Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.22 KB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 3 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu đầu tiên của giáo dục Tiểu học là rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc thông viết thạo chữ quốc ngữ. Phân môn chính tả là một phần trong nội dung chương trình môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học. Đây là môn học có vị trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Có các kỹ năng chính tả thành thạo sẽ giúp cho học sinh học tập, giao tiếp và tham gia các quan hệ xã hội được thuận lợi, nắm bắt được những thông tin một cách chính xác, đồng thời việc mỗi thành viên xã hội phát âm chuẩn và viết đúng chính tả sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng, thống nhất của Tiếng Việt mà học sinh là một trong những thành phần của xã hội đó. Dạy chính tả là một quá trình rèn luyện lâu dài, không chỉ ở giờ chính tả mà có thể rèn luyện phân tích từ phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Một học sinh làm một bài văn rất hay nhưng mắc nhiều lỗi chính tả thì bài văn đó không đạt điểm cao. Qua thực trạng nhiều năm giảng dạy, tôi thấy kĩ năng viết chính tả của học sinh lớp 3 còn mắc các lỗi thông thường như viết hoa tùy tiện, các lỗi do phát âm, hoặc thiếu dấu thanh, âm cuối,…Học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả do các em không nắm được nghĩa của từ, không nhớ quy tắc chính tả, nghe – hiểu nội dung còn hạn chế, do phương ngữ…Vì vậy, việc giảng dạy phân môn chính tả lớp 3 trong nhà trường cần được mỗi giáo viên quan tâm, đầu tư nhiều hơn trong những năm học tiếp theo. Để làm được điều đó mỗi giáo viên phải tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện bản thân để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu học tập của học sinh. Xuất phát từ những lí do nêu trên, với vai trò người giáo viên trực tiếp giảng dạy cho học sinh lớp 3, tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp nâng cao chất lượng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3 ”. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận Về kỹ năng viết và kỹ năng viết chính tả nhiều tác giả đã nghiên cứu từ các góc độ khác nhau. Năm 1989 nhà xuất bản Giáo dục có biên dịch cuốn “ Phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ - Các nguyên tắc tâm lý của việc dạy chính tả” của Đ.N.Bôgôiavlenxki. Năm 2007 nhà xuất bản Đại học Huế có biên dịch cuốn “ Dạy đọc viết cho tất cả học sinh ở Trường Tiểu học và chuyên biệt” của tác giả Kristin Bostelman & Vivien Heller. Nhiều tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề liên quan tới kỹ năng viết ở các khía cạnh như: Xây dựng phương pháp dạy viết chữ, quy trình dạy viết chữ, quá trình dạy đọc viết – thủ thuật viết… với các tác giả như: E.N.Sokolova, Usinxki, F.de.Saussure và L.Hiclmslev. Ở trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu tập trung chính vào hướng nghiên cứu về kỹ năng viết và kỹ năng viết chính tả: Chẳng.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> hạn, Lê Phương Nga có công trình “ Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”, tác giả đã đưa ra những vấn đề chung của phương pháp dạy học tiếng Việt, nêu ra các phương pháp dạy học từng phân môn cụ thể trong dạy học tiếng Việt ở Tiểu học . Lê A với cuốn “ Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học”, Nguyễn Đức Dương “Về chiến lược dạy chính tả” (Kỉ yếu hội nghị khoa học – 1997). Ngoài ra hiện nay, trên các trang mạng Internet có đăng tải khá nhiều công trình về biện pháp khắc phục lỗi chính tả như: Trần Văn Thanh “Đồng âm dẫn giải và mẹo luật chính tả”. Tài liệu giáo dục “Những cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh các vùng miền”… Nhìn chung các công trình của tác giả trong và ngoài nước đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về kỹ năng, kỹ năng viết – kỹ năng viết chính tả. Thế nhưng chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 3. 2. Cơ sở thực tiễn - Học sinh lớp 3 còn một số em đọc chưa đúng chuẩn, chưa xác định được các tiếng mình đọc được cấu tạo bằng những yếu tố ngữ âm chuẩn ( con chữ ) nào để viết cho đúng. Đa số học sinh là người miền Trung nên hay sai thanh hỏi/ngã/nặng. - Các em chưa tập trung chú ý khi viết nên dẫn đến việc viết sai âm, vần, thanh. Các em chưa có kĩ năng kiểm tra lại chữ viết của mình để so sánh với cách đọc chuẩn có giống nhau chưa. - Học sinh chưa hiểu nghĩa của một số từ nên dễ nhầm lẫn với từ có yếu tố ngữ âm chuẩn gần giống nhau như s/x, tr/ch, yên/iên, … - Giáo viên cho học sinh viết bài theo cách không có ý thức ( các em xem trước, viết trước bài ở nhà để nhớ một cách máy móc). - Giáo viên chưa chú ý rèn cho bản thân và học sinh đọc đúng chuẩn. - Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc viết chính tả của con em mình. Năm học 2015 -2016 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3 1, qua tiến hành khảo sát học sinh lớp 31 (26 học sinh ) đầu năm, có kết quả như sau: Lỗi sai. Phụ âm đầu. Vần. Dấu thanh. Số lượng. 14. 18. 20. Để khắc phục những hạn chế ở trên, dựa vào những thuận lợi đang có. Tôi mạnh dạn thực hiện 5 giải pháp sau: - Giúp học sinh luyện phát âm. - Phân tích so sánh. - Giải nghĩa từ. - Giúp học sinh nhớ mẹo luật chính tả. - Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Dưới đây là một số giải pháp thay thế một phần của giải pháp cũ đã được thực hiện và đem lại hiệu quả dạy học cao hơn. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Giải pháp 1: Giúp học sinh luyện phát âm a/ Học sinh muốn viết đúng chính tả việc đầu tiên các em phải đọc đúng chuẩn. Để học sinh đọc đúng chuẩn, bản thân giáo viên phải đọc đúng chuẩn thì mới giúp học sinh đọc đúng chuẩn và phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối ( biết được những từ mình đọc được cấu tạo bằng những yếu tố ngữ âm chuẩn nào). Vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau nên đọc đúng chuẩn là yếu tố cần thiết. Ngoài ra thường xuyên giúp các em đọc đúng chuẩn trong tất cả các môn học nhất là phân môn Tập đọc. Các em thường phát âm sai âm tr/ch, s/x,…; vần an/ang, ươn/ương, …; thanh hỏi/ngã/nặng (phương ngữ địa phương) tôi cố gắng giúp các em đọc đúng chuẩn các âm, vần,… và giúp cho các em phân biệt khi nghe các âm vần đó vào các tiết học hằng ngày trên lớp. b/ Ví dụ: Khi học tập đọc bài Cô giáo tí hon, ngoài việc tôi phát âm chuẩn tôi còn chú ý các chữ các em hay phát âm sai để uốn nắn các em kịp thời như: cô giáo, cái nón, bắt chước, khoan thai, học trò, trâm bầu, trên, đánh vần, tròn, giành, nhìn, mân mê… Khi dạy tập đọc bài Người mẹ, do phương ngữ địa phương các em thường phát âm sai thanh hỏi/ngã/nặng như: hớt hải, chẳng bao giờ, trả lại, lão, khẩn khoản, đuổi theo, chỉ đường, ủ ấm, sưởi ấm, nhỏ xuống, nảy lộc, lã chã, lạnh lẽo,…. Tôi cố gắng giúp các em phát âm rõ hơn, phân biệt được các dấu thanh khi phát âm và khi nghe. c/ Khi các em biết đọc đúng chuẩn và quen nghe đọc theo chuẩn các em viết bài chính tả bớt sai các âm, vần, thanh mà các em đã rèn đọc đúng chuẩn, số lỗi của các em giảm dần theo thời gian, có một số em tiến bộ rõ rệt khi em đọc thạo theo chuẩn và biết các từ được nghe đọc cấu tạo bằng những con chữ (âm vị ) nào để viết cho chính xác. Giải pháp 2: Giúp học sinh phân tích so sánh a/ Do phương ngữ của địa phương nên cách đọc của các em chưa thống nhất với chữ viết nên tôi giúp các em nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng. Song song với việc luyện đọc đúng chuẩn cho học sinh, khâu phân tích so sánh tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả. Trước khi viết bài tôi thường có bước phân tích so sánh một số tiếng khó viết hay nhầm lẫn, các tiếng các em còn đọc ( nghe ) chưa đúng chuẩn. Tôi cố gắng nhấn mạnh những điểm khác tìm ra cho các em phân tích so sánh tiếng, từ dễ sai. Để học sinh nhớ lâu tôi cho các em đặt câu phân biệt so sánh giúp các em hiểu rõ cách dùng của tiếng, từ và viết đúng hơn.. Ngoài ra tôi còn tập cho học sinh thói quen đánh vần khi viết theo cách phát âm của cô và sau khi viết các em đọc lại kiểm tra ( những em hay viết sai ).
<span class='text_page_counter'>(4)</span> b/ Ví dụ: Nghe viết bài Người mẹ SGK TV tập 1 trang 30 Trước khi viết bài tôi phân tích cho học sinh hiểu nghĩa tiếng dễ nhầm lẫn như: ngạc khác với ngạt: ngạc là rất lấy làm lạ, cảm thấy hoàn toàn bất ngờ với mình còn ngạt bí hơi không thở được. Cho học sinh phân tích so sánh vần “at” và “ac” sau đó đặt câu phân biệt. Nghe viết bài Bài tập làm văn SGK TV tập 1 trang 48 Tôi thấy các em hay nhầm tiếng giặt (quần áo) với giặc. Tiến hành cho học sinh phân tích so sánh: giặt ( ăt )là giặt giũ quần áo, mùng mền,… còn giặc (ăc ) là kẻ xâm chiếm đất đai người khác. Học sinh đặt câu phân biệt. Bài Vầng trăng quê em SGK TV tập 1 trang 142 Do học sinh khó phân biệt cách đọc chuẩn của mắt và mắc để viết cho đúng, tôi cho các em tìm nghĩa của từ mắt và mắc: mắt là cơ quan để thấy, để nhìn còn mắc là mắc áo, vướng mắc, mắc lừa, mắc bẫy. Từ đó các em biết trong bài dùng “đáy mắt” là mắt để nhìn nên các em sẽ viết là mắt. Bài Trần Bình Trọng SGK TV tập 2 trang 11, tương tự như trên tôi chọn từ sa cho học sinh phân biệt với xa: sa là rơi, lọt còn xa là cách nhiều, không gần…. Khi viết tôi còn nhắc nhở một số em viết sai nhiều lỗi chú ý đánh vần để viết và kiểm tra lại khi viết xong. c/ Qua phân tích so sánh các từ khó, các em học sinh nắm được sự khác biệt giữa các tiếng có trong bài chính tả. Dần các em có thói quen phân biệt các tiếng để viết cho đúng. Học sinh có thói quen viết bài cẩn thận, ghi nhớ cách đọc đúng chuẩn và cách viết đã viết bài đúng hơn, tiến bộ hơn. Giải pháp 3: Giúp học sinh giải nghĩa từ a/ Với những tiếng, từ các em còn đọc ( nghe ) chưa đúng chuẩn mà không có tiếng, từ để so sánh phân tích như giải pháp trên thì tôi tiến hành cho các em giải nghĩa từ. Tôi chọn từ trong bài chính tả chưa được giải nghĩa trong tiết Tập đọc cho các em giải nghĩa, tìm từ đồng nghĩa ( hoặc trái nghĩa ) sau đó đặt câu để các em hiểu rõ nghĩa của từ và viết đúng hơn. Khi nhớ nghĩa của từ và cách viết từ các em sẽ dùng từ và viết từ chính xác hơn. b/ Ví dụ: Bài Ai có lỗi? trang 13 SGK TV tập 1 Trong bài viết có từ can đảm các em hay viết sai ( vần an thành ang; thanh hỏi thành ngã ). Để giúp các em viết đúng hơn tôi cho các em giải nghĩa từ: can đảm là có sức mạnh tinh thần để không sợ nguy hiểm, đau khổ; cá em tìm từ trái nghĩa là hèn nhát, nhát gan, bạc nhược; các em đặt câu để hiểu rõ nghĩa của từ và cách viết đúng hơn. Bài Người mẹ trang 30 SGK TV tập 1 Trong bài viết có từ khó khăn các em hay viết sai ( vần ăn thành ăng ). Để giúp các em viết đúng hơn tôi cho các em giải nghĩa từ: khó khăn là khó, có.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn; các em tìm từ trái nghĩa là dễ, thuận lợi; các em đặt câu để hiểu rõ nghĩa của từ và cách viết đúng hơn. c/ Việc giải nghĩa từ thường xuyên tạo cho các em đọc có ý thức, tăng dần khả năng đọc hiểu. Từ đó các em tiến bộ dần kĩ năng viết chính tả có ý thức, giảm dần cách viết chính tả máy móc. Cách làm này phát huy tính tích cực học tập của các em học sinh giúp tư duy các em phát triển. Giải pháp 4: Giúp học sinh nhớ mẹo luật chính tả a/ Ngay lớp Một các em đã học một số mẹo luật chính tả đơn giản như: các âm đầu: k, gh, ngh chỉ kết hợp với i, e, ê và âm g chỉ kết hợp với a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư. Giáo viên còn có thể cung cấp cho học sinh một số mẹo luật khác như: * Phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu từ “s” ( sắn, sung, sầu riêng, sứ, sả,….; sóc, sói, sáo, sư tử, sâu, sên, sếu, ….). * Phân biệt âm đầu ch/tr: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu từ”ch” (chổi, chai, chén, chăn, chiếu, chum,….; chuột, chó, chuồn chuồn, chào mào, châu chấu, chiền chiện, chích chòe,….). b/ Ví dụ: Bài Nhà thông thái SGK TV tập 2 trang 37, trong bài có từ nghiên cứu, bài Người sáng tác Quốc ca Việt Nam SGK TV tập 2 trang 47 có từ khởi nghĩa, bài Hội vật SGK TV tập 2 trang 60 có từ nghiêng mình, bài Hội đua voi ở Tây Nguyên SGK TV tập 2 trang 60 có từ ghìm đà, bài Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử SGK TV tập 2 trang 66 có từ ghi nhớ, bài Ê-đi-xơn SGK TV tập 2 trang 33 có từ sáng kiến ….. Trước khi viết bài tôi cho học sinh nhận xét cách viết của chữ có viết k, gh, ngh và hỏi các em vì sao viết như vậy để các em khắc sâu mẹo luật này. c/ Qua một thời gian dài các em được nhắc đi nhắc lại mẹo luật này các em rất tự tin khi viết các chữ có đầu âm đầu: k, gh, ngh một cách chính xác. Bài viết của các em sạch hơn, ít tẩy xóa, do các em viết thạo hơn nên các em có thời gian nắn nót chữ viết ngay ngắn hơn. Khi các em nắm chắc mẹo luật chính tả thì các em viết đúng và tiến bộ nhiều khi viết chính tả. Giải pháp 5: Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập. a/ Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân tích so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ. Tôi còn nhắc nhở các em sử dụng từ cho đúng khi viết văn trong tiết học Tập làm văn và các môn học khác. b/ Ví dụ: -Bài 2 trang 96 SGK TV tập 1. Điền vào chỗ trống oc hay ooc: con s…, mặc quần s……, cần cẩu m….. hàng, kéo xe rơ m…..Sau khi các em làm và sửa đúng: con sóc, mặc quần soóc, cần cẩu móc hàng, kéo xe rơ moóc. Tôi cho các em biết mặc quần soóc, kéo xe rơ moóc đây là các từ vay.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> mượn nên chỉ có một cách viết mà thôi để các em khắc sâu cách viết để viết cho đúng. -Bài 2 trang 52 SGK TV tập 1. Điền vào chỗ trống oeo hay eo: nhà ngh….., đường ngoằn ng….., cười ngặt ngh….., ng….. đầu. Sau khi các em sửa đúng: nhà nghèo, đường ngoằn ngoèo, cười ngặt nghẽo, ngoẹo đầu. Tôi nhắc các em khi làm bài này là dựa vào mẹo luật chính tả âm đầu ng, ngh chỉ kết hợp với “e” để ta điền vào chỗ trống cho phù hợp, cho đúng. Bài 2b trang 83 SGK TV tập 2. Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã: Hạng A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuôi, ngực nơ vòng cung, da đo như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thăng như cái cột đá trời trồng. Nhưng phải nhìn A Cháng cày ruộng mới thấy hết ve đẹp cua anh. Trông anh hùng dung như một chàng hiệp si đeo cung ra trận. Khi các em sửa bài, tôi cho học sinh phân tích so sánh, giải nghĩa từ,… tùy theo từng từ tôi khắc sâu cho các em cách dùng phù hợp và nhớ cách dùng đúng để viết đúng những lần sau. c/ Càng ngày các em càng khắc phục dần được lỗi chính tả của mình, phấn khởi tự tin hơn trong tiết chính tả. Số lượng các em giơ tay phát biểu nhiều hơn, tích cực hơn. Đặc biệt là các em viết bài và làm bài đúng, sạch, đẹp hơn nhiều so với đầu năm. Các môn học khác cũng tiến bộ hơn khi dùng từ để viết, để giao tiếp. VI. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN a/ Qua việc thực hiện các biện pháp trên, đến cuối học kì II, các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em viết bài sạch, trình bày đẹp và ít sai lỗi chính tả hơn nhiều. Các em rất phấn khởi với sự tiến bộ của bản thân, mạnh dạn hơn nhiều khi viết bài, làm bài. Phụ huynh cũng vui mừng khi mà con mình có thể viết đúng được tiếng Việt nhiều hơn, tiến bộ hơn, có kĩ năng viết đúng, đẹp hơn. b/ Khi các em có thói quen cách phát âm chuẩn, biết phân tích so sánh, giải nghĩa từ đúng, và nắm một số mẹo luật chính tả thì giờ học chính tả bớt được thời gian hướng dẫn, sửa lỗi, giáo viên chỉ là người tổ chức các hoạt động cho các em, học sinh tích cực hoạt động, yêu thích môn học. c/ Qua khảo sát lần 2 ở lớp 3 1( cuối học kì 2) kết quả năng lực, phẩm chất so với lần 1 thì các em tiến bộ nhiều hơn. Cụ thể như sau: Lỗi sai. Phụ âm đầu. Vần. Dấu thanh. Số lượng. 4. 4. 5. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG a/ Sáng kiến này cải tiến, thay thế một phần của giải pháp, đề xuất đã có..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> b/ Sáng kiến này đã được thực nghiệm tại trường và đã được giáo viên trong khối, trưởng, phụ huynh đánh giá là có hiệu quả cao hơn các đề xuất, giải pháp đã có. Sáng kiến này đã được tổ chức thực hiện trong phạm vi khối, trường và đã được hiệu trưởng đánh giá có hiệu quả khi triển khai thực hiện. c/ Đối với giáo viên: Cần tự rèn luyện bản thân đọc đúng chuẩn, nghiên cứu các lỗi sai của học sinh để tìm biện pháp khắc phục. Chú ý rèn cho học sinh thói quen đọc đúng chuẩn. Bỏ dần cách dạy không có ý thức thay vào đó là cách dạy phát huy tính tích cực của học sinh cho dù lúc đầu có nhiều trở ngại, khó khăn nhưng nhìn thấy học sinh tiến bộ ta sẽ thấy được cách dạy nào cần thiết cho các em. - Đối với Tổ chuyên môn của nhà trường cần có các buổi sinh hoạt chuyên môn để tổ chức các chuyên đề về Chính tả để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Đối với phụ huynh: Tạo cho con em có thói quen tự tin, nói đúng chuẩn (phát âm đúng chuẩn ). Từ đó giúp các em biết lắng nghe, trao đổi thông tin với người khác được thuận lợi, nắm bắt được những thông tin một cách chính xác. - Đối với học sinh: Cần phải kiên trì, nhẫn nại và cố gắng làm theo lời giáo viên hướng dẫn, trang bị cho bản thân một quyển từ điển Tiếng Việt. Trên đây là những kinh nghiệm dạy học chính tả tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực giúp học sinh viết đúng chính tả góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Vì điều kiện và năng lực bản thân có hạn nên việc trình bày trong sáng kiện kinh nghiệm không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được nhận sự giúp đỡ, góp ý bổ sung của các cấp quản lý giáo dục và giáo viên đồng nghiệp để các giải pháp trên của tôi được hoàn thiện hơn. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa tiếng Việt 3 tập - 1, 2 – Nguyễn Minh Thuyết – Nhà xuất bản giáo dục. 2. Sách giáo khoa tiếng Việt 3 tập - 1, 2 – Nhà xuất bản giáo dục; 3. Phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ - Nhà xuất bản giáo dục; 4. Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt – Nhà xuất bản giáo dục. 5. Từ điển đồng nghĩa – Trái nghĩa Tiếng Việt – Nhà xuất bản khoa học xã hội. Sông Nhạn ngày 12 tháng 11 năm 2016 NGƯỜI THỰC HIỆN.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> BM01b-CĐCN UBND HUYỆN CẨM MY TRƯỜNG TH SÔNG NHẠN. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Sông Nhạn, ngày. tháng 11 năm 2016. PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN Năm học : 2016 - 2017 Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất Tên sáng kiến : “Một số biện pháp nâng cao chất lượng viết đúng chính tả. cho học sinh lớp 3 ”. Họ và tên tác giả: Đinh Quốc Nguyễn. Chức vụ : Giáo viên. Đơn vị: Trường Tiểu học Sông Nhạn - huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai Họ và tên giám vụ: ......................................... khảo. 1:. ............................................................. Chức. Đơn vị: .............................................................................................................................................. Số điện thoại của khảo: ............................................................................................................. giám. * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến: 1. Tính mới ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .....
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác có): ....................................................................................................... (nếu. ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... Tổng số điểm: loại: ......................................................................... ....................../20.. Xếp. Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến của giám khảo 2.. GIÁM KHẢO 1 (Ký tên, ghi rõ họ và tên).
<span class='text_page_counter'>(10)</span> BM01b-CĐCN UBND HUYỆN CẨM MY TRƯỜNG TH SÔNG NHẠN. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Sông Nhạn, ngày. tháng 11 năm 2016. PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN Năm học: 2016 - 2017 Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai ––––––––––––––––– Tên sáng kiến : “Một số biện pháp nâng cao chất lượng viết đúng chính tả. cho học sinh lớp 3 ”. Họ và tên tác giả: Đinh Quốc Nguyễn. Chức vụ : Giáo viên. Đơn vị: Trường Tiểu học Sông Nhạn - huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai Họ và tên giám vụ: ......................................... khảo. 2:. ............................................................. Chức. Đơn vị: .............................................................................................................................................. Số điện thoại của khảo: ............................................................................................................. giám. * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến: 1. Tính mới ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .....
<span class='text_page_counter'>(11)</span> ....................................................................................................................................................... .... Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác có): ....................................................................................................... (nếu. ....................................................................................................................................................... .... ....................................................................................................................................................... .... Tổng số điểm: loại: ......................................................................... ....................../20.. Xếp. Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.. GIÁM KHẢO 2 (Ký tên, ghi rõ họ và tên).
<span class='text_page_counter'>(12)</span> BM01b-CĐCN UBND HUYỆN CẨM MY TRƯỜNG TH SÔNG NHẠN. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Sông Nhạn, ngày. tháng 11 năm 2016. PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN Năm học : 2016 - 2017 Tên sáng kiến : “Một số biện pháp nâng cao chất lượng viết đúng chính tả. cho học sinh lớp 3 ”. Họ và tên tác giả: Đinh Quốc Nguyễn. Chức vụ : Giáo viên. Đơn vị: Trường Tiểu học Sông Nhạn - huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ........................................................ Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong ngành 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) - Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp, đề xuất đã có - Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị - Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá - Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp, đề xuất thay thế hoàn toàn mới so với giải pháp, đề xuất đã có 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị - Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến có thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới tại đơn vị - Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được hiệu quả giải pháp, đề xuất của tác giả thay thế hoàn toàn mới giải pháp, đề xuất đã có được triển khai thực hiện tại đơn vị - Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện - Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế hoàn toàn mới giải pháp, đề xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện 3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô mỗi dòng dưới đây) - Sáng kiến không có khả năng áp dụng - Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho Tổ/Khối/Phòng/Ban của đơn vị - Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho đơn vị - Sáng kiến có khả năng áp dụng cho toàn ngành hoặc sáng kiến có khả năng áp dụng tốt cho cơ sở giáo dục chuyên biệt Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại Cá nhân viết sáng kiến cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến cũ của mình đã được đánh giá công nhận. Lãnh đạo Tổ/Phòng/Ban và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến này đã được tác giả tổ chức thực hiện, được Hội đồng thẩm định sáng kiến hoặc Ban Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi của đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại theo quy định. Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến. NGƯỜI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN. XÁC NHẬN CỦA TỔ. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> (Ký tên và ghi rõ họ tên). Đinh Quốc Nguyễn. (Ký tên và ghi rõ họ tên). (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu).
<span class='text_page_counter'>(14)</span>