Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tài liệu Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students: Phụ lục 17 UCP 600 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.11 KB, 28 trang )

Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 1

Phụ lục 17 UCP 600
Sau 3 năm nghiên cứu, sọan thảo và chỉnh lý, ngày 25/10/2006 Phòng thương mại quốc tế
ICC đã thông qua Bản Quy Tắc và thực hành về tín dụng chứng từ- UCP 600- thay thế cho UCP
500 (1993) và có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. Nội dung UCP 600 như sau:

Điều 1: Phạm vi sử dụng UCP
Quy tắc thực hành và thống nhất tín dụng chứng từ, bản sửa đổi 2007, số xuất bản 600 của
phòng thương mại quốc tế là những điều luật áp dụng cho tất cả các tín dụng chứng từ (kể cả
Thư tín dụng dự phòng trong chừng mực bản quy tắc có thể áp dụng được) khi nội dung của Thư
tín dụng ghi rõ rằng nó tuân theo bản quy tắc này. Bản quy tắc ràng buộc tất cả các bên trừ khi
Thư tín dụng quy đònh khác hay loại trừ bớt.

Điều 2: Các đònh nghóa
Vì mục đích của những điều khoản trong bản quy tắc này:
 Ngân hàng thông báo là ngân hàng thông báo Thư tín dụng theo yêu cầu của ngân
hàng phát hành.
 Người xin mở Thư tín dụng là người yêu cầu phát hành Thư tín dụng.
 Ngày làm việc của ngân hàng là ngày mà ngân hàng thường mở cửa làm việc tại
một nơi mà hành động tuân thủ theo bản quy tắc được thực hiện.
 Việc xuất trình chứng từ hợp lệ là việc xuất trình chứng từ phù hợp theo các điều
kiện và điều khoản của Thư tín dụng, những quy đònh áp dụng cho bản quy tắc này
và tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISBP).
 Sự xác nhận nghóa là một cam kết chắc chắn của ngân hàng bổ sung vào xác nhận
cam kết của ngân hàng phát hành sẽ thanh toán (đúng hạn) hay chiết khấu Bộ
chứng từ hợp lệ.
 Ngân hàng xác nhận là ngân hàng thêm vào sự xác nhận của nó cho một Thư tín
dụng theo yêu cầu hoặc ủy quyền của ngân hàng phát hành.


 Thư tín dụng là bất cứ sự thỏa thuận nào, dù được gọi hay mô tả như thế nào thì nó
cũng không hủy ngang và vì vậy tạo thành cam kết chắc chắn của ngân hàng phát
hành về việc thanh toán cho Bộ chứng từ hợp lệ.
 Thanh toán (đúng hạn) nghóa là:
- Trả ngay nếu Thư tín dụng có giá trò trả ngay.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 2

- Cam kết trả sau và trả tiền đúng ngày đến hạn thanh toán nếu Thư tín
dụng có giá trò trả sau.
- Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền vào ngày
đáo hạn nếu Thư tín dụng có giá trò chấp nhận.
 Ngân hàng phát hành là ngân hàng phát hành ra Thư tín dụng theo yêu cầu của
người xin mở Thư tín dụng hay phát hành Thư tín dụng nhân danh chính nó.
 Chiết khấu nghóa là việc mua lại hối phiếu của ngân hàng được chỉ đònh (Hối
phiếu này ký phát cho một ngân hàng khác mà không phải là ngân hàng được chỉ
đònh) và (hoặc) mua lại Bộ chứng từ hợp lệ bằng cách thanh toán trước hay chấp
nhận thanh toán trước cho người thụ hưởng trước hoặc vào ngày ngân hàng được
chỉ đònh phải thanh toán, ngày này phải là ngày làm việc của ngân hàng.
 Ngân hàng được chỉ đònh là ngân hàng mà Thư tín dụng có giá trò tại nó hoặc là
bất cứ ngân hàng nào trong trường hợp Thư tín dụng có giá trò tại một ngân hàng
bất kỳ.
 Việc xuất trình chứng từ là việc chuyển chứng từ theo Thư tín dụng đến ngân hàng
phát hành hay ngân hàng được chỉ đònh.
 Người xuất trình chứng từ là người thụ hưởng, ngân hàng hay một bên khác mà
thực hiện việc xuất trình chứng từ.

Điều 3: Giải thích
Vì mục đích của bản quy tắc:

 Chỗ có thể áp dụng, từ số ít bao hàm cả ý số nhiều và từ số nhiều bao hàm cả ý số
ít.
 Một Thư tín dụng không hủy ngang ngay cả khi nó không ghi rõ điều này.
 Một chứng từ có thể được ký bằng chữ ký tay, chữ ký bằng máy fax, chữ ký đục lỗ,
con dấu, ký hiệu hay bất cứ phương pháp chứng thực bằng điện tử hay máy móc
nào.
 Yêu cầu chứng từ được hợp pháp hóa, thò thực, xác nhận hay những từ tương tự sẽ
được thỏa mãn bằng bất cứ chữ ký, ký hiệu con dấu hay nhãn hiệu nào trên chứng
từ mà đáp ứng yêu cầu đó.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 3

 Các chi nhánh của một ngân hàng ở những nước khác nhau được coi là những ngân
hàng độc lập.
 Những từ như “hạng nhất”, “nổi tiếng”, “có phẩm chất”, “độc lập’, “chính thức”,
“có thẩm quyền” hay “nội hạt” được sử dụng để mô tả về người phát hành chứng
từ ngoại trừ người thụ hưởng.
 Trừ khi được yêu cầu sử dụng trong Thư tín dụng, các từ như “nhanh chóng”,
“ngay lập tức” hay “càng sớm càng tốt” sẽ bò bỏ qua.
 Thành ngữ “vào” hay “vào khoảng” hay từ “tương tự” sẽ được giải thích là một sự
kiện xảy ra trong khoảng thời gian 5 ngày lòch trước cho đến 5 ngày sau ngày xác
đònh cụ thể, kể cả ngày bắt đầu và ngày kết thúc.
 Những từ “đến”, “cho đến”, “từ” và “giữa” khi được sử dụng để xác đònh một
khoảng thời gian thì nó bao gồm cả ngày hay những ngày được đề cập và từ
“trước’, “sau” thì trừ ngày được đề cập ra.
 Những từ “từ” và “sau khi” khi được sử dụng để xác đònh ngày đáo hạn thì loại trừ
ngày được đề cập ra.
 Những từ “nửa đầu” và “nửa cuối” của một tháng sẽ được hiểu tương ứng là từ
ngày 1 đến ngày 15 và ngày 16 đến ngày cuối cùng của tháng bao gồm cả ngày

đầu và ngày cuối.
 Những từ “đầu”, “giữa”, “cuối” của một tháng sẽ được hiểu tương ứng từ ngày 1
đến ngày 10, từ ngày 11 đến ngày 20 và từ ngày 21 đến ngày cuối cùng của tháng,
tính cả ngày đầu và ngày cuối.

Điều 4: Thư tín dụng và hợp đồng
a) Một Thư tín dụng về bản chất là những giao dòch độc lập với hợp đồng thương mại hay
các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở cho Thư tín dụng. Ngân hàng không có ràng
buộc gì với hợp đồng như vậy, ngay cả khi trong Thư tín dụng có dẫn chiếu đến những
hợp đồng này. Vì thế, cam kết của ngân hàng về việc thanh toán, chiết khấu hay thực
thi bất cứ nghóa vụ nào của Thư tín dụng không phụ thuộc vào sự khiếu nại hoặc biện
hộ của người mở phát sinh từ mối quan hệ của người mở với ngân hàng phát hành
hoặc với người hưởng.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 4

Trong bất cứ trường hợp nào, người hưởng không được lợi dụng quan hệ giữa các ngân
hàng hay giữa người mở với ngân hàng phát hành.
b) Một ngân hàng phát hành không khuyến khích bất kỳ cố gắng nào của người mở để
đưa những bản hợp đồng tiềm ẩn, hóa đơn tạm và những cái tương tự như vậy vào Thư
tín dụng như một bộ phận không thể tách rời.

Điều 5:
Chứng từ và hàng hóa, dòch vụ hay các giao dòch khác ngân hàng chỉ giao dòch bằng
chứng từ chứ không phải hàng hóa, dòch vụ hay giao dòch khác mà chứng từ đó có thể liên quan.

Điều 6: Có giá trò thanh toán, ngày và nơi hết hạn hiệu lực cho việc xuất trình:
a. Một Thư tín dụng phải qui đònh là nó có giá trò tại ngân hàng nào hoặc tại bất kỳ ngân
hàng nào hay không. Một Thư tín dụng có giá trò tại một ngân hàng được chỉ đònh thì

cũng có giá trò tại ngân hàng phát hành.
b. Một Thư tín dụng phải qui đònh nó có giá trò thanh toán bằng trả ngay, trả sau, chấp
nhận hay chiết khấu.
c. Một Thư tín dụng không được phát hành là có giá trò thanh toán bằng hối phiếu ký
phát cho người mở.
d. Một Thư tín dụng phải qui đònh ngày hết hạn để xuất trình chứng từ. Ngày hết hạn
hiệu lực cho thanh toán hay chiết khấu sẽ được coi là ngày hết hạn để xuất trình
chứng từ.
Nơi của ngân hàng mà Thư tín dụng có giá trò tại ngân hàng đó là nơi xuất trình chứng
từ. Trường hợp xuất trình chứng từ theo Thư tín dụng có giá trò tại bất kỳ ngân hàng
nào thì nơi của bất kỳ ngân hàng nào cũng là nơi xuất trình.
e. Trừ qui đònh tại điều 29(a), việc xuất trình chứng từ bởi người thụ hưởng hoặc nhân
danh người thụ hưởng phải được thực hiện trước hoặc vào ngày hết hạn.

Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành
a)
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 5

b) Qui đònh rằng các chứng từ theo qui đònh được xuất trình tới ngân hàng được chỉ đònh
hay người phát hành và chúng hợp lệ thì ngân hàng phát hành phải thanh toán đúng
hạn nếu Thư tín dụng có giá trò bằng:
- Trả ngay, trả sau hoặc chấp nhận tại người phát hành;
- Trả ngay tại ngân hàng được chỉ đònh và ngân hàng này không thanh toán;
- Trả sau tại ngân hàng được chỉ đònh và ngân hàng được chỉ đònh đó không cam
kết trả sau hoặc cam kết trả sau nhưng không trả vào ngày đáo hạn;
- Chiết khấu tại một ngân hàng được chỉ đònh và ngân hàng được chỉ đònh đó
không chiết khấu.
c) Một ngân hàng phát hành bò ràng buộc không hủy ngang về việc thanh toán kể từ khi

nó phát hành Thư tín dụng.
d) Một ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả cho ngân hàng được chỉ đònh mà ngân
hàng này đã thực hiện việc thanh toán hay chiết khấu cho Bộ chứng từ hợp lệ đã
chuyển chứng từ cho ngân hàng phát hành. Việc hoàn trả cho số tiền của Bộ chứng từ
hợp lệ theo Thư tín dụng mà có giá trò bằng chấp nhận hay trả sau thì sẽ thực hiện vào
ngày đáo hạn cho dù ngân hàng được chỉ đònh có trả trước hay mua vào trước ngày
đáo hạn hay không. Cam kết của ngân hàng phát hành về việc hoàn trả cho một ngân
hàng được chỉ đònh thì độc lập với cam kết của ngân hàng với người thụ hưởng.

Điều 8: Cam kết của ngân hàng xác nhận
a. Miễn là chứng từ qui đònh được xuất trình tới ngân hàng xác nhận hay bất cứ ngân
hàng được chỉ đònh nào klhác và chúng hợp lệ thì ngân hàng xác nhận phải:
 Thanh toán đúng hạn nếu Thư tín dụng có giá trò thanh toán bằng cách:
- Trả ngay, trả sau hoặc trả sau hay chấp nhận tại ngân hàng xác nhận;
- Trả ngay tại một ngân hàng chỉ đònh khác và ngân hàng chỉ đònh đó không
trả;
- Trả sau tại một ngân hàng được chỉ đònh và ngân hàng được chỉ đònh đó
không cam kết trả sau hoặc cam kết trả sau nhưng không trả vào ngày đáo
hạn;
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 6

- Chấp nhận tại một ngân hàng được chỉ đònh khác và ngân hàng được chỉ
đònh đó không chấp nhận hối phiếu ký phát cho họ hoặc chấp nhận hối
phiếu nhưng không thanh toán vào ngày đến hạn.
 Chiết khấu miễn truy đòi nếu Thư tín dụng có giá trò chiết khấu tại ngân hàng xác
nhận.
b. Một ngân hàng xác nhận bò ràng buộc không hủy ngang vớI việc thanh toán hoặc
chiết khấu kể từ khi nó thêm xác nhận của nó cho Thư tín dụng

c. Ngân hàng xác nhận cam kết hoàn trả lại cho một ngân hàng được chỉ đònh khác mà
đã thanh toán hay chiết khấu Bộ chứng từ hợp lệ và đã chuyển chứng từ đến cho ngân
hàng xác nhận. Việc hoàn trả cho số tiền của Bộ chứng từ hợp lệ xuất trình theo Thư
tín dụng có giá trò bằng chấp nhận hay trả sau được thực hiện vào ngày đến hạn cho
dù ngân hàng được chỉ đònh có trả tiền trước hay mua vào trước ngày đáo hạn hay
không. Cam kết của ngân hàng xác nhận về việc hoàn trả cho một ngân hàng được chỉ
đònh khác độc lập với cam kết của ngân hàng xác nhận với người thụ hưởng.
d. Nếu một ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy quyền hay yêu cầu xác nhận một
Thư tín dụng nhưng nó chưa sẵn sàng để làm như vậy thì nó phải thông báo không
chậm trễ cho người phát hành và có thể thông báo Thư tín dụng mà không xác nhận.

Điều 9: Thông báo Thư tín dụng và tu chỉnh
a. Một Thư tín dụng và bất cứ tu chỉnh nào có thể được thông báo qua một ngân hàng
thông báo. Một ngân hàng thông báo mà không phải là ngân hàng xác nhận thông báo
Thư tín dụng và tu chỉnh mà không có nghóa vụ thanh toán hoặc chiết khấu.
b. Thông qua việc thông báo Thư tín dụng hay sửa đổi, ngân hàng thông báo cho thấy
rằng nó đã xác nhận được tính chân thật bề ngoài của Thư tín dụng hay tu chỉnh đó và
thông báo đó phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của Thư tín dụng hay tu
chỉnh mà nó nhận được.
c. Một ngân hàng thông báo có thể sử dụng dòch vụ của một ngân hàng khác (“ngân
hàng thông báo thứ 2”) để thông báo Thư tín dụng và bất kỳ tu chỉnh nào đến người
thụ hưởng. Thông qua việc thông báo Thư tín dụng hay tu chỉnh nào, ngân hàng thông
báo thứ 2 cho thấy rằng nó đã xác đònh được tính chân thật bề ngoài của thông báo mà
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 7

nó nhận được và thông báo đó phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của
Thư tín dụng hay tu chỉnh mà nó nhận được.
d. Một ngân hàng sử dụng dòch vụ của một ngân hàng thông báo hay ngân hàng thông

báo thứ 2 để thông báo một Thư tín dụng thì cũng phải sử dụng dòch vụ của cùng một
ngân hàng đó để thông báo bất kỳ Thư tín dụng nào tiếp theo.
e. Nếu một ngân hàng được yêu cầu thông báo một Thư tín dụng hay tu chỉnh nhưng nó
không làm vậy thì nó phải thông báo không chậm trễ cho ngân hàng mà tại đó nó
nhận được Thư tín dụng, tiêu chuẩn hay thông báo.
f. Nếu một ngân hàng được yêu cầu thông báo Thư tín dụng hay tu chỉnh nhưng không
thể xác minh được tính chân thật bề ngoài của Thư tín dụng, tu chỉnh hay thông báo thì
nó phải báo lại không chậm trễ cho ngân hàng mà tại đó nó nhận được chỉ thò. Nếu
ngân hàng thông báo hay ngân hàng thông báo thứ 2 đó quyết đònh thông báo Thư tín
dụng hay tu chỉnh, nó phải báo cho người thụ hưởng hay ngân hàng thông báo thứ 2
rằng nó không thể xác đònh được tính chân thật bề ngoài của Thư tín dụng, tu chỉnh
hay thông báo đó.

Điều 10: Tu chỉnh Thư tín dụng
a. Trừ khi có qui đònh khác với điều khoản 38, một Thư tín dụng không thể được tu chỉnh
hay hủy bỏ mà không có sự đồng ý của ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận
(nếu có) và người thụ hưởng.
b. Ngân hàng phát hành bò ràng buộc không hủy ngang bởi một tu chỉnh kể từ khi nó
phát hành tu chỉnh đó. Ngân hàng xác nhận có thể xác nhận cho một tu chỉnh và nó bò
ràng buộc không hủy ngang kể từ khi nó xác nhận tu chỉnh đó. Tuy nhiên ngân hàng
xác nhận cũng có thể quyết đònh thông báo một tu chỉnh mà không xác nhận nó và
nếu như vậy nó phải thông báo không chậm trễ cho người phát hành và người thụ
hưởng trên thông báo của mình.
c. Các điều kiện và điều khoản của Thư tín dụng gốc (hay một Thư tín dụng bao gồm các
tiêu chuẩn chỉnh được chấp nhận trước đó) sẽ giữ nguyên hiệu lực với người thụ hưởng
cho đến khi người thụ hưởng thông báo cho ngân hàng thông báo về việc chấp nhận tu
chỉnh. Nếu ngườI thụ hưởng không làm như vậy, việc xuất trình chứng từ phù hợp theo
Thư tín dụng và bất cứ tu chỉnh nào chưa được chấp nhận sẽ được coi là thông báo
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students


Diễn đàn LoBs – Page 8

chấp nhận của người hưởng với những tu chỉnh đó, kể từ lúc đó Thư tín dụng được tu
chỉnh.
d. Ngân hàng thông báo tu chỉnh sẽ thông báo cho ngân hàng mà nó nhận được tu chỉnh
về thông báo chấp nhận hay từ chối tu chỉnh.
e. Không cho phép việc chấp nhận từng phần của tu chỉnh và sẽ bò coi là thông báo từ
chối tu chỉnh.
f. Một qui đònh trong tu chỉnh rằng tu chỉnh sẽ có hiệu lực trừ khi bò người thụ hưởng từ
chối trong một thời gian nhất đònh sẽ bò bỏ qua.

Điều 11: Thư tín dụng và tu chỉnh được chuyển bằng điện và sơ báo
a. Một bức điện xác thực của Thư tín dụng hay tu chỉnh được coi là bản Thư tín dụng hay
tu chỉnh có hiệu lực và bất kỳ thư xác nhận nào được gởi tiếp theo sẽ bò bỏ qua.
Nếu trong bức điện có ghi “chi tiết gởi sau” (hay những từ có nghóa tương tự) hoặc ghi
rằng thư xác nhận là bản Thư tín dụng hay tu chỉnh có hiệu lực. Sau đó ngân hàng phải
phát hành Thư tín dụng hay tu chỉnh có hiệu lực không được chậm trễ với các điều
khoản không mâu thuẫn với bức điện.
b. Một thông báo sơ bộ về việc phát hành Thư tín dụng hay tu chỉnh (thông báo sơ bộ) sẽ
chỉ được gởi đi nếu ngân hàng phát hành sẵn sàng phát hành Thư tín dụng hay tu chỉnh
có hiệu lực.
c. Ngân hàng phát hành mà đã gởi sơ báo bò ràng buộc không huỷ ngang về việc pháy
hành thư tín dụng hay tu chỉnh có hiệu lực mà không được chậm trễ, với các điều
khoản không mâu thuẫn với thông báo sơ bộ.

Điều 12: Sự chỉ đònh
a. Trừ khi ngân hàng được chỉ đònh là ngân hàng xác nhận, việc uỷ quyền thanh toán hay
chiết khấu không bắt buộc ngân hàng được chỉ đònh đó phải thanh toán hoặc chiết
khấu, trừ khi được ngân hàng chỉ đònh đó thoả thuận rõ ràng và có liên lạc với người
thụ hưởng.

b. Thông qua việc chỉ đònh một ngân hàng chấp nhận hối phiếu hay cam kết trả sau,
ngân hàng phát hành uỷ quyền cho ngân hàng chỉ đònh đó trả trước hay mua lại hối
phiếu đã được chấp nhận hoặc cam kết trả sau.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 9

c. Việc tíêp nhận hay kiểm tra và chuyển chứng từ của ngân hàng được chỉ đònh mà
ngân hàng này không phải là ngân hàng xác nhận thì không bắt buộc ngân hàng chỉ
đònh đó phải thanh toán hoặc chiết khấu.

Điều 13: Thoả thuận hoàn trả liên ngân hàng
a. Nếu một thư tín dụng quy đònh việc hoàn trả được thực hiện tại một Ngân hàng được
chỉ đònh (“Ngân hàng đòi tiền”) đòi tiền một bên khác (“Ngân hàng trả tiền”) thì thư
tín dụng phải quy đònh rằng việc hoàn trả có tuân theo luật hoàn trả liên ngân hàng của
ICC hay không, có hiệu lực từ ngày phát hành thư tín dụng.
b. Nếu thư tín dụng không nêu là việc hoàn trả tuân theo luật hoàn trả liên ngân hàng của
ICC thì áp dụng những điều sau:
 Ngân hàng phát hành phải quy đònh một ngân hàng trả tiền với uỷ quyền trả tiền
phủ hợp với quy đònh trong thư tín dụng. Uỷ quyền trả tiền sẽ không theo một
ngày hết hiệu lực.
 Ngân hàng đòi tiền không cần cung cấp cho ngân hàng trả tiền sự xác nhận
chứng từ phù hợp các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng.
 Phí của ngân hàng trả tiền do ngân hàng phát hành chòu. Tuy nhiên, nếu phí này
do người hưởng chòu thì ngân hàng phát hành phải có trách nhiệm nêu rõ điều
này trong uỷ quyền trả tiền. Nếu phí của ngân hàng trả tiền do người hưởng chòu,
nó sẽ được trừ vào tiền hàng khi việc thanh toán được thực hiện. Nếu không có sự
hoàn trả tiền nào, phí của ngân hàng trả tiền vẫn bắt buộc do ngân hàng phát
hành trả.
c. Một ngân hàng phát hành không được miễn trừ bất cứ trách nhiệm nào trong việc thanh

toán nếu như việc hoàn trả không được ngân hàng trả tiền trong yêu cầu đầu tiên.

Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
a. Một ngân hàng chỉ đònh hành động theo sự chỉ đònh, một ngân hàng xác nhận nếu có,
và ngân hàng phát hành phải kiểm tra việc xuất trình chứng từ, trên sơ bản chỉ dựa vào
chứng từ để xác đònh trên bề mặt chứng từ xuất trình có hợp lệ hay không.
b. Một ngân hàng chỉ đònh hành động theo sự chỉ đònh, một ngân hàng xác nhận nếu có và
ngân hàng phát hành sẽ lần lượt có tối đa 5 ngày làm việc của ngân hàng sau ngày xuất
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 10

trình chứng từ để xác đònh chứng từ có hợp lệ hay không. Thời hạn này không được rút
ngắn, nếu không thì chòu ảnh hưởng bởi sự kiện xảy vào ngày hoặc sau ngày hết hạn
hiệu lực xuất trình chứng từ hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ.
c. Chứng từ xuất trình bao gồm một hay nhiều vân đơn gốc mà tuân theo các điều khoản
19,20,21,22,23,24 hoặc 25 thì phải được lập bởi hoặc nhân danh người thụ hưởng không
trễ hơn 21 ngày sau ngày giao hàng như mô tả trong bản quy tắc, nhưng không được trễ
hơn ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng.
d. Nội dung của chứng từ khi đọc trong ngữ cảnh của thư tín dụng thì bản thân chứng từ và
tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế không cần phải đồng nhất (giống hệt)
nhưng không được mâu thuẫn với quy đònh của thư tín dụng và những chứng từ khác
được quy đònh xuất trình chung với nó.
e. Những chứng từ không phải là hoá đơn thương mại, phần mô tả hàng hoá, dòch vụ hay
những giao dòch khác có thể nêu chung chung nhưng không được mâu thuẫn với mô tả
trong thư tín dụng.
f. Nếu một thư tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ mà không phải là vận đơn, chứng
từ bảo hiểm hay hoá đơn thương mại mà không quy đònh chứng từ đó do ai cấp hay
không quy đònh về nội dung của nó, Ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ xuất trình nếu
nội dung của nó thể hiện đầy đủ chức năng (tính chất) của loại chứng từ được yêu cầu

xuất trình và mặt khác, nội dung của nó cũng phải tuân theo quy đònh của điều 14d.
g. Một chứng từ được xuất trình nhưng thư tín dụng không yêu cầu thì sẽ bò bỏ qua và có
thể đựơc gửi trả lại người xuất trình.
h. Nếu một thư tín dụng ghi một điều kiện mà không quy đònh chứng từ phải thể hiện là
phù hợp với quy đònh đó thì ngân hàng sẽ xem như điều kiện đó không có và sẽ bỏ qua
nó.
i. Một chứng từ có thể được ghi ngày trước ngày phát hành thư tín dụng nhưng không
được ghi ngày trễ hơn ngày xuất trình chứng từ.
j. Khi đòa chỉ của người hưởng và người xin mở thư tín dụng được nêu trên những chứng
từ quy đònh phải xuất trình thì nó không cần phải giống như trong thư tín dụng hay
những chứng từ khác xuất trình chung với nó, nhưng phải thuộc cùng một đất nước
tương ứng như đòa chỉ đề cập trong thư tín dụng. Những chi tiết liên hệ (như: số fax,
điện thoại, email và những loại tương tự như vậy) được nêu như một phần đòa chỉ của
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 11

người thụ hưởng, người xin mở thư tín dụng sẽ bò bỏ qua. Tuy nhiên, khi đòa chỉ và chi
tiết liên lạc của người xin mở thư tín dụng được nêu lên trong mục người nhận hàng hay
người được thông báo của vận đơn tuân theo điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 hay 25 thì
những đòa chỉ và chi tiết đó phải được nêu giống như trong thư tín dụng quy đònh.
k. Người xuất khẩu hay người gửi hàng nêu trong bất cứ chứng từ nào không nhất thiết
phải là người thụ hưởng trong thư tín dụng.
l. Một vận đơn có thể được cấp bởi bất cứ bên nào mà không phải là hãng tàu, chủ hàng,
thuyền trưởng hay người thuê tàu miễn là vận đơn đó đáp ứng các quy đònh ở điều
khoản 19, 20, 21, 22, 23 hay 24 của bản quy tắc này.

Điều 15: Chứng từ xuất trình hợp lệ
a. Khi ngân hàng phát hành xác đònh chứng từ xuất trình hợp lệ thì nó buộc phải thanh
toán.

b. Khi ngân hàng xác nhận xác nhận chứng từ xuất trình hợp lệ thì nó buộc phải thanh
toán hoặc chiết khấu và chuyển bộ chứng từ về ngân hàng phát hành.
c. Khi ngân hàng được chỉ đònh xác đònh chứng từ xuất trình hợp lệ và đồng ý thanh toán
hoặc chiết khấu thì nó phải chuyển giao bộ chứng từ về ngân hàng xác nhận hay ngân
hàng phát hành.

Điều 16: Chứng từ bất hợp lệ
a. Khi một ngân hàng được chỉ đònh hành động theo chỉ thò hoặc ngân hàng xác nhận nếu
có, hoặc ngân hàng phát hành xác đònh chứng từ xuất trình có bất hợp lệ thì có thể từ
chối thanh toán hoặc chiết khấu.
b. Khi ngân hàng phát hành xác đònh chứng từ xuất trình bất hợp lệ thì ngân hàng có thể
theo cách thức riêng của mình, tiếp xúc với người mở để chấp nhận bất hợp lệ. Tuy
nhiên điều này không kéo dài hơn thời hạn nêu trng điều 14b.
c. Khi một ngân hàng được chỉ đònh hành động theo chỉ thò, ngân hàng xác nhận nếu có,
hoặc ngân hàng phát hành quyết đònh từ chối thanh toán hoặc chiết khấu thì nó phải
thông báo về việc từ chối đó cho người xuất trình.
Thông báo phải nêu rằng:
i. Ngân hàng từ chối thanh toán hay chiếy khấu bộ chứng từ và
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 12

ii. Nêu ra từng điểm bất hợp lệ mà theo đó ngân hàng tư chối thanh toán hoặc chiết
khấu và
iii.
a) Ngân hàng đang giữ chứng từ chờ chỉ thò của người xuất trình hoặc;
b) Ngân hàng phát hành sẽ giữ chứng từ cho đến khi nhận được chấp nhận bất hợp
lệ của người xin mở, hoặc đến khi nhận được chỉ thò của người xuất trình trước lúc
người mở đồng ý chấp nhân bất hợp lệ hoặc;
c) Ngân hàng sẽ gửi trả bộ chứng từ hoặc;

d) Ngân hàng hành động theo chỉ thò mà nó nhận được trước đó từ người xuất trình.
d. Thông báo được yêu cầu ở đìều 16c phải được chuyển bằng điện, hoặc nếu không thể
chuyển bằng điện thì phải bằng những phương tiện nhanh chóng khác không trễ hơn
ngày làm việc thứ 15 của ngân hàng sau ngày xuất trình chứng từ.
e. Một ngân hàng được chỉ đònh, hành động theo sự chỉ đònh, ngân hàng xác nhận nếu có
hay ngân hàng phát hành sau khi đưa ra thông báo như yêu cầu của điều 16c(iii)(a) hay
(b) thì gửi trả chứng từ cho người xuất trình bất cứ lúc nào.
f. Nếu ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận không hành động theo quy đònh của
điều khoản này thì sẽ mất quyền khiếu nại về bộ chứng từ xuất trình không hợp lệ.
g. Khi một ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hay một ngân hàng xác nhận từ chối
thanh toán hoặc chiết khấu và đưa ra thông báo về việc từ chối thanh toán hay chiết
khấu đó theo đúng quy đònh của điều khoản này thì sẽ có quyền đòi lại tiền cùng với
lãi suất cho bất bất cứ việc hoàn trả nào đã được thực hiện.

Điều 17: Chứng từ gốc và bản sao
a. Ít nhất một bản gốc của mỗi loại chứng từ được quy đònh trong thư tín dụng phải được
xuất trình.
b. Bất cứ chứng từ nào trên bề mặt có chữ ký gốc, ký hiệu, con dấu hay nhãn hiệu của
người phát hành chứng từ thì sẽ được ngân hàng coi là bản gốc trừ khi bản thân chứng
từ chỉ ra nó không phải là bản gốc.
c. Trừ khi chứng từ thể hiện khác đi, ngân hàng cũng sẽ chấp nhận một chứng từ là bản
gốc nếu nó thể hiện:
i. Được viết, đánh máy, đóng dấu bởi chính bản thân người phát hành hoặc;
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 13

ii. Thể hiện trên bề mặt được soạn thảo bằng các dụng cụ văn phòng hoặc;
iii. Ghi rõ là bản gốc trừ khi việc ghi chú này không áp dụng đúng cho chứng từ
xuất trình.

d. Nếu thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ bản sao thì việc xuất trình bản gốc hay
bản sao đều được chấp nhận.
e. Nếu thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ nhiều bản bằng cách sử dụng những quy
đònh như: “làm thành 2 bản”, “gấp 2 lần”, “2 bản” và những từ tương tự sẽ được thoả
mãn bằng việc xuất trình ít nhất một bản gốc, các bản còn lại là bản sao trừ khi bản
thân chứng từ thể hiện khác.

Điều 18: Hoá đơn thương mại
a. Một hoá đơn thương mại
i. Phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp quy đònh tại điều 38);
ii. Phải được lập cho người mở thư tín dụng (trừ trường hợp nêu trong điều 38g);
iii. Phải được lập trùng với đơn vò tiền tệ nêu trong thư tín dụng và;
iv. Không cần phải ký.
b. Một ngân hàng chỉ đònh hành động theo sự chỉ đònh, ngân hàng xác nhận nếu có hoặc
ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hoá đơn thương mại được phát hành có số
tiền vượt quá số tiền thư tín dụng cho phép và quyết đònh của ngân hàng này sẽ ràng
buộc tất cả các bên miễn là ngân hàng đó không thanh toán hay chiết khấu cho số tiền
vượt quá thư tín dụng cho phép.
c. Việc mô tả hàng hoá, dòch vụ hay các giao dòch khác trong hoá đơn thương mại phải
phù hợp với mô tả hàng hoá trong thư tín dụng.

Điều 19: Chứng từ vận tải
a. Một chứng từ vận tải gồm ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau (vận tải đa phương
thức) dù được gọi thế nào phải thể hiện:
i. Chỉ ra tên của người chuyên chở và được ký bởi:
- Người chuyên chở hoặc đại lý đích danh thay mặt người chuyên chở hoặc;
- Thuyền trưởng hoặc đại lý đích danh thay mặt cho thuyền trưởng. Bất kỳ
chữ ký nào của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý cũng phải được
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students


Diễn đàn LoBs – Page 14

chứng thực là của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý. Bất cứ chữ
ký nào của đại lý cũng phải chỉ rõ là ký nhân danh người chuyên chở hay
nhân danh thuyền trưởng.
ii. Chỉ ra rằng hàng hoá đã được gửi đi, nhận để được gửi đi hoặc được bốc lên tàu
tại ơi quy đònh trong thư tín dụng, bằng cách:
- In sẵn trên chứng từ vận tải hay;
- Một con dấu ghi chú ngày hàng hoá được gửi đi, được nhận đề gửi hoặc
được bốc lên tàu.
Ngày phát hành vận đơn sẽ được coi là ngày gửi hàng đi, ngày nhận hàng để gửi
hay ngày bốc hàng lên tàu và là ngày giao hàng. Tuy nhiên, nếu chứng từ vận tải
có thể hiện bằng con dấu hay ghi chú trên vận đơn về ngày gửi hàng đi, ngày
nhận hàng để gửi hay ngày bốc hàng lên tàu thì ngày này sẽ được coi là ngày
giao hàng.
iii. Ghi rõ nơi gửi hàng đi, nơi nhận hàng để gửi hoặc nơi giao hàng và nơi đến cuối
cùng theo quy đònh của thư tín dụng, ngay cả khi
- Chứng từ vận tải thể hiện nơi gửi hàng, nơi nhận hàng để gửi hay nơi giao
hàng hay nới đến cuối cùng khác hoặc;
- Chứng từ vận tải ghi chữ “dự đònh” hay một từ tương tự nói về con tàu,
cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì trọn
bộ phải ghi rõ trên chứng từ vận tải.
v. Gồm các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hoặc dẫn chiếu đến
nguồn khác có các điều kiện và điền khoản của việc chuyên chở (vận đơn rút
gọn hoặc vận đơn trắng lưng). Nội dung của những điều kiện và điều khoản này
sẽ không được kiểm tra.
b. Trong phạm vi của bản quy tắc này, chuyển tải nghóa là dỡ hàng từ một phương tiện
vận chuyển và bốc hàng lên một phương tiện vận chuyển khác (bất kể có cùng phương
thức vận chuyển hay không) trong suốt quá trình vận chuyển từ nơi gửi hàng, nơi nậhn

hàng để gửi hay nơi giao hàng đền nơi đích cuối cùng quy đònh trong thư tín dụng.
c. Một chứng từ vận tải có thể ghi hàng hoá hoặc có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ
quá trình chuyên chở chỉ sử dụng một vận đơn.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 15

Một chứng từ vận tải có ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được chấp nhận thậm
chí khi thư tín dụng cấm chuyển tải.

Điều 20: Vận đơn đường biển
a. Một vận đơn đường biển dù được gọi thế nào phải thể hiện:
i. Chỉ ra tên của người chuyên chở và được ký bởi:
- Người chuyên chở hay đại lý đích danh nhân danh người chuyên chở hay
- Thuyền trưởng hay đại lý đích danh nhân danh thuyền trưởng. Bất kỳ chữ ký
nào của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý phải được chứng thực là của
người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý. Bất cứ chữ ký nào của đại lý cũng
phải chỉ rõ là ký nhân danh người chuyên chở hay nhân danh thuyền trưởng.
ii. Ghi rõ hàng đã được bốc lên một con tàu đích danh tại cảng quy đònh trong thư tín
dụng bằng cách:
- In sẵn trên vận đơn
- Một ghi chú bốc hàng lên tàu có thể hiện ngày mà hàng được bốc lên tàu.
Ngày phát hành vận đơn được coi là ngày giao hàng trừ khi vận đơn có thể hiện ghi
chú bốc hàng lên tàu mà có ghi ngày giao hàng, trong trường hợp đó, ngày ghi trên
ghi chú bốc hàng được coi là ngày giao hàng.
Nếu vận đơn đường biển có ghi “tàu dự đònh” hoặc từ tương tự liên quan đến tên tàu
thì yêu cầu phải có ghi chú về ngày giao hàng và tên con tàu mà hàng hoá thật sự
bốc lên.
iii. Ghi rõ việc giao hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng nh7 quy đònh của thư tín
dụng.

Nếu vận đơn đường biển không ghi cảng bốc hàng theo quy đònh của thư tín dụng như
là một cảng bốc hoặc nó ghi từ “dự đònh” hay những từ tương tự liên quan đến cảng
bốc hàng thì phải có ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi rõ cảng bốc hàng như quy
đònh trong thư tín dụng, ngày giao hàng và tên tàu. Điều này áp dụng ngay cả khi
việc bốc hàng lên tàu hay giao hàng lên con tàu đích danh được in sẵn trên vận đơn.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì trọn bộ
phải ghi rõ trên vận đơn.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 16

v. Chứa các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hoặc dẫn chiếu đến nguồn
khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở (vận đơn rút gọn hay vận
đơn trắng lưng). Nội dung của những điều kiện và điều khoản này sẽ không được
kiểm tra.
vi. Không được thể hiện là tuân theo hợp đồng thuê tàu.
b. Trong phạm vi của bản quy tắc này, chuyển tải nghóa dỡ hàng từ con tàu này và và bốc
hàng lên một con tàu trong suốt hành trình chuyên chở từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ
hàng như quy đònh trong thư tín dụng.
c. Vận đơn có thể ghi hàng hoá sẽ hoặc có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ quá trình
chuyên chở chỉ sử dụng một vận đơn.
Một vận đơn có ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được chấp nhận thậm chí khi
thư tín dụng cấm chuyển tải, nếu hàng hoá được chở trong container, moóc, sàlan như
vận đơn thể hiện.
d. Điều khoản quy đònh người chuyên chở có quyền bảo lưu hành động chuyển tải có thể
sẽ bò bỏ qua.

Điều 21: Vận đơn đường biển không lưu thông (không chuyển nhượng)
a. Một vận đơn đường biển không chuyển nhượng, dù được gọi thế nào, phải thể hiện:
i. Chỉ ra tên của người chuyên chở và được ký bởi :

- Người chuyên chở hay đại lý đích danh nhân danh người chuyên chở.
- Thuyền trưởng hay đại lý đích danh nhân danh thuyền trưởng. Bất kỳ chữ ký
nào của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý phải được chứng thực là
của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý. Bất cứ chữ ký nào của đại
lý cũng phải chỉ rõ là ký nhân danh của người chuyên chở hay nhân danh
thuyền trưởng.
ii. Ghi rõ hàng đã được bốc lên một con tàu đích danh tại cảng quy đònh trong thư tín
dụng bằng cách:
- In sẵn trên vận đơn.
- Một ghi chú bốc hàng lên tàu có thể hiện ngày mà hàng được bốc lên tàu.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 17

Ngày phát hành vận đơn được coi là ngày giao hàng trừ khi vận đơn có thể hiện
ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi ngày giao hàng, trong trường hợp đó, ngày ghi
trên ghi chú bốc hàng được coi là ngày giao hàng.
Nếu vận đơn đường biển có ghi “tàu dự đònh” hoặc từ tương tự liên quan đến tên
tàu thì yêu cầu phải có ghi chú về ngày giao hàng và tên con tàu mà hàng hoá thật
sự bốc lên.
iii. Ghi rõ việc giao hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng như quy đònh của thư tín
dụng.
Nếu vận đơn đường biển không ghi rõ cảng bốc hàng theo quy đònh của thư tín
dụng như là một cảng bốc hàng hoặc là nó có ghi từ “dự đònh” hay những từ tương
tự liên quan đến cảng bốc hàng thì phải có ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi rõ
cảng bốc hàng như quy đònh trong thư tín dụng, ngày giao hàng và tên tàu. Điều
này áp dụng ngay cả khi việc bốc hàng lên tàu hay giao hàng lên con tàu đích
danh được in sẵn trên vận đơn.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì trọn bộ
phải ghi rõ trên vận đơn.

v. Chứa các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hoặc dẫn chiếu đến nguồn
khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở (vận đơn rút gọn hay
vận đơn trắng lưng). Nội dung của những điều kiện hoặc điều khoản này sẽ không
được kiểm tra.
vi. Không được thể hiện là tuân theo hợp đồng thuê tàu.
b. Trong phạm vi của bản quy tắc này, chuyển tải nghóa là dỡ hàng từ con tàu này và bốc
hàng lên một con tàu khác trong suốt quá trình chuyên chở từ cảng bốc hàng đến cảng
dỡ hàng như quy đònh trong thư tín dụng.
c. Vận đơn có thể ghi hàng hoá sẽ có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ quá trình vận
chuyển chỉ sử dụng một vận đơn.
Một vận đơn có ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được chấp nhận ngay cả khi
thư tín dụng cấm chuyển tải, nếu hàng hoá được chở trong container, nước, sàlan như
vận đơn thể hiện.

Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 18

Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu
a. Một vận đơn dù được gọi thế nào mà nội dung thể hiện là phụ thuộc vào hợp đồng thuê
tàu (vận đơn theo hợp đồng thuê tàu) phải thể hiện:
i. Được ký bởi:
- Thuyền trưởng hay đại lý đích danh thay mặt thuyền trưởng hoặc
- Chủ tàu hay đại lý đích danh tahy mặt chủ tàu
- Người thuê tàu hay đại lý đích danh thay mặt người thuê tàu.
Bất kỳ chữ ký nào của thuyền trưởng, chủ tàu, người thuê tàu hay đại lý phải chứng
thực là của thuyền trưởng, chủ tàu, người thuê tàu hay đại lý.
Bất cứ chữ ký nào của đại lý phải ghi rõ là đại lý ký nhân danh thuyền trưởng, chủ
tàu hay người thuê tàu.
Một đại lý ký nhân danh thuyền trưởng, chủ tàu hay người thuê tàu phải ghi rõ tân

của thuyền trưởng, chủ tàu hay người thuê tàu.
ii. Ghi rõ hàng hoá được bốc lên một con tàu đích danh tại cảng bốc hàng được quy
đònh trong thư tín dụng bằng cách:
- In sẵn trên vận đơn.
- Ghi chú bốc hàng lên tàu có thể hiện ngày mà hàng hoá được bốc lên tàu.
Ngày phát hành vận đơn theo hợp đồng thuê tàu sẽ được coi là ngày giao hàng trừ
khi vận đơn theo hợp đồng thuê tàu thể hiện ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi
ngày giao hàng, trong trường hợp này, ngày ghi chú bốc hàng được coi là ngày giao
hàng.
iii. Ghi rõ việc chở hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ được quy đònh trong thư tín
dụng. Cảng dỡ hàng cũng có thể được nêu ra là một loạt cảng hay khu vực đòa lý
như quy đònh trong thư tín dụng.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì trọn
bộ phải ghi rõ trên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.
b. Ngân hàng sẽ không kiểm tra hợp đồng thuê tàu ngay cả khi nó được yêu cầu xuất trình
theo quy đònh của thư tín dụng.

Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không (vận đơn hàng không)
a. Một chứng từ vận tải hàng không dù được gọi thế nào, phải thể hiện:
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 19

i. Tên của người chuyên chở và được ký bởi:
- Người chuyên chở hoặc
- Một đại lý đích danh thay mặt ngừơu chuyên chở.
Bất kỳ chữ ký nào của người chuyên chở, hay đại lý phải được xác nhận là của người
chuyên chở hoặc đại lý.
ii. Ghi rõ hàng hoá được nhận để chuyên chở và
iii. Ghi rõ ngày phát hành. Ngày này sẽ được coi là ngày giao hàng, trừ khi vận đơn

hàng không có nội dung ghi chú về ngày thực tế giao hàng, trong trường hợp đó,
ngày nêu trên ghi chú sẽ được coi là ngày giao hàng.
Bất cứ thông tin nào trên vận đơn hàng không mà liên quan tới số và ngày của
chuyến bay sẽ không được coi là ngày giao hàng.
iv. Ghi rõ trên sân bay khỏi hành và sân bay đến được quy đònh trong thư tín dụng.
v. Thể hiện là bản chính dành cho người gửi hàng, chủ hàng ngay cả khi thư tín
dụng quy đònh xuất trình toàn bộ bản chính.
vi. Có chứa các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hay dẫn chiếu đến
nguồn khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở. Nội dung của
những điều kiện hoặc điều khoản chuyên chở sẽ không được kiểm tra.
b. Trong phạm vi của điếu khoản này, chuyển tải nghóa là dỡ hàng từ máy bay này và bốc
hàng sang một máy bay khác trong quá trình chuyên chở từ sân bay khỏi hành đến sân
bay đích được quy đònh trong thư tín dụng.
c. Một vận đơn hàng không có thể ghi hàng hoá sẽ hoặc có thể được chuyển tải, miễn là
toàn bộ quá trình vận chuyển chỉ sử dụng một vận đơn hàng không.
Vận đơn hàng không thể hiện việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được chấp nhận
ngay cả khi thư tín dụng cấm chuyển tải.

Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông
a. Một chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông dù được gọi thế nào, phải thể hiện:
i. Ghi rõ tên của người chuyên chở và:
- Được ký bởi người chuyên chở hoặc đại lý đích danh thay mặt cho người
chuyên chở hoặc
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 20

- Thể hiện việc nhận hàng bằng chữ ký, con dấu hay ghi chú bởi người chuyên
chở hay đại lý đích danh thay mặt cho người chuyên chở.
Bất cứ chữ ký, con dấu hay ghi chú nào về việc nhận hàng của người chuyên chở hay

đại lý phải được xác đònh là của người chuyên chở hay đại lý.
Bất cứ chữ ký, con dấu hay ghi chú nhận hàng nào của đại lý cũng phải ghỉ rõ đại lý
ký hay thay mặt người chuyên chở ký.
Nếu một chứng từ vận tải đường sắt không xác đònh người chuyên chở thì bất cứ chữ
ký hay con dấu nào của công ty đường sắt sẽ được chấp nhận khi nó có bắng chứng
là chứng từ đựơc ký bởi người chuyên chở.
ii. Ghi rõ ngày giao hàng hay ngày nhận hàng để vận chuyển gửi đi tại nơi quy đònh
trong thư tín dụng. trừ khi chứng từ vận tải có đóng dấu ngày nhận, khi ngày nhận
hay ngày giao hàng, nếu không thì ngày phát hành chứng từ vận tải được coi là
ngày giao hàng.
iii. Ghi rõ nơi giao hàng và nơi đến như quy đònh trong thư tín dụng.
b. Một chứng từ vận tải đường bộ phải thể hiện nó là bản gốc dành cho người gửi hàng,
chủ hàng hay không có ghi chú chứng từ chuẩn bò cho ai.
Chứng từ vận tải đường sắt ghi “duplicate” sẽ được chấp nhận như một bản chính.
Một chứng từ vận tải đường sông hay đường sắt sẽ được chấp nhận là bản gốc dù nó có
đóng dấu “original” hay không.
c. Trên chứng từ vận tải không có ghi rõ số bản chính được cấp thì số bản xuất trình được
coi là trọn bộ.
d. Trong phạm vi của bản quy tắc, chuyển tải nghóa dỡ hàng từ phương tiện vận tải này và
bốc hàng lên trên một phương tiện vận tải khác cùng phương thức vận chuyển trong
suốt quá trình chuyên chở từ nơi giao hàng, gửi hàng đi hay noi chuyên chở đến nơi
đích quy đònh như trong thư tín dụng.
e. Một chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông có thể ghi hàng sẽ hay có thể
được chuyển tải miễn là toàn bộ quá trình chuyên chở chỉ sử dụng cùng một vận đơn.
Một chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông có ghi rằng việc chuyển tải sẽ
hay có thể xảy ra được chấp nhận thậm chí khi thư tín dụng cấm chuyển tải.

Điều 25: biên lai phát chuyển nhanh, biên lai bưu điện hay giấy chứng nhận gửi bưu điện.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students


Diễn đàn LoBs – Page 21

a. Một biên lai phát chuyển nhanh, dù được gọi thế nào, làm bằng chứng cho việc nhận
hàng hay vận chuyển, phải thể hiện:
i. Chỉ ra tên của dòch vụ chuyển phát nhanh và có thể được đóng dấu hay ký bởi đại
lý dòch vụ chuyển phát đích danh tại nơi mà thư tín dụng quy đònh hàng hoá được
giao; và
ii. Ghi rõ ngày đóng gói hay ngày nhận hàng, hay những từ tương tự. Ngày này sẽ
được coi là ngày giao hàng.
b. Yêu cầu phí phát chuyển được trả hay trả trước sẽ được thoả mãn bằng một chứng từ
vận tải do dòch vụ phát chuyển cấp có ghi phí chuyển phát do một bên khác bên nhận
hàng trả.
c. Một biên lai bưu điện hay giấy chứng nhận gửi bưu điện, dù được gọi thế nào, làm
bằng chứng cho việc nhận hàng hay vận chuyển, phải thể kiện là được đóng dấu, ký
tên và ghi ngày tại nơi mà thư tín dụng được quy đònh tại nơi hàng hoá được giao. Ngày
này sẽ được coi là ngày giao hàng.

Điều 27: Vận đơn hoàn hảo (sạch)
Ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận một vận đơn hoàn hảo. Một vận đơn hoàn hảo là một vận
đơn không có điều khoản hay ghi chú nào về sự khiếm khuyết của hàng hoá hay bao bì. Từ
“clean” không cần phải ghi trên vận đơn, ngay cả khi thư tín dụng yêu cầu xuất trình vận đơn
“clean on board”.

Điều 28: Chứng từ bảo hiểm và hình thức bảo hiểm
a. Một chứng từ bảo hiểm như: bảo hiểm đơn, chứng nhận bảo hiểm hay phiếu bảo hiểm
ngỏ phải thể hiện là được cấp và ký bởi một công ty bảo hiểm, các hãng bảo hiểm hay
các đại lý của họ.
Bất cứ chữ ký của đại lý hay của người được uỷ nhiệm phải ghi rõ là đại lý hay người
uỷ nhiệm ký nhân danh của công ty bảo hiểm hay các hãng bảo hiểm.
b. Khi một chứng từ bảo hiện thể hiện nó được cấp nhiều hơn một bản thì tất cả các bản

chính phải được xuất trình.
c. Phiếu bảo hiểm sẽ không được chấp nhận.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 22

d. Một bảo hiểm đơn được chấp nhận thay cho một chứng nhận bảo hiểm hay một phiếu
bảo hiểm ngỏ.
e. Ngày của chứng từ bảo hiểm không được trễ hơn ngàygiao hàng, trừ khi chứng từ bảo
hiểm thể hiện nó có hiệu lực từ ngày không trễ hơn ngày giao hàng.
f. Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ số tiền bảo hiểm và phải cùng đơn vò tiền tệ như trong
thư tín dụng.
Thư tín dụng yêu cầu mức bảo hiểm bồi thường trên tỷ lệ phần trăm giá trò hàng hoá,
giá trò hoá đơn hay những chứng từ tương tự thì được coi là yêu cầu mức bảo hiểm
thấp nhất.
Nếu thư tín dung không ghi rõ yêu cầu về số tiền bảo hiểm thì số tiền bảo hiểm ít
nhất phải bằng 110% trò giá CIF hay CIP của hàng hoá.
Nếu không thể xác đònh trò giá CIF hay CIP trên chứng từ thì giá trò bảo hiểm
phải được tính trên nền tảng là giá trò yêu cầu thanh toán hoặc chiết khấu hay
tính trên trò giá ròng của hàng hoá được ghi trên hoá đơn, cái nào lớn hơn thì sẽ
được áp dụng.
iii. Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ rủi ro được bảo hiểm, ít nhất giữa nơi nhận hàng
hay nơi giao hàng và nơi dỡ hàng hay nơi đích như quy đònh trong thư tín dụng.
g. Một thư tín dụng quy đònh loại hình bảo hiểm và nếu cónhững rủi ro bổ sung được bảo
hiểm thì một chứng từ bảo hiểm sẽ được chấp nhận mà không xem xét đến những rủi ro
không được bảo hiểm nếu thư tín dụng sử dụng những từ mơ hồ như “rủi ro thông
thường” hay “rủi ro theo tập quán”.
h. Khi một thư tín dụng yêu cầu “bảo hiểm mọi rủi ro” và một chứng từ bảo hiểm được
xuất trình mà có bất cứ ghi chú hay điều khoản “mọi rủi ro”dù nó có tiêu đề “mọi rủi
ro” hay không thì chứng từ bảo hiểm này vẫn được chấp nhận mà không xét đến bất cứ

rủi ro nào được loại trừ.
i. Một chứng từ bảo hiểm có thể dẫn chiếu đến bất kỳ điều khoản loại trừ nào.
j. Một chứng từ bảo hiểm có thể ghi điều khoản quy đònh bồi thường tuỳ thuộc vào mức
giảm khấu trừ vượt trội.

Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 23

Điều 29: Gia hạn ngày hết hiệu lực hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ
a. Nếu ngày hết hạn hiệu lực của một thư tín dụng hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ
rơi vào ngày mà nơi chứng từ không phải nguyên nhân nêu trong điều 36, ngày hết hạn
hiệu lực hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ sẽ được gia hạn sng ngày làm việc trở
lại đầu tiên của ngân hàng.
b. Nếu việc xuất trình chứng từ vào ngày làm việc trở lại đầu tiên của ngân hàng, ngân
hàng chiết khấu phải thông báo cho ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận
không thư giải thích rằng việc xuất trình chứng từ được thực hiện trong thời hạn được
gia hạn theo đúng điều khoản 29a.

Điều 30: Dung sai của số tiền, số lượng và đơn giá:
a. Những từ “khoảng”, “xấp xỉ” được sử dụng cho số tiền của thư tín dụng thì được hiểu là
cho phép dung sai không vượt quá 10% hay ít hơn 10% của tổng số tiền, số lượng hay
đơn giá mà nó đề cập đến.
b. Một dung sai không vượt quá 5% hay ít hơn 5% khối lượng hàng hoá được cho phép
miễn là thư tín dụng không quy đònh số lượng tính bằng đơn vò bao kiện hoặc bằng đơn
vò riêng rẽ và tổng số tiền thanh toán không vượt quá số tiền của thư tín dụng.
c. Ngay cả khi không cho phép giao hàng từng phần, dung sai không vượt ít hơn 5% số
tiền của thư tín dụng được cho phép với điều kiện số lượng hàng hoá quy đònh trong thư
tín dụng phải được giao đủ và nếu đơn giá được nêu trong thư tín dụng thì đơn giá đó
không được giảm xuống, không áp dụng điều 30b – dung sai này không áp dụng khi thư

tín dụng quy đònh một dung sai cụ thể hay các quy đònh ghi trong phần 30a được áp
dụng.

Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng phần
a. Thanh toán hoặc giao hàng từng phần được cho phép.
b. Chứng từ xuất trình bao gồm nhiều hơn một bộ vận đơn mà cho thấy việc giao hàng
được thực hiện trên cùng một phương tiện vận tải và cùng một hành trình, miễn là
chúng thể hiện cùng một nơi đến thì sẽ không được coi là giao hàng từng phần ngay cả
khi chúng ghi ngày giao hàng hay các cảng bốc hàng, nơi nhận hàng khác nhau. Nếu
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 24

chứng từ xuất trình có nhiều hơn một vận đơn thì ngày giao hàng chậm nhất ghi trên
các chứng từ vận tải được coi là ngày giao hàng.
c. Chứng từ xuất trình bao gồm một hay nhiều hơn các bộ vận đơn mà cho thấy việc giao
hàng trên nhiều hơn một phương tiện vận tải trong cùng một phương thức vận chuyển
sẽ bò coi là giao hàng từng phần, ngay cả khi các phương tiện vận tải đó khởi hành cùng
một ngày để đến cùng một đòa điểm đích.

Điều 32: Thanh toán giao hàng nhiều lần
Nếu việc thanh toán hoặc giao hàng nhiều lần trong những thời kỳ nhất đònh được quy
đònh trong thư tín dụng và một lần nào đó không thanh toán hoặc giao hàng trong thời gian ấn
đònh thì thư tín dụng không còn giá trò dưới lần đó và đối với những lần tiếp theo.

Điều 33: Giờ xuất trình chứng từ
Ngân hàng không có nghóa vụ tiếp nhận chứng từ xuất trình ngoài giờ làm việc của mình.

Điều 34: Sự miễn trách về hiệu lực chứng từ
Ngân hàng không chòu trách nhiệm về hình thức, sự đầy đủ, tính chính xác, tính chân thật,

sự giả mạo hoặc hiệu lực pháp lý của bất cứ chứng từ nào hoặc về những điều kiện chung hoặc
riêng không chứng từ hoặc ghi thêm vào các chứng từ đó; ngân hàng cũng không chòu trách
nhiệm về mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng, phẩm chất, trạng thái, bao bì, việc giao nhận,
trò giá hoặc tình trạng hiện hữu của hàng hoá, dòch vụ hay các giao dòch khác được thể hiện trên
chứng từ, hoặc thiện chí, hoặc hành vi và những khiếm khuyết, hàng hoá, thực thi nghóa vụ của
người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận, người nhận hàng hoặc người bảo hiểm
hàng hoá hay bất cứ người nào khác.

Điều 35: Miễn trừ trách nhiệm trong việc chuyển điện tín và dòch thuật
Ngân hàng không có trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do sự chậm trễ, mất mát
trong quá trình chuyển giao điện tín, cắt xén hoặc sai sót xảy ra trong việc chuyển giao điện tín,
thư từ hay chứng từ, khi những thông điệp, thư từ hay chứng từ như vậy được truyền hoặc gửi đi
theo yêu cầu của thư tín dụng; hoặc khi ngân hàng chủ động lựa chọn dòch vụ chuyển giao mà
không có những chỉ thò trong thư tín dụng.
Thư viện điện tử Khoa Ngân hàng – Library of Banking students

Diễn đàn LoBs – Page 25

Nếu một ngân hàng được chỉ đònh xác đònh chứng từ hợp lệvà chuyển chứng từ về ngân
hàng xác nhận, dù ngân hàng được chỉ đònh có thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ hay
không, thì ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận cũng thanh toán hoặc chiết khấu hoặc
hoàn trả lại cho ngân hàng được chỉ đònh đó ngay cả khi chứng từ bò mất trong việc chuyển giao
giữa ngân hàng chỉ đònh và ngân hàng phát hành hay giữa ngân hàng xác nhận hoặc giữa ngân
hàng xác nhận và ngân hàng phát hành.
Ngân hàng không có nghóa vụ hoặc trách nhiệm về các sai sót trong dòch thuật hoặc giải
thích các thuật ngữ chuyên môn và có thể chuyển các điều khoản của thư tín dụng mà không
dòch thuật chúng.

Điều 36: Bất khả kháng
Ngân hàng không chòu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do việc gián đoạn nghiệp

vụ vì thiên tai, rối loạn, dân biến, nổi dậy, chiến tranh, hoạt động khủng bố hay do bất kỳ cuộc
đình công hay bế xưởng hoặc bất cứ nguyên nhân nào nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân
hàng. Khi hoạt động kinh doanh trở lại, ngân hàng sẽ không thanh toán đúng hạn hay chiết
khấu theo các thư tín dụng đã hết hiệu lực trong thời gian ngân hàng bò gián đoạn hoạt động như
trên.

Điều 37: Từ bỏ trách nhiệm về hoạt động của bên được chỉ thò
a. Khi sử dụng dòch vụ của một hay nhiều ngân hàng khác để thực hiện chỉ thò của người
mở thư tín dụng, ngân hàng thực hiện việc đó với phí tổn và rủi ro thuộc về người mở.
b. Ngân hàng phát hành hay ngân hàng thông báo không chòu trách nhiệm nếu những chỉ
thò họ truyền đạt đến ngân hàng khác không được thực hiện, ngay cả khi họ chủ động
lựa chọn ngân hàng đó.
c. Một ngân hàng chỉ thò cho một ngân hàng khác thực hiện các dòch vụ phải có nghóa vụ
thanh toán bất cứ thủ tục phí ngân hàng, chi phí, tổn thất phát sinh mà ngân hàng được
chỉ thò đã trả để thực hiện các chỉ thò đó.
Nếu một thư tín dụng quy đònh các chi phí đó do người hưởng chòu và phí không được
thu hay trừ vào tiền hàng thì ngân hàng phát hành vẫn phải chòu trách nhiệm thanh toán
các phí đó. Một thư tín dụng hay tu chỉnh không nên quy đònh việc thông báo đến người

×