Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài liệu Công nghệ kéo sợi PP 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.17 KB, 19 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP
1.1 Giới thiệu vài nét về ngành công nghiệp nhựa.
Trong mọi ngành sản xuất hiện nay, các công nghệ tiên tiến, các dây
chuyền thiết bị hiện đại đã và đang thâm nhập vào nước ta, với chính sách
mở cửa của Đảng và nhà nước chắc chắn nền kỹ nghệ tiên tiến của thế giới
ngày càng thâm nhập nhanh vào Việt Nam. Tác dụng của công nghệ mới
của những dây chuyền, thiết bị hiệ
n đại đã góp phần tích cực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các máy hiện đại trong mọi lĩnh vực, đa phần hoạt động nhờ điện năng
thông qua các thiết bị chuyển đổi điện năng thành cơ năng, nhiệt năng.
Việc điều khiển các quá trình chuyển đổi này trong các máy với các mục
đích khác nhau cũng ngày càng đa dạng và ph
ức tạp. Trong các máy được
đưa vào nước ta có nhiều máy móc để sản xuất vào ngành nhựa.
Cùng với sự phát triển về công nghệ hoá chất, hợp chất hữu cơ cao phân
tử, ngành nhựa đã giúp trong cuộc sống hàng ngày của con người nhiều
ứng dụng trong các ngành công nghiệp, y tế, quân sự.
- Những ưu điểm của đồ nhựa:
+ Các đồ dùng bằng nhựa bền, dẻo và nhẹ so với các đồ
dùng khác
như: sắt, đồng, nhôm, gỗ.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


4


+ Dễ chế tạo vì nó được ép vào khuôn định hình sẵn, sau đó để nguội
và tháo ra là hoàn thành một sản phẩm về nhựa, thời gian chế tạo
ngắn.
+ Giá thành của vật dụng bằng nhựa rẻ hơn nhiều so với giá thành
của các vật dụng chất liệu khác. Với sự phát triển của ngành khai
thác dầu mỏ sẽ là một nguồn nguyên liệu dồi dào của nhựa.
+ Các sản phẩm v
ề nhựa sau khi không sử dụng được nữa thì có thể
thu gom để tái chế.
+ Có thể kéo thành sợi để dệt thành manh làm các loại túi bao gói.
Nhựa PP hoặc PE, hoặc là manh được tráng thêm một lớp nhựa nữa
để làm thành các tấm bạt che phủ cho các công cụ, công trình các
quân khí trong quân đội.
- Một số loại nhựa thường dùng trong thực tế:
+ Nhựa PP: Poly propylen: H5300, H510, P4005, F305
Loại nhựa này ở nhiệt độ thường ở trạng thái rắn, màu trong khi nhiệ
t
độ tăng thì hoá dẻo, hoá lỏng.
• Được dùng để kéo thành sợi hoặc để tráng các loại bạt, tráng
giữa lớp giấy và manh PP của bao bì xi măng hiện nay.
• Được dùng để thổi màng, ép các chi tiết hoặc vật dụng dùng
trong công nghiệp và đời sống hàng ngày.
• Loại nhựa này được nhập từ ngoài vào Việt Nam: Nhựa của tập
đoàn HUYNDAI-Hàn Quốc.
+ Nhựa PE: Polyetylen
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


5
Loại nhựa này cũng có những tính chất gần giống như nhựa PP

+ Ngoài ra còn có các nhựa: HDPE, PA (Để chế tạo các chi tiết của
máy móc)

- Các loại phụ gia dùng trong công nghệ kéo sợi:
+ Tai cal:
Tai cal có tác dụng làm cho sợi được kéo ra xốp hơn, tăng độ bền của
sợi, chịu được sự huỷ hoại của môi trường.
Tỷ lệ pha trộn của Taical chỉ chiếm 2%.
+ Phụ gia màu:
Tuỳ theo yêu c
ầu về màu của sợi kéo ra mà người ta có tỷ lệ pha trộn
màu khác nhau.
Các loại màu thường dùng: màu xanh, màu vàng, màu đỏ…
1.2 Nguyên lý làm việc và dây chuyền công nghệ
- Sản xuất sợi nhựa dẹp cũng giống như đặc điểm và phương pháp kéo
sợi kim loại nóng. Sợi nhựa sau khi kéo nóng, tác dụng của kéo nóng là sắp
xếp mối liên kết mối phân tử lớn thành trật tự. Những mối liên kết cao
phân tử nhự
a từ dạng hỗn loạn gấp khúc sắp xếp lại có trật tự theo chiều dài
của sợi. Do định hướng được phân tử tăng cường sự hấp thụ giữa các phân
tử cường độ của sợi tăng tỷ lệ giãn giảm.
- Xu hướng kéo dài yêu cầu ở nhiệt độ độ thủy tinh hóa trở lên, nhiệt độ
dính chảy trở xuống. Ở phạm vi này kéo bất k
ỳ về phía nào sẽ kéo được bội
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


6
số dự định, sau đó nhanh chóng làm nguội dưới nhiệt độ thủy tinh hóa và
giữ lại ở tổ chức đó.

- Máy gồm máy đùn nhựa, lưới thanh nhanh, đầu đùn, thùng nước làm
nguội, dao chẻ sợi để kéo, tủ điện để gia nhiệt, hai lô nhiệt quấn sợi và bộ
phận hút phế liệu.
- Dây chuyên công nghệ gồm: Nhựa qua vitme trộn cắt đùn ép ra miệng
khuôn qua thùng nước làm lạnh thành màng m
ỏng, cắt xẻ thành sợi tăng
nhiệt kéo giãn, tăng nhiệt thu lại định hình, được sợi dẹp theo yêu cầu.
1.3. Các thông số kỹ thuật.
- Máy đùn nhựa: S1-65x28CY
- Đường kính vít me: 900
- Chiều dài vit me: 1820
Khả năng sản xuất
- Nhựa PP: 80kg/h
- Nhựa HDPE: 80kg/h
- Sản lượng: 500 – 550 tấn/năm
Quy cách sợi.
- Rộng: 1,8-1,3mm
- Dày: 0.03-0,08mm
- Độ sợi: 800-1000demien
- Cường độ: >3,5g/ demien
- Độ giãn > 16%
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


7
- Tốc độ ra sợi: 80-100m/p
- Bội số kéo: 4-9 lần
- Tổng công suất: 134 kw



1.4.Thiết bị máy kéo sợi PP
Máy này gồm các cụm hợp thành (Hình 1.1), các hệ thống nếu lắp ráp
không đồng bộ hoặc bị nhầm vị trí thì máy không vận hành bình thường
được. Cho nên trước khi sử dụng phải hiểu cấu tạo của máy nguyên lý
làm việc, cách tháo lắp điều chỉnh, sửa chữa thì mới phát huy
được hiệu
quả, năng xuất và kéo dài tuổi thọ của thiết bị.
1.4.1 Máy đùn nhựa.
Phần máy đùn nhựa có 3 phần chính.
a. Thân đùn.
Thân đùn là phần để luyện nhựa ở trạng thái hạt rắn hay trạng thái
dẻo, lỏng và đẩy ra miệng đùn nhờ có vitme
Hệ truyền động cho vitme là một động cơ xoay chiều 3 pha roto lồng
sóc có điều khiển tốc độ
bằng ly hợp điện từ và hộp số hệ bánh răng.
b. Lưới lọc.
Máy đùn nhựa có kèm theo bộ phận lưới lọc thay nhanh kiểu tay gạt
để tiện cho việc thay nhanh trong khi đang sản xuất, giảm thời gian
dừng máy, giảm cường độ lao động. Cơ cấu máy này phỏng theo máy
CHNG 1: TNG QUAN V CễNG NGH KẫO SI PP


8
tiờn tin ca nc ngoi, nghiờn cu vt liu, cụng ngh an ton, chc
chn khụng rũ r vt liu.
Li lc thay nhanh khi xut xng ó c iu chnh khe h lp
ghộp ngi s dng khụng phi iu chnh. Li lc tt nht l dựng
loi ó ch



















3
2
1
.Má y đù n nhựa
.Bộ Phận kéo màng .
.Bàn nhiệt dã n sợ i .
.
Bộ phận kéo sợ i .
Hình 1.1
Sơ đồ máy kéo sợi PP
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


9








tạo sẵn chỉ việc đặt vào máy hãm của máy là được, đẩy tay gạt vào vị
trí là được.
Khi thay lưới lọc, trước hết hạ tốc dộ kéo sợi rồi dừng máy chính (máy
đùn) kéo tay gạt ra trong khoảng 2 đến 10 giây là xong. Trong thời gian
này không phải dừng kéo sợi do thay lưới, giảm cường độ lao động,
nâng cao hiệu xuất sản xuất.
c. Miệng đùn.
Là một loại ống kiể
u hình mắc áo đùn ra khe nhỏ, tốt.
Bộ phận gia nhiệt của đầu đùi bằng tấm nhiệt nhôm đúc công suất 9kw
chia làm ba đoạn để khống chế nhiệt độ( trên đồng hồ nhiệt cũng có ba
khu vực tương ứng với ba khoang: khoang nhiệt 6, khoang nhiệt 7,
khoang nhiệt 8) để tiện điều chỉnh nhiệt độ màng hướng ngang. Chiều
rộng miệng đùn ra là 850mm
1.4.2. Bộ phận kéo màng.
a. Thùng nước làm nguội màng kéo.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


10
Để thỏa mãn với đặc điểm sản xuất lớn, tốc độ kéo sợi, tốc độ cao
dùng thùng nước làm lạnh có dung tích lớn, miệng thùng có chỗ nước tràn
để nước được lưu động làm nguội màng đùn ra. Còn nước vào được cho từ

dưới lên và có van để điều chỉnh lượng nước vào. Để cố gắng đạt được độ
kết tinh thấp. Nếu như làm nguội ở
dưới nhiệt độ thủy tinh hóa thì càng
tốt. Do điều kiện nhiệt độ môi trường nên phải điều chỉnh van nước làm
nguội. Quả lô trong trong thùng nước có thể điều chỉnh lên xuống để điều
chỉnh vị trí dãn xuống của màng ở miệng khuôn. ở thùng nước lạnh có gạt
nước, ống hút nước, khử hết nước bám trên màng mỏng. Đồng thời có 2
quả lô kéo. Để
đảm bảo sự cân bằng lực giữa hai quả lô kéo và quả lô kéo
bước đầu , tỷ lệ tốc độ thấp (3%). Truyền động của quả lô trong thùng
nước, thông qua truyền động của xích của quả lô kéo bước đầu.
Để tăng chiều rộng của màng, giảm góc co của màng đồng thời đạt được
yêu cầu làm nguội màng đồng đều, thường để miệng đùn màng cách mặt
nướ
c từ 15 đến 20mm là được. Điều chỉnh bằng bulông dưới chân thùng
nước. Trong bể nước có lắp ống cao su để điều chỉnh mực nước.
b. Dao chẻ sợi- kéo sợi bước đầu.
Kéo sợi bước đầu do trục lô bằng, cơ cấu chẻ sợi và 3 quả lô hợp
thành. Dùng quả lô có đường kính lớn tăng ma sát kéo vận hành ổn định,
quả lô bằng lắp ở phía trước dao cắ
t chẻ. Có thể xoay góc độ để điều chỉnh
màng mỏng. Giảm độ nhăn của màng.
Ở phần này hệ truyền động dùng động cơ xoay chiều 3 pha điều khiển
tốc độ bằng ly hợp điện từ (4kw) truyền tốc độ tới các trục bằng hộp số và
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


11
xích. Độ căng chùng của xích vừa phải. Vận hành một thời gian phải điều
chỉnh độ căng của xích.

Phía trên quả lô thứ 3 có quả lô bằng cao su được điều khiển bằng van
hơi đỡ hai đầu chùng tâm với quả lô bằng. Điều chỉnh bằng bulông tròn
ngang ( Những bulông này trước khi lắp đặt đã được chỉnh ) điều chỉnh độ
thẳng với quả
lô bằng, bulông trên dưới của tấm kéo. Để hướng ngang
không có khe hở, ở cạnh quả lô cao su có lắp trang bị phòng hộ để tránh
xẩy ra tai nạn trong sản xuất.

1.4.3- Bàn gia nhiệt dãn sợi.
Bộ phận gia nhiệt dùng tấm thép không gỉ có độ dày 15mm, có độ ổn
định nhiệt tốt hiệu suất tỏa nhiệt cao, chiều dài 2200mm phù hợp với yêu
cầu kéo sợi PE mật độ cao, tốc độ cao.
Phương thức gia nhiệ
t dùng bộ nhiệt hồng ngoại từ xa, công suất là
16,2kw, công suất mỗi tấm là 1,8kw x 9 tấm khống chế 3 đoạn nhiệt độ báo
nhiệt, nhiệt độ trên dây đồng XMT-1301
Lắp đặt tấm nhiệt dùng kiểu tháo rời khi bất kỳ chỗ nào có sự cố ( báo
trên đồng hồ có thể thay nhanh không phải dừng máy).
1.4.4 Bộ phận kéo sợi.
Cụm này gồm 5 quả lô truyền động do mô tơ điều t
ốc điện từ (7.5kw)
và hộp số truyền động đến các trục bằng xích. Phương thức truyền động
giống như kéo lần đầu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


12
Thu hồi định hình bằng 2 quả lô nhiệt là quả lô 3 và quả lô 4. Phương
thức gia nhiệt kiểu gián tiếp, nhiệt độ đều, dễ sữa chữa, công suất nhiệt mỗi
quả lô là 7,2kw do 3 thỏi nhiệt điện 2,4kw hợp thành đấu bằng dây dẫn

chịu nhiệt, đảm bảo cách nhiệt tốt.
Quả lô thứ 5 là quả lô làm nguội có ống đưa nước vào ra để làm nguội
lô. Giữa quả lô 4 và quả
lô 5 có lắp bộ phận khử từ tránh bị nhiễm từ khi
kéo tốc độ cao nâng cao chất lượng in nhãn trên bao. Công tắc của cơ cấu
khử tĩnh điện lắp tay trong bảng điều khiển điện trên máy. Đợi sau khi kéo
sợi bình thường ấn nút khử từ để cho bộ phận khử từ hoạt động.
Trên trục quả lô số 1 và quả lô số 5 là trục lô bằng cao su, kết c
ấu và
điều chỉnh giống như trên trục quả lô số 3 của lần kéo đầu.
1.4.5. Giàn máy thu sợi.
Giàn máy thu sợi gồm 114 máy thu sợi (không thể hiện trên sơ đồ)
gồm 144 màng thu sợi riêng lẻ mỗi máy gồm một động cơ xoay chiều 1
pha có điều chỉnh tốc độ bằng bảng điện tử dùng Triac, có chiết áp đặt trên
máy để điều chỉnh tốc độ quấn
để cho phù hợp với tốc độ của sợi kéo ra.
Trên mỗi máy có thiết kế các công tắc hành trình tác động khi sợi quá
căng hay quả sợi khi đã đạt đường kính theo yêu cầu đặt ra. Các sự tác
động này được thể hiện qua các đèn báo đặt ngay trên máy.
Tốc độ quấn và tốc độ rải sợi được tính toán một cách hợp lý để sợi
không bị rối đầu hoặc không bị lượn xoắn sóng.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


13
Để máy chạy được êm và quấn sợi được đều thì các chuyển động của
máy đều được truyền chuyển động bằng các đai răng nhựa và đai thang
cao su.
1.4.6. Các thiết bị phụ trợ máy kéo sợi PP.
Đối với máy kéo sợi ngoài các thiết bị chính đã giới thiệu ở phần trên.

Để dây chuyền kéo sợi được hoàn hảo và hoạt động được yêu cầu phải có
thêm các thiết bị phụ
trợ sau.
a. Bộ phận thu nghiền phế liệu.
Màng mỏng sau khi đựơc xẻ cắt thành sợi, hai mép của màng mỏng đựơc
thu vào máy nghiền, nghiền xong được quạt gió quạt vào thùng đựng phế
liệu. Ta có thể tận dụng phế liệu theo tỷ lệ phần trăm phù hợp để trộn với
nguyên liệu chính tiếp tục sử dụng nâng cao hiệu quả kinh tế.
b. Bộ phận thu hút s
ợi bỏ.
Do yêu cầu công nghệ, khi kéo sợi ra để cuốn vào ống suốt không thể
cuốn hết tất cả lên ống suốt ngay. Trước hết phải hút vào thùng lưới sau đó
mới cuốn từng sợi vào suốt.
Bảo đảm sản xuất an toàn văn minh.
c. Máy trộn nhựa.
- Máy trộn nhựa dùng để trộn nhựa trước khi đưa vào chạy máy nhằm
mục đích:
+ Trong quá trình trộ
n do ma sát giữa các hạt nhựa với nhau, giữa các
hạt nhựa với cách quay và thành máy làm hạt nhựa được nóng lên, nhựa
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


14
được sấy khô. Tuy nhiên nếu thời gian trộn quá lớn sẽ làm cho nhựa
phát nóng quá nhiệt độ cho phép sẽ làm cho nhựa keo lại thành cục to.
+ Trộn nhựa để các hạt nhựa được trộn đều với các phụ gia được pha
trộn theo yêu cầu kỹ thuật.
Ngoài ra còn có máy nén khí, các bình lọc dầu, lọc nước có trong khí
nén, máy bơm nước làm nguội.

Máy kéo sợi tuy có nhiều bộ phận, thiết bị khác nhau. Nhưng đối với hệ
truyề
n động thì hệ truyền động của nhóm máy được chia thành 3 hệ
thống độc lập:
Máy đùn nhựa.
Bộ phận kéo lần đầu.
Bộ phận kéo thu qua nhiệt hai lần.
Các bộ phận trên đều do các động cơ xoay chiều 3 pha rôto lồng sóc
điều tốc bằng ly hợp điện từ đảm nhiệm riêng.
1.4.7. Thiết bị điện của máy kéo sợi PP.
a. Số liệu của các thiế
t bị điện.
- Điều kiện làm việc:
+ ở độ cao : dưới 1000m so với mặt nước biển.
+ Nhiệt độ : từ -30
o
C đến +40
o
C
+ Độ ẩm : 85%
- Các thông số chủ yếu của các thiết bị điện.
1. Nguồn điện vào : là điện 3 pha 4 dây -380V – 50Hz
2. Điện áp của mạch điều khiển :220V
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


15
3. Công suất của động cơ dị bộ điều tốc điện từ : 48,5kw gồm:
+ Máy đùn nhựa : 37kw
+ Kéo lần 1 : 4kw

+ Kéo lần 2 : 7.5kw
4. Công suất động cơ quạt.
+ Làm nguội máy : 0,72kw
+ Nghiền hút phế liệu : 2,2 kw
+ Thổi nước trên mặt màng mỏng : 1,5kw
5. Công suất của động cơ máy nghiền : 3kw
6. Tổng công suất nhiệt điện : 37kw
7. Công suất nhi
ệt điện của bàn giãn sợi : 16,2kw
8. Công suất gia nhiệt của quả lô nhiệt : 14,4kw
Dung lượng toàn bộ của máy : 134,52kw

b. Các số liệu về công nghệ:
Căn cứ vào yêu cầu sản phẩm của sợi để xác định điều kiện gia công.
Máy này đùn ra tấm phẳng rộng 800mm (Miệng khuôn cách mặt nước
15mm) Tính toán số lưỡi dao:

Số lưỡi dao =

Tính toán chiều rộng sợi dẹ
p.
W
1
= (W
S
+ 0,6) [1-
100
.25,25,46 SR
+
]

Trong đó : W
1
: Chiều rộng sợi dẹp (thành phẩm)
Chiều rộng lớn nhất của tấm
Chiều rộng khởi phẩm của sợi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


16
W
S
: Chiều rộng khởi phẩm
SR : Tỷ số kéo dãn.
Trước khi tiến hành thao tác thực tế hoặc vì dừng máy các bộ phận
gia nhiệt nguội xuống bằng nhiệt độ môi trường. Các thiết bị kéo sợi
đều phải gia nhiệt từ 1 đến 2 giờ giữ nhiệt trong một giờ. Trong đó
gia nhiệt ở khoang 4 và khoang 5 phải giữ trong hai giờ.
Nếu điều kiện gia công có thay đổi thì tiến hành khống ch
ế và điều
chỉnh nhiệt độ trong quá trình gia nhiệt các bộ phận ( nhiệt độ của
các khoang nhiệt)
Sau đây là nhiệt độ (
0
C) của các khoang máy đùn, bàn kéo giản, quả
lô kéo.


Tên
Chỉ
số

chảy
Thân nhiệt Nhiệt đầu đùn Bàn dãn sợi
Quả lô
kéo
1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 1 2
Nhựa PP
Nhựa PE
M13
M10.9
190
160
210
180
210
180
210
190
230
190
220
200
220
200
220
200
140
120
140
120
130

115
140
120
140
125

d. Nguyên lý thao tác điện.
Phần điện của máy chia làm hai đơn nguyên. Đó là:
+ Đơn nguyên máy đùn nhựa.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


17
+ Đơn nguyên máy kéo sợi.
Nguồn điện 3 pha đấu vào tủ điện riêng ( đấu vào máy đùn nhựa)
Thao tác: Trước tiên ấn nút nguồn điện chung để cấp điện cho máy, các
tấm gia nhiệt. Trên phần kéo sợi có các hộp điều khiển và thông qua hộp
điều khiển để mở công tắc và gia nhiệt cho bàn nhiệt, quả lô nhiệt và kiểm
tra tình trạng của chúng bằng các đồng hồ Ampe.
Sau khi đạt đế
n nhiệt độ công nghệ có thể mở công tắc của động cơ
máy chính trên hộp điều khiển khiến cho hai động cơ điều tốc điện từ đồng
thời khởi động. Sau đó tiến hành điều chỉnh tốc độ. Trong bộ phận điều
khiển này có một núm điều chỉnh gọi là bộ phận thao tác điều chỉnh đồ
ng
bộ. Đợi đồng hồ báo tỷ lệ kéo giãn xong có thể thao tác muốn điều khiển
này để điều chỉnh tốc độ kéo nhanh chậm.
Sau khi ấn các nút ấn khởi động các động cơ quạt hút nươc, động cơ
hút sợi bỏ, bộ khử từ tĩnh điện.
Trên các hộp điều khiển có các nút ấn dừng máy khẩn cấp. Khi có sự cố

chỉ c
ần ấn nút khẩn cấp là toàn bộ máy dừng tránh được sự cố xảy ra cho
người và thiết bị.
1.5 Tóm tắt về yêu cầu công nghệ và thiết bị .
Trên đây em đã giới thiệu về công nghệ dây chuyền kéo sợi PP. Nói chung
công nghệ kéo sợi có nhiều kiểu, nhiều dạng khác nhau và yêu cầu sản
phẩm sợi kéo ra cũng khác nhau nhưng có một yêu cầu cơ bản nhất của sợi
kéo ra đó là.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


18
+ Độ đồng đều : Phải có độ rộng bằng nhau cũng như độ dày của sợi
không có đoạn dày, đoạn mỏng.
+ Khả năng chịu kéo: Phải đảm bảo được độ bền của sợi theo yêu cầu kỹ
thuật đặt ra.
+ Máy phải kéo ra được sợi có chiều rộng và độ dày theo yêu cầu. Muốn
đạt được các yêu cầu cơ bản của sản phẩm s
ợi kéo ra ở trên thì thiết bị máy
móc là một phần không thể thiếu đựơc trong công nghệ sản xuất nó được
chi phối bởi các bộ phận sau:
+ Về nhiệt:
Nhiệt độ ở các khoang của máy đùn, bàn kéo dãn, quả lô ổn định sợi phải
thích hợp.
Một phần rất quan trọng về thiết bị máy móc đó là : điều chỉnh tốc độ
đùn, tốc độ kéo của các cụ
m lô.
*.Yêu cầu về tốc độ điều chỉnh của máy:
. Phải điều chỉnh được tốc độ vô cấp ( điều chỉnh trơn)
- Điều chỉnh tốc độ phải ổn định

Vì vậy để đáp ứng được công nghệ sản phẩm ra. Trong quyển đồ án này
em tập trung vào phần quan trọng của thiết bị là thiết kế bộ đ
iều khiển tốc
độ cho động cơ.
Phương pháp điều chỉnh ở đây là dùng động cơ xoay chiều 3 pha
rôto lồng sóc điều khiển tốc độ bằng ly hợp điện từ.
Phần thiết kế bộ điều khiển tốc độ được giới thiệu ở các phần sau.
Do khối lượng lớn và thời gian có hạn. Mặt khác ba bộ đi
ều khiển tương tự
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


19
nhau ( đều điều khiển tốc độ bằng ly hợp điện từ). Cho nên em chỉ giới
thiệu và thiết kế bộ điều khiển tốc độ cho cụm ba lô (Bộ phận kéo màng).

1.6 Trang thiết bị bộ phận kéo màng cụm ba Rulô.
1.Đặc điểm công nghệ.
Nhựa sau khi được đùn ra từ miệng đùn được luồn qua bể nước rồi
đưa màng lên theo hướng thẳng đứng để thổi nước bám trên màng đó được
đưa qua giá dao chẻ sợi. Để màng được căng đều và đưa qua dao chẻ sợi thì
quả lô trước và sau nó được đồng tốc bằng xích với độ trượt khoảng 3%.
Màng sau khi được chẻ luồn qua ba lô kéo có đườ
ng kính bằng nhau được
quay cùng một tốc độ ( Hình 1.2.). Ở đây các quả lô được truyền động với
nhau bằng xích với tỷ số truyền 1:1. Và tất cả được truyền động bằng một
động cơ thông qua hộp số bánh răng trục vít.
Để đảm bảo sợi sau khi ra khỏi cụm ba lô được đồng đều phải giữ
được ổn định tốc độ của các lô kéo luôn luôn không đổi.









CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


20

Hình 1.2: Bộ phận kéo màng cụm ba Rulô.
2. Yêu cầu truyền động
Yêu cầu cơ bản của truyền đồng bộ phận kéo màng cụm ba Rulo phải
đảm bảo được lực căng của sợi nhất định trong suốt quá trình làm việc là:
T=Const.
Do đó vận tốc cũng phải không đổi.
V = 2π.R.ω = Const
Trong đó : R là bán kính của các Rulô là không đổi.
Vậy muốn v= Const thì ω = Const
Nếu ω không ổn định và quá trình kh
ởi động xảy ra đột ngột ra xung
lực lớn, gây lực căng đột ngột sẽ làm cho màng bị dãn không đều gây đứt
sợi.
Để đáp ứng được yêu cầu trên thì:
+ Động cơ sử dụng phải đảm bảo được sự ổn định về tốc độ sử dụng
khâu phản hồi tốc độ, tín hiệu từ máy phát tốc độ đưa về đi
ều khiển rồi so
sánh với tín hiệu đặt sau đó được đưa vào điều khiển động cơ.

+ Phải điều chỉnh được mọi cấp tốc độ ( điều chỉnh trơn): Từ ω=0 đến
ωmax. Vận hành tin cậy có độ bền cao.
Như vậy muốn điều chỉnh tốc độ kéo của các Rulô thì ta điều chỉnh
tốc độ
của động cơ truyền động. Đó là đối tượng điều chỉnh em muốn giới
thiệu trong quyển đồ án này.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KÉO SỢI PP


21














×