghệ sản xuất tiên tiến Nguồn vốn được
thu xếp từ ngân sách đòa phương cùng với
đầu tư của doanh nghiệp, đóng góp của
dân.
Theo kế hoạch, cuối năm 2008, sản phẩm
đầu tay của chủ trương trên gồm 3 làng nghề:
mây tre đan Phú Nghóa, khảm trai Ngọ Hạ,
tạc tượng Sơn Đồng sẽ bước vào làng du lòch.
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2008
14
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
1.3. NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯƠNG
Bên cạnh mặt tích cực, sự phát triển
hoạt động sản xuất tại làng nghề cũng
mang lại nhiều bất cập, đặc biệt về vấn
đề môi trường và xã hội. Những tồn tại
từ nhiều năm qua trong quá trình phát
triển làng nghề có thể coi là một trong
những nguyên nhân làm cho chất lượng
môi trường nhiều làng nghề ngày càng
suy giảm, ảnh hưởng không nhỏ không
chỉ tới sự phát triển sản xuất bền vững
ở làng nghề, mà của cả nền kinh tế đất
nước. Đó là:
1. Quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở
quy mô hộ gia đình (chiếm 72% tổng số
cơ sở sản xuất)
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề
là quy mô nhỏ, khó phát triển vì mặt
bằng sản xuất chật hẹp xen kẽ với khu
vực sinh hoạt. Sản xuất càng phát triển
thì nguy cơ lấn chiếm khu vực sinh hoạt,
phát thải ô nhiễm tới khu dân cư càng
lớn, dẫn đến chất lượng môi trường khu
vực càng xấu đi.
2. Nếp sống tiểu nông của người chủ sản
xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân đã ảnh
hưởng mạnh tới sản xuất tại làng nghề,
làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường
Không nhận thức được tác hại lâu dài
của ô nhiễm, chỉ quan tâm đến lợi
nhuận trước mắt, các cơ sở sản xuất tại
làng nghề thường lựa chọn quy trình sản
xuất thô sơ tận dụng nhiều sức lao động,
trình độ thấp. Hơn thế, nhằm hạ giá
thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh,
nhiều cơ sở sản xuất còn sử dụng các
nhiên liệu rẻ tiền, hoá chất độc hại (kể
cả đã cấm sử dụng), không đầu tư
phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động,
không đảm bảo điều kiện lao động nên
đã làm tăng mức độ ô nhiễm tại đây.
3. Quan hệ sản xuất mang đặc thù của
quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã
Nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề truyền thống, sử dụng lao động có
tính gia đình, sản xuất theo kiểu "bí
truyền", giữ bí mật cho dòng họ, tuân
theo “hương ước” không cải tiến áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nên đã
cản trở việc áp dụng giải pháp kỹ thuật
mới, không khuyến khích sáng kiến mang
hiệu quả BVMT của người lao động.
4. Công nghệ sản xuất và thiết bò
phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá,
kiến thức tay nghề không toàn diện dẫn
tới tiêu hao nhiều nhiên nguyên liệu,
làm tăng phát thải nhiều chất ô nhiễm
môi trường nước, đất, khí ảnh hưởng tới
giá thành sản phẩm và chất lượng môi
trường. Trình độ kỹ thuật ở các làng
nghề chủ yếu là thủ công, bán cơ khí.
Hoàn toàn chưa có làng nghề nào có áp
dụng tự động hoá (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề
Đơn vò tính: %
Nguồn: Đề tài KC 08.09, 2005
Trình độ kỹ thuật
Chế biến nông,
lâm, thủy sản
Thủ công mỹ
nghệ và vật
liệu xây dựng
Các ngành
dòch vụ
Các ngành
khác
Thủ công, bán cơ khí
61,51
70,69
43,90
59,44
C
ơ khí
3
8,49
2
9,31
5
6,10
4
0,56
T
ự động hóa
0
0
0
0
5. Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất
tại các làng nghề quá thấp, khó có điều
kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ
theo hướng thân thiện với môi trường
Sản xuất mang tính tự phát, không có
kế hoạch lâu dài, nên khó huy động tài
chính và vốn đầu tư lớn từ các nguồn
khác (quỹ tín dụng, ngân hàng). Do đó,
khó chủ động trong đổi mới kỹ thuật và
công nghệ, lại càng không thể đầu tư
cho xử lý môi trường.
6. Trình độ người lao động, chủ yếu là
lao động thủ công, học nghề, văn hoá
thấp, nên hạn chế nhận thức đối với
công tác BVMT
Theo điều tra của Bộ NN&PTNN thì
chất lượng lao động và trình độ chuyên
môn kỹ thuật ở các làng nghề nhìn
chung còn thấp, chủ yếu là lao động
phổ thông, số lao động chỉ tốt nghiệp
cấp I, II chiếm trên 60%. Mặt khác đa
số người lao động có nguồn gốc nông
dân nên chưa có ý thức về môi trường
lao động, chỉ cần việc làm có thu nhập
cao hơn thu nhập từ nông nghiệp hoặc
bổ sung thu nhập trong những lúc nông
nhàn, nên ngại học hỏi, không quan
tâm tới BVMT
7. Nhiều làng nghề chưa quan tâm tới
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho BVMT
Cạnh tranh trong một số loại hình sản
xuất đã thúc đẩy một số làng nghề đầu tư
đổi mới công nghệ, kỹ thuật sản xuất.
Tuy nhiên đây không phải là đầu tư cho
kỹ thuật bảo vệ môi trường. Vì vậy hầu
hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề
đều không có các hệ thống xử lý chất
thải trước khi thải ra môi trường.
Hầu hết các làng nghề không có đủ cơ
sở hạ tầng kỹ thuật để thu gom và xử lý
chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường, như
không có hệ thống thu gom và xử lý
nước thải, không có bãi chôn lấp chất
thải rắn hợp vệ sinh, không chú ý đầu
tư phương tiện thu gom quản lý chất thải
nguy hại. Đây là một thách thức lớn vì
để khắc phục điều này đòi hỏi nhiều
kinh phí và thời gian.
1.4. XU THẾ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2015
Các yếu tố chính tác động đến sự
phát triển của làng nghề bao gồm các
yếu tố chủ quan như nội lực sản xuất và
các yếu tố khách quan như chính sách
của nhà nước, vấn đề thò trường,
(Khung 1.9). Các yếu tố này được lượng
hóa bằng các đánh giá của các chuyên
gia trong nhiều lónh vực và cho biết xu
thế phát triển của các loại hình làng
nghề. Vì quá nhiều nhân tố khó có thể
lường trước được nên kết quả dự đoán
sẽ chỉ là xu thế trong một tương lai gần
với một số giả thiết nhất đònh.
Kết quả phân tích xu thế phát triển
làng nghề được trình bày trong Bảng 1.2.
Có thể nhận thấy rằng số lượng các làng
nghề ở các vùng nói chung có xu hướng
tăng lên, trừ ngành vật liệu xây dựng có
xu thế giảm một chút do bò cạnh tranh
nhiều với sản phẩm sản xuất công
nghiệp. Số lượng làng nghề các khu vực
Đồng bằng sông Hồng, Trung Bộ và Nam
Bộ có xu hướng tăng nhiều hơn so với
các khu vực Đông Bắc và Tây Bắc.
15
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Khói từ các lò nung gốm
Nguồn: Tư liệu
16
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Bảng 1.2. Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Ghi chú: -1: Suy thoái; 0: Duy trì, không phát triển ; 1: Phát triển vừa; 2: Phát triển mạnh
Nguồn: Đề tài KC 08-09, 2005
Vùng kinh tế
Dệt
n
huộm,
ư
ơ
m
tơ,
t
huộc da
Chế biến lương
t
hực, thực
p
h
a
å
m, chăn
n
uôi, giết mổ
Tái chế
p
hế liệu
Thủ
c
ông mỹ
n
g
h
e
ä
Sản xuất vật
l
iệu xây
d
ư
ï
n
g, khai
t
hác đá
Đ
ồng bằng sông Hồng
2
1
2
2
-1
Đ
ông
Ba
éc
1
1
0
1
0
Tây Bắc
1
1
0
1
0
Bắc Trung Bộ
1
2
1
2
1
Nam Trung Bộ
2
2
1
2
1
Tây nguyên
1
0
0
2
1
Đông Nam Bộ
1
1
1
2
-1
Đồng bằng sông Cửu Long
1
1
1
2
-1
Khung 1.9. Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của làng nghề
Có 5 yếu tố chính làm cho làng nghề có thể được hình thành, phát triển hoặc bò mai một:
1. Nội lực sản xuất, trong đó đóng vai trò quan trọng là: người đứng đầu cơ sở sản xuất, cơ
sở vật chất và mặt bằng, công nghệ sản xuất, nguyên nhiên liệu, bản sắc văn hóa, vốn
và năng lực kinh doanh của một cơ sở sản xuất trong làng nghề;
2. Chính sách nhà nước bao gồm các thể chế và chính sách của các cấp quản lý từ trung
ương đến đòa phương như tổ chức hiệp hội, chính sách thuế, hỗ trợ vốn, hậu thuẫn của
các cơ quan quản lý đòa phương;
3. Tác động của thò trường và vấn đề hội nhập quốc tế;
4. Yếu tố xã hội như tạo công ăn việc làm, đa dạng hóa loại hình kinh tế, bảo tồn giá trò văn
hóa,…;
5. Yếu tố môi trường như tác hại của ô nhiễm tới sức khoẻ cộng đồng, cảnh quan, gây tổn
thất kinh tế, xã hội.
Nguồn: Đề tài KC 08-09, 2005
Khu vực Đồng bằng sông Hồng có số
lượng làng nghề lớn nhất (khoảng gần
60% tổng số làng cả nước) và vẫn tiếp tục
tăng trưởng nên khu vực này sẽ được coi
là đại diện cho xu thế môi trường làng
nghề trong các dự báo tiếp theo về tải
lượng và mức độ ô nhiễm môi trường
(Chương 2).
Biểu đồ 1.4 là kết quả dự đoán số
lượng làng nghề khu vực Đồng bằng sông
Hồng đến năm 2015. Có thể nhận thấy xu
thế phát triển của làng nghề thay đổi ít
về số lượng. Một số làng nghề mới có thể
phát triển do trở thành “vệ tinh” sản
xuất, gia công hoặc phục vụ cho các khu
công nghiệp quanh vùng. Tuy nhiên, khi
đó có thể có sự thay đổi về chất lượng
(công nghệ, kỹ thuật, quy mô, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho BVMT ) làm cho môi
trường làng nghề ít bò ô nhiễm hơn và sự
phát triển sẽ bền vững hơn.
Các vấn đề về hiện trạng ô nhiễm và
xu hướng trong tương lai, tác động của ô
nhiễm môi trường, thực trạng và những
tồn tại trong quản lý môi trường làng
nghề, các giải pháp tổng hợp nhằm cải
thiện môi trường làng nghề sẽ được
phân tích và làm rõ hơn trong những
phần tiếp theo của Báo cáo.
17
Chương 1
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Biểu đồ 1.4. Dự đoán số lượng làng nghề khu vực
ĐBSH đến năm 2015
Nguồn: Đề tài KC 08-09, 2005
Rác thải “tấn công” lòng đường
Nguồn: Tư liệu
Neùt queâ
Nguoàn: Tö lieäu