Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tài liệu Đề án:"Hạch toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.46 KB, 46 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là tư liệu sản xuất chuyên dùng trong sản xuất
kinh doanh dùng được vào nhiều chu kì sản xuất. Tài sản cố định thường
chiếm tỉ trọng lớn trong đầu tư doanh nghiệp. Quản lý tốt các hoạt động liên
quan tới TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt trạng thái tài sản một cách
nhanh chóng để đưa ra các kế hoạch và quyết định kịp thời, hỗ trợ nâng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, bảo vệ đầu tư và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Và hoạt động hạch toán khấu hao TSCĐ là
một trong số các hoạt động quản lý đó. Do vậy, hạch toán khấu hao TSCĐ là
một vấn đề không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy nên em đã chọn đề tài “Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố
định trong doanh nghiệp”.
Đề án bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán khấu hao tài sản cố định.
Phần 2: Thực trạng hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
và giải pháp.
Phần 3: Kết luận
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn của thầy Trần Quý Liên.
Do trình độ còn hạn chế nên quá trình thực hiện đề án sẽ có nhiều thiếu
sót, em rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề án được hoàn thiện
hơn.
1
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Hao mòn – khấu hao TSCĐ và các khái niệm liên quan
1.1. Tài sản cố định:
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời hạn
sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.


Theo quy định hiện hành, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới
đây thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
- Nguyên giá tài sản phải xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên
Phân loại tài sản cố định:
- Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được phân chia thành TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
- Theo quyền sở hữu, TSCĐ được phân chia thành TSCĐ tự có và thuê
ngoài.
- Theo nguồn hình thành, TSCĐ bao gồm TSCĐ mua sắm xây dựng
bằng nguồn vốn cấp, bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị, bằng
nguồn vốn vay, và TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
- Theo công dụng và tình hình sử dụng, TSCĐ bao gồm TSCĐ dùng
trong SXKD, TSCĐ hành chính sự nghiệp, TSCĐ phúc lợi, TSCĐ
bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước, TSCĐ chờ xử lí.
2
1.2. Hao mòn – Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác
động của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có
thể chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị
của TSCĐ giảm dần.

Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ mà
nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần phải tiến
hành khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào

giá thành sản phẩm nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng.
Hao mòn là phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định giá trị hao
mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá
cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng
loại. Tuy nhiên , TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá
trình kinh doanh, do vậy, các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao
mòn TSCĐ theo phương pháp nói trên.
Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử
dụng TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán
và gọi là khấu hao TSCĐ. Khấu hao khác các chi phí khác ở chỗ không liên
quan đến chi tiền mặt. Bút toán kép đối với khấu hao không ảnh hưởng gì đến
tài sản ngắn hạn và các khoản phải trả.Mục đích của việc trích khấu hao
TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ
3
và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hỏng hoặc thời gian kiểm
soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao TSCĐ là một hoạt động chủ quan là con
số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy,
về phương diện kế toán giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu
hao lũy kế đến thời điểm xác định.
2. Sự cần thiết của khấu hao TSCĐ
Việc khấu hao tài sản có tác động trực tiếp lên báo cáo tài chính, cụ thể
là tới thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khấu hao không phải
là khoản chi thực tế bằng tiền, mà chỉ được trích trên sổ sách, cho nên nó
không ảnh hưởng nhiều đến dòng tiền thực tế của doanh nghiệp ngoài việc tác
động đến khoản thuế phải nộp.
Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản (giá trị
còn lại của TSCĐ ) đồng thời làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp.
Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp nên việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định nằm trong

nội dung của công tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp và có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Việc trích khấu hao phải phù hợp với độ hao mòn của TSCĐ trong kỳ
kinh doanh và chế độ tài chính ban hành. Khấu hao thực chất là ước tính số
hao mòn để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hao mòn là hiện
tượng khách quan không thể tránh được, đó là sự giảm giá trị và giá trị sử
dụng TSCĐ. Còn khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn
đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng. Việc trích khấu hao TSCĐ trong
quá trình sử dụng để tính vào chi phí là một yêu cầu cần thiết trong công tác
4
kế toán. Không những thế, nó còn có ý nghĩa lớn về phương diện kinh tế, tài
chính và thuế vụ.
Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được các giá trị thực của tài sản (giá trị còn lại của TSCĐ), đồng thời làm
giảm lãi ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Việc khấu hao sẽ làm giảm giá trị thực của
TSCĐ nhưng lại làm tăng giá trị của các loại tài sản khác một cách tương ứng
(tiền mặt, tiền ngân hàng ). Điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại
TSCĐ khi đã khấu hao đủ. Như vậy, khấu hao là phương tiện tài trợ của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ.
Về phương diện thuế khoá: khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào
lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Do đó, khi
tính thuế, lợi tức phải nộp, các cơ quan thuế vụ thường buộc các doanh nghiệp
phải xuất trình bảng tính khấu hao TSCĐ.
Về phương diện kế toán: khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của
TSCĐ.
3. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
3.1. Nguyên tắc hạch toán khấu hao TSCĐ
1. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch

toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích
khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng
vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết
đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù,
đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi phí khác.
5
2. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
hộ, giữ hộ.
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp
như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn, được đầu tư
bằng quỹ phúc lợi.
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập,
cầu cống, đường xá, mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên
đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính
mức hao mòn của các tài sản cố định này (nếu có); mức hao mòn hàng năm
được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài
sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao
đối với tài sản cố định cho thuê.
4. Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài

sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp
theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản,
6
doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê
trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao
tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc
ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
6. Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được
trích khấu hao.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng
3.2.1. Nguyên giá tài sản cố định:
a. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
*) Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu
tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí
lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá
tài sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí
liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi
phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trước bạ Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ
7

hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản
cố định hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
*) Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của
tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi
(sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về)
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
tài sản cố định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của
tài sản cố định hữu hình đem trao đổi.
*) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá
thành thực tế của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi
phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không
hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá
mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
*) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình
thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo
quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí
trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
8
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho
con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai

thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành, các chi phí khác có liên quan.
*) Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là
giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+)
các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố
định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở
đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị
nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại
trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán.
Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố
định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
*) Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn
góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa :
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng,
nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận
phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
9
dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ
phí trước bạ
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
*) Tài sản cố định vô hình loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại),

các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hóa
chi phí lãi vay.
*) Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
tài sản cố định vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của
tài sản cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi
(sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về)
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các
chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
tài sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài
sản cố định vô hình đem trao đổi.
10
*) Tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là
các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử
nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo
dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là tài sản
cố định vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

*) Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử
dụng theo dự tính.
*) Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử
dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền
sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng
các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
*) Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng
chế: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát
hành, bản quyền, bằng sáng chế.
11
*) Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực
tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
*) Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm máy vi tính (trong trường
hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là
toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi
tính.
c. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá
trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp
lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài
sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền

thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động
thuê tài chính được tính vào nguyên giá của tài sản cố định đi thuê.
d. Nguyên giá tài sản cố định của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà
không còn hóa đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại
thời điểm đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của giá trị đó.
Trường hợp giá trị tài sản cố định do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn
so với giá bán thực tế của tài sản cố định cùng loại hoặc tương đương trên thị
trường, thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của tài sản cố định
làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu giá trị tài sản cố định vẫn
chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu
cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của tài sản cố định thông qua Hội đồng
định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định
12
của pháp luật.
e. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong
các trường hợp sau:
*) Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
*) Nâng cấp tài sản cố định;
*) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản
ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn
lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch
toán theo các quy định hiện hành.
g. Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại
thời điểm tăng, giảm tài sản cố định.
3.2.2. Thời gian khấu hao:
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp

phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản
cố định được xác định như sau:
Thời
gian
= Giá trị hợp lý của tài sản cố
định
X Thời gian sử dụng của tài sản
cố định mới cùng loại xác
13
sử dụng
của tài
sản cố
định
––––––––––––––––––
Giá bán của tài sản cố định
mới cùng loại (hoặc của tài
sản cố định tương đương
trên thị trường)
định theo Phụ lục 1 (ban hành
kèm theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003)
Trong đó:
Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của tài sản cố định (trong trường
hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao
nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhận vốn góp),…

3. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản
cố định khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian
sử dụng của tài sản cố định đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo ba
tiêu chuẩn sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng,
thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản )
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ
một hay một số bộ phận của tài sản cố định ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn
thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến
hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn quy
14
định tại khoản 3 Điều này tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng
thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
5. Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ
Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian
tối thiểu
(năm)
Thời gian
tối đa
(năm)
A- Máy móc, thiết bị động lực
1. Máy phát động lực 8 10
2. Máy phát điện 7 10
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện 7 10
4. Máy móc, thiết bị động lực khác 6 10
B. Máy móc, thiết bị công tác

1. Máy công cụ 7 10
2. Máy khai khoáng xây dựng 5 8
3. Máy kéo 6 8
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp 6 8
5. Máy bơm nước và xăng dầu 6 8
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và
ăn mòn kim loại
7 10
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất 6 10
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu
xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh
6 8
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và
điện tử, quang học, cơ khí chính xác
5 12
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản
xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm
7 10
15
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt 10 15
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc 5 7
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy 5 15
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực,
thực phẩm
7 12
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế 6 12
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử,
tin học và truyền hình
3 15
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm 6 10

18. Máy móc, thiết bị công tác khác 5 12
C- Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ
học, âm học và nhiệt học
5 10
2. Thiết bị quang học và quang phổ 6 10
3. Thiết bị điện và điện tử 5 8
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá 6 10
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ 6 10
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt 5 8
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác 6 10
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc 2 5
D- Thiết bị và phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải đường bộ 6 10
2. Phương tiện vận tải đường sắt 7 15
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15
4. Phương tiện vận tải đường không 8 20
16
5. Thiết bị vận chuyển đường ống 10 30
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng 6 10
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác 6 10
E- Dụng cụ quản lý
1. Thiết bị tính toán, đo lường 5 8
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm
tin học phục vụ quản lý
3 8
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác 5 10
F- Nhà cửa, vật kiến trúc
1. Nhà cửa loại kiên cố 25 50
2. Nhà cửa khác 6 25

3. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường; bãi đỗ, sân
phơi
5 20
4. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ
tàu
6 30
5. Các vật kiến trúc khác 5 10
G- Súc vật, vườn cây lâu năm
1. Các loại súc vật 4 15
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn
cây lâu năm.
6 40
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. 2 8
H- Các loại tài sản cố định khác chưa quy định
trong các nhóm trên
4 25
3.3. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
3.3.1. Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (Khấu hao đường thẳng)
17
Phương pháp khấu hao đường thẳng hay phương pháp đều theo thời gian
là phương pháp được sử dụng rộng rãi và được quy định chung cho tất cả các
doanh nghiệp Việt Nam. Theo phương pháp này việc tính khấu hao TSCĐ
phải dựa trên nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ. Thời gian sử
dụng TSCĐ do nhà nước quy định cụ thể cho từng loại, từng nhóm TSCĐ
nhưng doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để rút ngắn
thời gian sử dụng trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá
cao, ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng
các chính sách tài chính của doanh nghiệp của ngành và nhà nước. Phương
pháp này dựa trên giả định rằng TSCĐ giảm dần đều theo thời gian và giá trị
này được đưa dần vào chi phí trong các kỳ với một lượng như nhau.

Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ là
đều nhau trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ và được xác định như sau:
Mức khấu hao
trích hàng năm
= Nguyên giá
TSCĐ
X Tỷ lệ khấu
hao năm
Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hóa
đơn trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có), các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, các khoản lãi vay đầu tư cho TSCĐ khi
chưa bàn giao và đưa vào sử dụng. các khoản thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Tỷ lệ khấu
hao năm
= 1
Số năm hữu dụng của TSCĐ
18
Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng
TSCĐ. Nó được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ kinh tế của
TSCĐ có tính đến sự lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học
và công nghệ, mục đích sử dụng và hiệu quả sử dụng.
Trong thực tế, để tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp,
người ta thường xác định tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân chung. Có nhiều
cách xác định tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của doanh nghiệp nhưng
cách xác định thông dụng nhất là theo phương pháp bình quân gia quyền:
─ n
Tk = ∑(fi.Ti)
i =1
Trong đó:
- f: tỷ trọng của từng loại TSCĐ

- Ti : Tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ
- i : Loại TSCĐ
Do đó, mức khấu hao trong kỳ của doanh nghiệp được xác định:
M = Nguyên giá bình quân
TSCĐ phải tính khấu hao
X Tỷ lệ khấu hao tổng
hợp bình quân
chung
Ưu điểm: Phương pháp khấu hao đường thẳng cố định mức khấu hao
theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao
động, tăng số lượng sản phẩm sản xuất để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng, đơn giản, dễ tính toán, chi phí khấu
hao được phân bổ vào các kỳ, tránh được sự biến động lớn về chi phí giữa các
19
kỳ, vì vậy phải ổn định công việc khấu hao của doanh nghiệp, thuận lợi, dễ
dàng cho công tác tính toán, kiểm tra.
Nhược điểm: Phương pháp này phụ thuộc vào việc ước tính thời gian
hữu dụng của tài sản. Và nếu khấu hao theo cách này sẽ thu hồi vốn chậm
không theo kịp với mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ
kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.
Mặc dù phương pháp này đơn giản, dễ tính toán nhưng chỉ phù hợp trong điều
kiện tính chất hữu ích của tài sản, mức độ sử dụng, chi phí sửa chữa, bảo trì
TSCĐ là như nhau trong các kỳ kế toán (giả thiết này thực sự không thực tế).
Hiện nay đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
3.3.2. Các phương pháp khấu hao nhanh:
Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ
đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và tài sản cố định phải thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng ).

- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Hai phương pháp khấu hao nhanh thường được sử dụng là phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số các
năm, gọi tắt là phương pháp khấu hao theo tổng số.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định như
sau:
Mk
i
= G
di
x
 
T
kh
20
Trong đó:
Mk
i
: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
G
di
: giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i : thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n )
T
kh
= Tk x Hs

Trong đó:
Tk: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
Hs: Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được sử dụng ở các nước như sau:
- Hệ số 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm
- Hệ số 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm
- Hệ số 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm
Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá là 200 triệu, thời gian sử dụng là 5 năm
Vậy Tk = 1/5 = 20%
Tkh = 20% x 2 = 40%
Mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần được xác định theo
bảng sau:
TT Cách tính khấu hao Mức khấu
hao năm
Mức khấu hao
lũy kế
Giá trị còn lại của
TSCĐ
1 200.000 x 40% 80.000 80.000 120.000
2 120.000 x 40% 48.000 128.000 72.000
3 72.000 x 40% 28.800 156.800 43.200
4 43.200 x 40% 17.280 174.080 25.920
5 25.920 x 40% 10.368 184.448 15.552
21
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm cũng có thể tính theo công thức sau:
Tkh = i
1-

Gci


NG
Trong đó:
Gci: Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i
NG: Nguyên giá của TSCĐ

i: Thứ tự của năm tính khấu hao ( i = 1, n)
Theo phương pháp số dư giảm dần, do kỹ thuật tính toán nên đến khi hết
thời gian sử dụng, TSCĐ vẫn chưa được khấu hao hết. Để khắc phục được
vấn đề này, người ta thường kết hợp phương pháp khấu hao tuyến tính ở
những năm cuối cùng. Theo ví dụ trên, vào năm thứ 4 và thứ 5 người ta sẽ
chuyển sang phương pháp khấu hao tuyến tính với mức khấu hao mỗi năm là:
43,2 triệu : 2 = 21,6 triệu
* Phương pháp khấu hao theo tổng số: Theo phương pháp này, mức
khấu hao năm được xác đinh như sau:
Mkt = NG x Tkt
Trong đó:
Mkt: số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
NG: Nguyên giá TSCĐ
Tkt: tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t
T: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ
Có hai cách tính tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp này:
22
Cách 1:
Tk
t =
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ theo thứ tự năm sử dụng


Tổng số các số năm sử dụng còn lại của TSCĐ tính theo thứ tự năm sử
dụng


Cách 2:
Tkt = 2(T + 1 – t)

T (T + 1)
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng TSCĐ
t : Thứ tự năm cần tính khấu hao TSCĐ ( t = 1 – n)
Vẫn với ví dụ trên, nhưng TSCĐ được khấu hao theo phương pháp tổng
số thì tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao của từng năm như sau:
Thứ tự
năm
Số năm sử dụng còn
lại cho đến khi hết
thời gian sử dụng
(năm)
Tỷ lệ khấu
hao năm
Số tiền khấu hao năm
(tr đồng)
1 5 5/15 200x5/15 = 66,666
2 4 4/15 200 x 4/15 = 53,333
3 3 3/15 200 x 3/15 = 40,000
4 2 2/15 200 x 2/15 = 26,667
5 1 1/15 200 x 1/15 = 13,334
Cộng 15 200
23
Ưu điểm của các phương pháp khấu hao nhanh:
- Thu hồi vốn nhanh, giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình
- Đây là một biện pháp “hoãn thuế” trong những năm đầu của doanh

nghiệp
Nhược điểm: Có thể gây nên sự đột biến về giá thành sản phẩm trong
những năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Do vậy
đối với những doanh nghiệp kinh doanh chưa ổn định, chưa có lãi thì không
nên áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh.
3.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao
theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:

Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định;

Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
Mức trích khấu
hao TSCĐ
= Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x Mức khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị
SP
Trong đó:
24
Mức khấu hao bình quân

tính cho 1 đơn vị SP
= Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu
hao của TSCĐ
= Số lượng SP sản
xuất trong năm
x Mức trích khấu hao BQ
tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Ví dụ: với tài sản cố định trị giá 200000 triệu, và thời gian khấu hao 5
năm, giả sử khối lượng sản phẩm ước tính có thể sản xuất ra là 230560 ĐVSP
Khấu hao đơn vị SP = 200000 – 15552
230560
= 0.8 tr/ĐVSP
Bảng khấu hao phải trích theo sản lượng sản xuất trong các năm như sau:
Năm Số sản phẩm sản
xuất ước tính
Số khấu hao
phải trích
Hao mòn lũy
kế
Giá trị còn
lại
0 200000
1 45500 36400 36400 163600
2 48000 38400 74800 125200

3 46500 37200 112000 88000
4 47500 38000 150000 50000
5 43060 34448 184448 15552
Cộng 230560 184448
Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh đúng được bản chất của chi phí,
đồng thời giúp doanh nghiệp phân bổ chi phí khấu hao lên mỗi sản phẩm
tương đối đồng đều, nó còn cho phép doanh nghiệp tính chi phí khấu hao
25

×