Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu nâng cao chất lượng tín dụng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.91 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Tổng quan về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quan niệm DNV&N ở các nước tuy có sự khác nhau, song nhìn chung đều dựa vào hai
tiêu chí cơ bản để phân định đó là số lượng lao động và quy mô vốn kinh doanh
Ví dụ:
Tên nước Số lao động Tổng số vốn hoặc giá trị
tài sản
Nhật <50 lao động trong bán lẻ
<100 lao động trong bán buôn
<300 lao động trong ngành khác
< 10 triệu Yên
< 30 triệu Yên
< 100 triệu Yên
Mỹ <500 lao động < 3,5 triệu USD
Thái Lan <100 lao động < 20 triệu Bạt
Singapore < 100 lao động <499 triệu SD
Philipines < 200 lao động < 100 triệu pê-sô
Indonesia < 100 lao động < 0,6 tỷ ru-pi
Như vậy, việc quan niệm thế nào là một DNV&N chỉ mang tính tương đối và chủ yếu là
căn cứ vào quy mô vốn và lao động của doanh nghiệp đó.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-Chính phủ ngày 23-11-2001 thì DNV&N
được hiểu như sau: “ DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của
từng ngành và từng địa phương mà có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn
và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên”
Nhìn chung, DNV&N có những đặc điểm sau đây:
Một là, DNV&N có cơ cấu tổ chức nhỏ, gọn nhẹ, do vậy dễ thích nghi với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, làm ăn manh mún nên cũng chịu


nhiều tác động khi thị trường có các biến động mạnh.
Hai là, DNV&N có tốc độ thu hồi vốn nhanh do quy mô vốn sản xuất của doanh nghiệp
không quá lớn, chu kỳ sản xuất thường ngắn nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh.
Nhưng bên cạnh đó, quy mô vốn nhỏ cũng tạo ra khó khăn cho DNV&N trong việc vay
vốn, vì không hội đủ điều kiện vay vốn như: không đủ vốn tự có tham gia, thiếu tài sản
đảm bảo….
Ba là, DNV&N bị hạn chế về kỹ năng quản lý, khă năng thu hút nguồn lao động có trình
độ cao gặp khó khăn, hạn chế về kỹ thuật, khó tiếp cận với công nghệ tiên tiến, không
( hoặc thiếu ) điều kiện cập nhật thông tin thị trường….
Bốn là, DNV&N bị hạn chế về nguồn tài chính vì vốn chủ sở hữu nhỏ, giá trị tài sản nhỏ,
giá trị tài sản thế chấp thấp. Vì vậy đối với các DNV&N thì vay vốn ngân hàng là nguồn
tài chính quan trọng.
Vai trò của DNV&N
Thứ nhất, DNV&N góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Hiện nay, số người trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, sự không cân bằng giữa cung
cầu lao động có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp, làm gia tăng các tệ nạn xã hội, gây
mất trật tự xã hội. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung
tâm kinh tế của đất nước, những thành phố lớn. Còn DNV&N lại có mặt ở khắp các địa
phương, vì vậy DNV&N là phương tiện hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề việc làm, góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao chẩt lượng cuộc sống cho
người lao động, do DNV&N chiếm một số lượng lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, ở
nhiều ngành nghề khác nhau, do đó DNV&N có khả năng tạo ra được khối công viêc làm
lớn cho xã hội.
Thứ hai, DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Với số lượng động đảo, cung cấp ra thị trường một khối lượng lớn các sản phẩm dịch vụ
đa dạng, phong phú về mẫu mã chủng loại. Hàng năm, DNV&N đóng góp cho nền kinh
tế khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp
Thứ ba, DNV&N nâng cao hiệu quae sản xuất cho nền kinh tế, là thanh giảm sóc cho
nêng kinh tế.
DNV&N thường chuyên môn hoá vào các ngành sản xuất các sản phẩm phụ trợ, giúp

giảm áp lực cho các doanh nghiệp lớn trong việc nhập khẩu các linh kiện hoặc sản phẩm
phụ. Đồng thời, DNV&N tham gia kinh doanh các lĩnh vưc mà các doanh nghiệp lớn
đang bỏ ngỏ, nâng cao hiệu quả sản xuất của nền kinh tế.
Thứ tư, DNV&N góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ.
Do phần lớn các doanh nghiệp lớn đều tập trung ở các thành phố, thị xá lớn nên đã gây ra
tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền trong cả nước. Sự ra đời và phát triển của các
DNV&N khắc phục được tình trạng trên, tạo ra sự phát triển đồng đều về kinh tế giữa các
vùng miền, thu hút lao động trong xã hội, hạn chế sự chuyển dịch lao động từ nông thôn
ra thành thị. Hơn thế, các DNV&N còn góp phần vào việc duy trì và phát triển các ngành
nghề truyền thống như mây tre đan, dệt, đồ gốm….
1.1.2 Tín dụng đối với các DNV&N
1.1.2.1 Những đặc trưng cơ bản về tín dụng DNV&N
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể trong
nền kinh tế như doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình…Trong đó, ngân hàng đóng vai trò
là trung gian tài chính thực hiện huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay đối với
nền kinh tế. Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụng với các đặc trưng cơ bản
khác nhau, trong đó tín dụng DNV&N có đặc trưng sau:
Thứ nhất, tín dụng DNV&N được coi là thị trường tiềm năng nhưng lại là thị trường có
quá nhiều ngân hàng tham gia. Nhu cầu về vốn của DNV&N không lớn như nhu cầu của
các doanh nghiệp lớn, nên doanh thu từ cho vay DNV&N là không cao. Trong khi đối
tượng khách hàng đa dạng, thuộc nhiều nghành nghề kinh tế nên chi phí cho vay và kiểm
soát từng khoản vay lại cao, việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, một khoản
tín dụng DNV&N đem lại thu nhập thấp. Tuy nhiên, do số lượng các DNV&N là rất lớn
nên số lượng các món vay nhiều nên DNV&N vẫn được coi thị trường tiềm năng của các
ngân hàng. Bên cạnh đó, thị trường này đã có quá nhiều nhà cung cấp, do vậy để phát
triển được thị trương này đòi hỏi các nhà ngân hàng phải có các thế mạnh của mình và có
sức cạnh tranh tốt
Thứ hai, hồ sơ tín dụng DNV&N phức tạp: việc cho vay thường dựa trên các yếu tố như:
nhu cầu vay của khách hàng, tài sản đảm bảo, vốn chủ sở hữu của khách hàng, khả năng

đáp ứng của NH. Trong đó, nhu cầu vay của DNV&N thường là nhu cầu vay vốn trung
dài hạn để nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị…. là những
nhu cầu vốn lớn. Còn tài snr đảm bảo đa số là tài sản của doanh nghiệp ví dụ như: đất đai,
máy móc, nhà xưởng đã cũ và lạc hậu nên có giá trị thấp, khó đáp ứng được nhu cầu về
TSĐB, đồng thời cũng gây khó khăn cho NH khi định giá TSĐB. Vốn chủ sở hữu của
DNV&N cũng không lớn. Mặt khác, các loại hồ sơ ngân hàng yêu cầu DNV&N đáp ứng
không phải lúc nào cũng đầy đủ và có độ chính xác, tin cậy cao. Đó không chỉ là hạn chế
cho DN khi vay vốn NH mà còn là khó khăn cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu
của DNV&N
Thứ ba, trong tín dụng đối với DNV&N, ngân hàng cần tư vấn cho DN để hiệu quả sử
dụng vốn vay cao hơn. Do DNV&N thường bị hạn chế về kỹ thuật, nguồn tài chính và
khả năng quản lý.
Thứ tư, tín dụng DNV&N có nhiều rủi ro, do quy mô nhỏ nên trước các biến động của thị
trường DNV&N là các đối tượng chịu ảnh hưởng đầu tiên. Ngoài ra còn chịu rủi ro do
những hạn chế về trình độ cũng như khả năng quản lý.
1.1.2.2 Các hình thức tín dụng DNV&N
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều
hình thức khác nhau. Người ta phân loại tín dụng dựa trên nhiều tiêu thức vì:
- Thứ nhất: Phân loại tín dụng để sử dụng quản lý tín dụng có hiệu quả.
- Thứ hai: Để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải gắn liền
với đối tượng vay, nhằm tạo điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp vời sự vận động
của hàng hoá.
Thứ ba: Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nhiều loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ
hạn, phát hành các công cụ nợ … Do đó phải tiến hành phân loại tín dụng để thực hiện
cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong ngân hàng Thương Mại, giúp cho nhà quản lý điều
hành ngày càng có hiệu quả.
Căn cứ vào một số tiêu thức phân chia, ngân hàng cung cấp DNV&N các loại hình thức
tín dụng sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
• Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn hết 12 thàng và được sử dụng để

bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
• Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh… Bên cạnh
đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của doanh nghiệp mới thành lập.
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 50 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu như xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các thiết bị, phương tiện
vận tải có quy mô lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
• Cho vay có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh
đứng ra làm bảo đảm cho khoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối với khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phái có sự đảm
bảo. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có them một nguồn thu thứ
hai bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
• Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng, khách
hàng vay không có bảo đảm sẽ nhận được khoản vay khi hội tụ đầy đủ các yếu tố
sau: có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng cho vay, có dự án đầu tư, hoặc phương
án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ, có khả năng tài
chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ…
Căn cứ vào phương thức cho vay:
• Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện các thủ
tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp tín cho doanh nghiệp theo một
hạn mức nhất định, dư nợ cho vay không được vượt quá hạn mức này.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hang chấp nhận cho doanh nghiệp chi vượt
có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của ngân
hàng

Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
• Tín dụng vốn lưu động: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn ngắn thường dười 1
năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa
là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, bao gồm cho vay dự trữ hàng
hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu kỳ phiếu….
• Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư vốn của ngân hàng mà chi phí đầu tư
gắn liền với TSCĐ, có nghĩa là đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rông sản xuất, xây dựng các xí nghệp và các công trình mới.
1.2 Chất lượng tín dụng DNV&N
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng DNV&N
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng , có thể hiểu về chất lượng tín dụng như sau:
Chất lượng của một sản phẩm hay dịch vụ đều được biểu hiện ở mức đọ thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng và lợi ích tài chính cho người cung cấp. Theo đó, chất lượng tín
dụng được hiểu ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, sự phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng
tín dụng còn là khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi theo đúng dự định. Theo
đó, hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược
lại.
Từ cách hiểu trên, chất lượng tín dụng được thể hiện trên ba góc độ: khách hàng, nền
kinh tế và ngân hàng.
a. Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên các khía cạnh như
khả năng tiếp cận, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng về chất lượng, số lượng, giá cả
và quy trình.
• Về quy trình, thủ tục: Khi sử dụng bất cứ một sản phẩm, dịch vụ nào của ngân
hàng, khách hàng cũng đều nhất thiết phải tuân thủ những quy trình thủ tục nhất
định của NH. Quy trình,thủ tục tín dụng cần phải đơn giản, thuận tiện và linh hoạt
đối với hoạt động của khách hàng. Tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng tiếp
cận vốn nhanh gọn và thuận tiện nhất. Một quy trình thủ tục rườm rà, phức tạp

không chỉ khiến khách hàng mệt mỏi mà còn gây cản trở cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
• Về thời hạn trả nợ: NH tính toán và thoả thuận thời hạn trả nợ với khách hàng dựa
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,chu kỳ luân chuyển vốn … của khách hàng. Từ
đó tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng tạo nguồn trả nợ theo đúng thời hạn
trong hợp đồng, hướng khách hàng vào việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Tuy
nhiên tất cả chỉ là số liệu được tính toán dựa trên kế hoạch. Trong bối cảnh thị
trường đầy biến động, NH cần phải có những phản ứng phù hợp với lợi ích của
doanh nghiệp cũng như NH.
• Về tài sản đảm bảo: Trong quan hệ tín dụng, bộ phận lớn khách hàng phải có tài
sản đảm bảo mới được cấp tín dụng. Việc này là cần thiết để giảm thiểu rủi roc ho
NH nhưng ngân hàng cũng nên xử lý linh hoạt, không nên đánh giá tài sản đảm
bảo quá cao nhưng cũng không nên đánh giá quá khắt khe.
• Về chi phí cấp tín dụng: bao gồm lãi suất và các khoản phí mà khách hàng phải
chịu trong quan hệ tín dụng. Chi phí càng thấp thì gánh nặng về trả nợ lãi của
khách hàng càng thấp, chính vì vậy mà khách hàng luôn tìm đến các khoản tín
dụng với lãi suất thấp hơn để vay. Do vậy, để cạnh tranh được với các NH khác,
đòi hỏi các ngân hàng phải có mức lãi suất hợp lý.
• Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của NH đối với khách hàng: Với phương án,
dự án kinh doanh của mình, ngoài nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác, DN
luôn mong muốn được ngân hàng đáp ứng toàn bộ lượng vốn thiếu hụt cần thiết
cho dự án. Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các TCTD, tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh tối đa đối với một
khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD đó, tổng dư nợ cho
vay và bảo lãnh tối đa đối với một nhóm khách hàng không vượt quá 60% vốn tự
có của TCTD đó. Việc ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
hay không cho thấy quy mô, tiềm lực tài chính của NH hay cũng như vị thế của
NH trên thị trường. Từ đó ảnh hưởng rất lớn tới quyết định lựa chọn NH.
b. Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng pahỉ góp phần phục vụ sản xuất lưu thông
hàng hoá, thực hiện các chính sách vĩ mô của nhà nước trong từng thời kỳ, góp phần tăng

trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế…. Chất lượng tín dụng trên phương diện nền kinh tế thể
hiện qua những nội dung sau:
• Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ: tín dụng ngân hàng được coi là chất lượng
khi nó thực thi chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ nhằm ổn định giá trịi
tiền tệ, kiểm soát lạm phát….
• Đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh, góp phần giúp nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển bền vững. Với vai trò huy động vốn để cho vay và đầu
tư,các ngân hàng đóng vai trò là người cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế,
phục vụ quá trình kinh doanh, khai thác triệt để tiềm năng phát triển kinh tế, giúp
cải thiện chất lượng cuộc sống cho người lao động.
• Góp phần phát triển các ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế theo định
hướng của chính phủ, chấp hành tốt các quy định về an toàn trong hoạt động NH,
không bất chấp rủi ro chạy theo lợi nhuận gây ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng.
c. Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp vời năng lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng tín
dụng trên phương diện NHTM thể hiện qua những nội dung sau:
• Quy trình tín dụng: là trình tự các bước mà NH phải thực hiện khi cấp tín
dụng cho khách hàn. Quy trình phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp
cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền
giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng là
quy định bắt buộc đối với bất kỳ một ngân hàng nào và thường được in thành
văn bản hay sổ tay hướng dẫn cán bộ tín dụng trong việc thực hiện thống nhất
nghiệp vụ tín dụng. Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất lớn quyết định chất
lượng tín dụng, là cơ sở để NH kiểm soát quá trình cấp tín dụng, đảm bảo cho
các khoản tín dụng và là căn cứ điều chỉnh các chính sách tín dụng cho hợp lý
với tình hình thực tiễn. Một ngân hàng có quy trình tín dụng đơn giản hợp lý
sẽ tiết kiệm được thời gia, chi phí lại vừa đảm bảo được chất lượng tín dụng
và đem lại sự thuận tiện cho khách hàng.
• Hiệu quả hoạt động tín dụng: Trong thực tiễn, hoạt động tín dụng có chất

lượng cao đồng nghĩa với việc doanh thu từ hoạt động đó phải cao, đem lại lợi
nhuận lớn, chi phí thấp… Chi phí thấp đồng nghĩa với việc NH phải đơn giản
hoá các thủ tục, gọn nhẹ các khâu, bộ phân không cần thiết để tinh giảm bộ
máy quản lý…
• Khả năng thu hồi các khoản nợ khi đến hạn: là một chỉ tiêu rất quan trọng
phản ánh mức độ an toàn của các khoản tín dụng.Khả năng thu hồi nợ càng
cao, tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo càng thấp, rủi ro tín dụng thấp chứng tỏ chất
lượng tín dụng cao.
• Khả năng cạnh tranh: của một NH cao hay thấp cho thấy phần nào chất lượng
tín dụng của NH đó. Sở dĩ như vậy bởi vì tín dụng là hoạt động kinh doanh
chủ yếu, đem lại nguồn thu nhập chính cho NH. Một NH có khả năng cạnh
tranh cao nghĩa là khả năng thu hút khách hàng tốt, khả năng huy đông vốn
cao, khả năng quản lý rủi ro tốt, chất lượng phục vụ tốt…thì hoạt động tín
dụng của NH đó sẽ được khách hàng đánh giá là có chất lượng hơn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng đối với Ngân Hàng. Để đánh giá chất lượng một
khoản vay đầu tiên phải xem xét khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không. Ba
nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương
b. Cho vay đảm bảo có điều kiện
Các điều kiện để một khách hàng được vay vốn tại Ngân hàng
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định cuả chính phủ , của NHNN
c. Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng khoản
vay vì thông qua quá trình thẩm định Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về tình
hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó đưa ra quyết định cho vay hay
không. Vì thế một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được thẩm định theo đúng
quy trình của ngân hàng.
d. Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi các doanh nghiệp quan hệ tín dụng với ngân
hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói chung và DNV&N nói riêng luôn
mong muốn một quy trình thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ,khoa học, thuận tiện và thật
sự khách quan trong thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng. Tất nhiên dù gọn nhẹ tới
mấy vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc đảm bảo an toán khác.
Doanh nghiệp được cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm được một phần chi
phí vốn vay.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về mặt định lượng
a. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách hàng
được tính trong một khoản thời gian nhất định. Nếu một ngân hàng có doanh số cho vay
càng lớn cho thấy mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng càng nhiều, khả
năng đáp ứng tạo ra lợi nhuận lớn từ hoạt động tín dụng. Nhưng không phải khi chỉ tiêu
này lớn thì chất lượng tín dụng cũng tốt mà còn phụ thuộc vào các rủi ro khác mà hoạt
động tín dụng gặp phải.
Để dánh giá doanh số cho vay đối với DNV&N qua từng thời kỳ có thể xác định các chỉ
tiêu như sau:
Mức tăng DSCV DNV&N = Tổng DSCV đối với DNV&N năm(t) – năm(t-1)
Mức tăng doanh số cho vay đối với DNV&N thay đổi phán ánh sự thay đổi về quy mô tín
dụng đối với DNV&N
Tỷ lệ tăng DSCV DNNV&N = Mức tăng DSCV đối với DNV&N

Tổng DSCV đối với DNV&N năm(t-1)
Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số cho vay năm nay so với năm
trước là bao nhiêu, từ đó cho biết xu hướng đầu tư vào DNV&N là mở rộng hay thu hẹp
Tỷ trọng DSCV DNV&N = Tổng DSCV đối với DNV&N
Tổng DSCV của hoạt động tín dụng

Tỷ trọng doanh số cho vay của DNV&N thay đổi phản ánh sự thay đổi của doanh số cho
vay đối với DNV&N trên tổng DSCV của hoạt động tín dụng
b. Doanh số thu nợ (DSTN)
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu được của khách hàng trong một
khoang thời gian nhất định. Nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong
một niên đọ kế toán. Doanh số thu nợ của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố đến từ
phía khách hàng, Ngân hàng và nhiều yếu tố khách quan khác. Doanh số cho vay lớn cần
phải kèm theo với doanh số thu nợ cao. Nếu doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ
thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn và lãi là thấp, nợ quá hạn cao thì có nghĩa là chất
lượng tín dụng là không tốt.
Có thể sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá DSTN đối với DNV&N trong từng thời kỳ như
sau:
Mức tăng DSTN DNV&N = Tổng DSTN đối với DNV&N năm(t) – năm (t-1)
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh được công tác tổ chức, quản lý khoản vay cũng như
công tác thu nợ của ngân hàng là tốt hay không
Tỷ lệ tăng DSTN DNNV&N = Mức tăng DSTN đối với DNV&N
Tổng DSTN đối với DNV&N năm(t-1)
Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số thu nợ đối với DNV&N năm
nay so với năm trước là bao nhiêu.
Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh sự thay đổi của doanh số thu nợ đối với DNV&N trên
tổng doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng.
Tỷ trọng DSTN DNV&N = Tổng DSTN đối với DNV&N
Tổng DSTN của hoạt động tín dụng
c. Dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng đối với DNV&N là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh
nghiệp vay tại một thời điểm nhất định ( hay là lượng vốn mà DNV&N còn nợ ngân hàng
tại một thời điểm cụ thể) được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của ngân
hàng.
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNV&N chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ
cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng tập trung quan hệ tín
dụng với các DNV&N, song cũng có thể là do việc thu nợ không được thực hiên tốt nên
tỷ trọng dư nợ của DNV&N cao. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu này phải đặt điều kiện tỷ
trọng tăng dư nợ cho vay phải tương xứng với tỷ trọng tăng của doanh số cho vay và
doanh số thu nợ.

Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng đối với DNV&N năm
nay so với năm trước là bao nhiêu.
d. Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N = Dư nợ cho vay DNV&N
Tổng dư nợ cho vay
Tốc độ tăng trưởng dư nợ TD = Mức tăng dư nợ đối với DNV&N
Dư nợ đối với DNV&N năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao, rủi ro càng được giảm thiểu cho
ngân hàng
e. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá hiêu quả sử dụng vốn của ngân hàng, cho biết số vòng chu chuyển
tín dụng trong một thời gian nhất định ( thường là một năm)
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu lỳ SXKD và lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp,lợi
nhuận mà ngân hàng thu được càng cao, khách hàng mà ngân hàng cho vay làm ăn có
hiệu quả. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ nhanh hơn, kịp thời hơn.
f. Hệ số sử dụng vốn vay
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB = Dư nợ có tài sản đảm bảo

Tổng dư nợ
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ đối với DNV&N
Dư nợ bình quan DNV&N
Hệ số sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ đối với DNV&N
Tổng vốn huy động
Việc xem xét chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ trọng tín dụng đối với DNV&N đã phùhợp
với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế
hay chưa.
g. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn của DNV&N là khoản nợ gốc hay lãi mà doanh nghiệp không trả được khi đã
hết đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất chất lượng tín dung ngân hàng vì khách hàng không trả nợ
đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản khiến ngân hàng gia tăng
chi phí do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Tỷ lệ nợ quá
hạn của các DNV&N cao chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với các DNV&N thấp, rủi ro
cao, khả năng thu hồi các khoản nợ đúng hạn kém do vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong đảm bảo khả năng thanh toán, giảm thu nhập, có thể dẫn đến phá sản. Tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ của DNV&N dưới 2,3% là chấp nhận được.
h. Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là nợ quá hạn mà ngân hàng khó có khả năng thu hồi, có thể mất vốn
Tỷ lệ nợ quá hạn DNV&N = Nợ quá hạn của DNV&N
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ = Nợ khó đòi của DNV&N
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm là nợ khó đòi, nợ có khả năng mất vốn trong
tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh trong số nợ quá hạn có bao nhiêu phần trăm nợ khó đòi có thể bị
mất không
i. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh đều là lợi

nhuận và ngân hàng cũng vậy. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N không thể
bỏ qua việc tính toán và phân tích lợi nhuận thu được từ tín dụng đối với DNV&N
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng càng cao, chứng tỏ các khoản vay không chỉ
thu hồi được gốc mà còn thu được cả lãi, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi nhiều.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNV&N
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan
a. Nhân tố từ phía ngân hàng
Thứ nhất: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Vốn huy động: là nguồn chủ yếu để cho vay vì thế ngân hàng không chỉ cố gắng huy
động một lượng vốn ngày càng lớn để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô cho vay và đầu
tư tới DNV&N , mà còn không ngừng đa dạng hoá nguồn để tìm kiếm cơ cấu nguồn có
chi phí thấp nhất, ổn định nhất
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ = Nợ khó đòi của DNV&N
Nợ quá hạn FNV&N
Lợi nhụân từ hoạt đông tín

dụng =
Lợi nhuận từ hoạt động TD đối với DNV&N
Tổng lợi nhuận
Vốn tự có: Đối với mỗi NHTM thì việc mở rộng tín dụng còn phụ thuộc vào mức vốn tự
có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ chức TD đã quy định tổng dư nợ cho vay của một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của các NHTM. Vì vậy, Vốn tự có của
ngân hàng quyết định khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể đầu tư cho một
doanh nghiệp.
Thứ hai: Các chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng gồm có chính sách về khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi
suất, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính sách với các tài sản có
vấn đề. Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng có uy
tín, năng lực giúp ngân hàng tận dụng tối đa các thuận lợi từ môi trường và phát huy tối
đa nội lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời, giảm rủi ro trong hoạt

động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc vo cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng phải
tiến hành thẩm định về khách hàng, môi trường kinh doanh, phương án sử dụng vốn vay,
khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ra quyết định tín dụng. Nếu công tác thẩm định
không thực hiện tốt thì việc ra quyết định tín dụng cho vay sẽ có thể sai lầm, gây ra rủi ro
cho ngân hàng. Nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn thời gian, thủ tuc
rườm rà thì có thể cả ngân hàng và doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt. Chi phí
thẩm định lớn cũng làm hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng, giảm sức cạnh tranh của
ngân hàng. Như vậy, chất lượng thẩm định có tác động lớn đối với chất lượng tín dụng
Thứ tư: Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu được và là yếu tố quan trọng trong quản lý
tín dụng của ngân hàng. Chất lượng của thông tin tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến khoản
vay. Thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác và có hệ thống về khách hàng sẽ góp phần hạn
chế và ngăn chặn rủi ro tín dụng, rủi ro lựa chọn đối nghịch do thiếu thông tin hay thông
tin không cân xứng về khách hàng và đối tượng đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng. Ngược lại nếu thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ sẽ quyết định cho vay sai lầm,
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay.
Thứ năm: Công tác kiểm tra, giám sát
Khi thực hiện cấp một khoản tín dụng, ngân hàng luôn phải tiến hàng hoạt động kiểm tra,
giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và có
hiệu quả, đồng thời có thể hỗ trợ, giám sát nếu được thực hiện thường xuyên,liên tục, kịp
thời phát hiện các sai phạm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, cũng như hoạt
động của DNV&N thì có thể có những biện pháp khắc phục, không để phát sinh nợ quá
hạn, tránh rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ sáu: Trình độ đội ngũ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp
Chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ đội ngũ cán bộ Ngân
hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ, có kiến thức và
hiểu biết rộng sẽ phân tích và nắm bắt được tình hình của khách hàng và ra quyết định tín
dụng chính xác hơn, khả năng giao tiếp tốt và khả năng maketing giỏi sẽ ảnh hưởng lớn

đến tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Đội ngũ lãnh đạo tốt có thể đưa
ra những chính sách phát triển hợp lý, có khả năng cạnh tranh cao trong nền kinh tế.
b. Những nhân tố từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất: Năng lực tài chính của DNV&N
Năng lức tài chính của DNV&N là một nhân tố rất quan trọng quyết định đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của DNV&N. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả,
tình hình tài chính vững mạn, đáp ứng yêu cầu của ngân hàng thì mới có thể sử dụng vốn
vay hiệu quả. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng luôn yêu cầu một tỷ lệ nhất định vốn tự có
trong tổng nguồn vốn hoạt động, hay trong tổng nhu cầu vốn của phương án sử dụng vay
vốn. Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, vốn chủ sở hữu lớn thì có thể được vay
nhiều hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài trợ của bản thân doanh nghiệp, có khả năng quản
lý và sử dụng vốn vay hiệu quả hơn.
Thứ hai: Đạo đức kinh doanh của chủ DNV&N
Ngân hàng có thể thu được nợ đầy đủ và đúng hạn hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện
chí trả nợ, đạo đức kinh doanh của khách hàng. Đạo đức kinh doanh của DNV&N thể
hiện ở việc doanh nghiệp trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện quản lý
tốt, đảm bảo hoạt động kinh doanh lành mạnh, hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng cả
gốc và lãi đầy đủ. Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được vốn lại sử dụng vốn sai mục đích
đã cam kết, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. Nó không chỉ tác động tới
bản thân món vay, mà còn làm mất long tin của ngân hàng, khiến cho ngân hàng phải áp
dụng chặt chẽ hơn các biện pháp bảo đảm tiền vay, tác động trở lại tới hạn chế khả năng
vay vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba: Năng lực sử dụng vốn vay
Để vay được vốn của ngân hàng, các DNV&N phải có phương án sử dụng vốn vay hiệu
quả. Đó là một trong những điều kiện vay vốn đầu tiên. Nều phương án SXKD không
hiệu quả thì không thể đảm bảo việc trả nợ cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng không
chie thể hiện ở việc ngân hàng có thu được đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi mà còn thể
hiện ở chỗ nó đáp ứng tốt nhu cầu vốn của doanh nghiệp với mức chi phí hợp lý, đảm bảo
việc thực hiện phương án SXKD một cách tốt nhất. Vì vậy, có phương án sử dụng vốn

vay hiệu quả là một điều kiện cần thiết để nâng cao chất lương hoạt động tín dụng
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan
a. Môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng là phía khách hàng. Đặc
biệt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên như nông lâm, thuỷ sản, sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo mùa vụ… Thời tiết ổn
định, thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được dự án như đã định, thực hiện đúng
tiến độ trả nợ. Thiên tai, những thay đổi bất thường của tự nhiên không chỉ làm doanh
nghiệp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có thể dẫn tới mất trắng,
phá sản. Đây là một nguyên nhân gây rủi ro tín dụng mà con người không phải lúc nào
cũng lường trước được. Đối với Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, có nhiều thiên
tai như bão, lũ, lụt lội, hạn hán, dịch bệnh. Những thiên tai này gây thiệt hai cho các
ngành sản xuất, dịch vụ, do vậy ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng
b. Môi trường kinh tế
Những biến động của nền kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng
trưởng… của nền kinh tế tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung
và tín dụng đối với DNV&N nói riêng. Thật vậy, khi nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng
cao và ổn định, môi trường kinh doanh ít biến độn, hoạt đông SXKD có lãi thì nhu cầu
vốn của các doanh nghiệp tăng lên tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng tín dụng. Tuy
nhiên, các chuyên gia cho rằng trong giai đoạn tăng trưởng ngân hàng dễ gặp rủi ro hơn
do mất cảnh giác với các đối tượng xin vay, vì vậy ngân hàng phải đặc biệt chú ý đến các
doanh nghiệp xin vay trong thời gian tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa.
Còn ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái sẽ làm cho tín dụng ngân hàng bị thu hẹp hoặc
có thể không phát triển được. Hoặc nếu lạm phát cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào dẫn đến
tăng giá bán sản phẩm, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của DNV&N, do đó ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Biến động lãi suất trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng đối
với DNV&N. Chẳng hạn khi lãi suất trên thị trường tăng buộc ngân hàng phải tăng lãi
suất cho vay để có thể trang trải chi phí huy động vốn. Khi đó doanh nghiệp có xu hướng

không muốn trả nợ ngân hàng mà muốn chiếm dụng vốn đó sử dụng cho kỳ kinh doanh
tiếp theo. Ngược lại, khi lãi suất thị trường có xu hướng giảm, ngân hàng lại có xu hướng
giảm lãi suất cho vay để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng đến vay vốn.
Lúc này doanh nghiệp lại mong được trả nợ trước hạn từ đó làm giảm thu nhập của ngân
hàng, đây gọi là hiện tượng đảo nợ. Cả hai trường hợp trên đều làm giảm sút chất lượng
tín dụng đối với các DNV&N.
c. Môi trương chính trị - xã hội
Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội… ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ tín
dụng ngân hàng.Thật vậy, nếu tình hình chính trị ổn định, bộ mặt lãnh đạo nhà nước hoạt
động hiệu quả tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư từ đó khuyến khích các chủ đầu tư
mở rộng quy mô hoạt động làm cho nhu cầu vốn tín dụng tăng lên tạo điều kiện cho ngân
hàng có điều kiện mở rộng tín dụng có hiệu quả.
d. Môi trường pháp luật
Một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, khoa học và ổn định cùng các cơ quan
luật pháp thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là điều kiện cho mọi hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng được đảm bảo vệ, góp phần vào
sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Đó cũng là cơ sở
pháp lý để các ngân hàng giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Có như
vậy mới đảm bảo được tính sinh lời và an toàn trong hoạt động tín dụng.
Tóm lại, tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập của ngân hàng nên việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự thuận tiện và kịp thời đối với khách hàng, là sự an
toàn và hiệu quả đối với ngân hàng, và là sự đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội. Một số các chỉ tiêu định lượng được
xây dựng để đánh giá chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, DNV&N được coi là nền tảng
phát triển của xã hội, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế., đóng góp vào tổng sản
lượng quốc dân và tạo việc làm, giữ vai trò ổn định nền kinh tế: là thanh giảm sóc cho
nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ
trợ quan trọng, là trụ cột của nền kinh tế địa phương… do đó, chất lượng tín dụng
DNV&N cần được nâng cao ở hầu hết các ngân hàng trong cũng như ngoài nước, ngân

hàng quốc doanh cũng như ngân hàng cổ phần.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANHG
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TÂY HÀ NỘI
2.1 Tình hình hoạt động của chi nhành NHCT Tây Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng Công Thương ( NHCT ) Tây Hà Nội được biết đến trong những
năm gần đây với tư cách là ngân hàng chi nhánh cấp 1 của NHCT, một chi nhánh có quy
mô hoạt động lớn và chất lượng cao trên địa bàn Hà Nội
Chi nhánh NHCT Tây Hà Nội tiền thân là chi nhánh NHCT Cầu Diễn được thành lập
theo QĐ số 054/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 24/02/2006 của HĐQT ngân hàng Công
Thương Việt Nam, là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHCT Việt Nam
Từ ngày 1/01/2009, chi nhánh được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 của NHCT Việt
Nam.Ngày 05/08/2009, chi nhánh được chuyển đổi và đổi tên thành cho nhánh NHTM cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội theo QĐ số 496/QĐ-HĐQT-
NHCT của HĐQT ngân hàng Công Thưong Việt Nam.
Khi mới thành lập, chi nhánh có trên 50 cán bộ, 5 phòng ban nghiệp vụ và 3 điểm giao
dịch. Đến nay, chi nhánh có hơn 90 cán bộ với 8 phòng nghiệp vụ, 4 phòng giao dịch loại
1, một phòng giao dịch loại 2.
Với phương châm “ phát triển – An toàn - Hiệu quả”, chi nhánh ngân hàng Công Thương
Tây Hà Nội luôn bám sát mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đồng thời nắm
bắt kịp thời những biến động của thị trường để có những hình thức huy động vốn thích
hợp nên nguồn vốn liên tục tăng trưởng, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vốn cần thiết cho
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trước sự cạnh tranh khốc
liệt của trên 70 NHTM và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước cùng hoạt động trên
địa bàn Hà Nội, chi nhánh NHCT Tây Hà Nội luôn là một điểm sang về khả năng phát
huy nội lực , đồng thời khai thác, quản lý có hiệu quả nguồn vốn huy động cho hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn

trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đầu tư. Tuy mới thành lập
nhưng NHCT Tây Hà Nội đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng
bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
 Cơ cấu tổ chức
Căn cứ theo quyết định số 395/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 23-11/2005 của chủ tịch Hội
đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Sở giao
dịch, Chi nhánh NHCT Việt Nam. Căn cứ theo quyết định số 63/QĐ-HĐQT-NHCT ngày
29/03/2006 của chủ tịch HĐQT về việc phê duyệt chuyển mới mô hình Chi nhánh NHCT
Việt Nam và công văn 1406/CV – NHCT ngày ngày 06/04/2006 của tổng giám đốc
NHCT về việc hướng dẫn chuyển đổi mô hình tổ chức của chi nhánh.
Mô hình tổ chức tại chi nhánh NHCT – Tây Hà Nội
 Chức năng của các phòng ban:
 Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệplớn về khai
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ NH cho
các doanh nghiệp.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các DNV&N, để khai thác vốn
bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
Ban giám đốc
Khối KD Khối
QLRR
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ
trợ
P.KH DN
lớn

P.KH
DNV&N
P. giao dịch
quỹ tiết
kiệm
Phòng
QLRR
P. Kế toán
giao dịch
Phòng tiền
tệ kho quỹ
Phòng
thanh toán
XNK
Phòng tổng
hợp
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
thông tin
điện toán
P. giao
dịch
P.KH cá
nhân
phẩm tín dụng và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho các DNV&N.
 Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn

bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý cacsanr
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
Trực tiếp quảng bá, tíêp thị. giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho
các khách hàng cá nhân.
 Phòng quản lý rủi ro ( Bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề )
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý
rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân
thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá,quản lý rủi
ro trong toàn bộ các hoạt động của NH theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Chịu trách
nhiệm quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ: nợ cơ
cấu lạu thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay ) , quản lý, khai thác
và xử lý tài sản đảm bảo nợ theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc
và lãi tiền vay đối với các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh. Quản lý,
theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng có liên quan thu hồi các khoản
nợ đã được xử lý rủi ro.
 Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và
các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung
cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệpvụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thồng giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền
mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực
hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm NH.
 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu.
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam.
 Phòng tiền tệ kho quỹ:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN
và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.

 Phòng tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng
chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam, thực hiện công
tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác
quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo
vệ an ninh an toàn Chi nhánh.
 Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh, bảo trì bảo
dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính tại Chi
nhánh
 Phòng tổng hơp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động
hàng năm của Chi nhánh.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Tây Hà Nội được thành lập từ năm 2006 nên chúng
ta sẽ nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2009 để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của chi
nhánh, để từ đó tìm ra những điểm mà ngân hàng đã đạt được và những tồn tại cần phải
khắc phục.
Trước tiên, chúng ta sẽ phân tích tình hình kinh tế từ năm 2006 – 2009 để thấy rõ hơn
bức tranh toàn cánh nền kinh tế. Năm 2006 là một năm mà tình hình kinh tế xã hội cả
nước ổn định và có nhiều bước phát triển như: tổ chức thành công hội nghị APEC 2006,
Việt Nam chính thức gia nhập WTO, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực cũng
như trên toàn thế giới, đồng thời thu hút nước ngoài đạt mức cao nhất từ trước tới thời
điểm đó ( 10,2 tỷ USD ) góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Đồng thời năm 2006 GDP cả nước tăng trưởng cao ở mức 8,2%, hoạt động tiền tệ
ổn định và phát triển, hoạt động NH nhờ đó cũng thuận lợi hơn. Đó cũng là tiền đề cho
năm 2007 bắt đầu một giai đoạn mới của nền Kinh tế Việt Nam. Trong năm 2007, Việt
Nam đạt mức GDP cao nhất trong 10 năm với 8,4%, nhiều doanh nghiệp đã có những
thay đổi tích cực trong môi trường kinh doanh sôi động cùng với sự phát triển của thị

trường chứng khoán, thị trương bất động sản, thị trường vàng…. Tuy nhiên sang năm
2008 lại là một năm với đầy khó khăn đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu,lạm phát tăng cao, thị trường
chứng khoán bị sụt giảm mạnh, diễn biến lãi suất trên thị trường bất thường và nhanh
chóng ( có thới điểm lãi suất huy động lên đến 19,4%/năm, lãi suất cho vay hơn
20%/năm) tỷ giá ngoại tệ không ổn định, giá dầu tăng nhiều lần và đạt nhiều mức kỷ lục.
NHNN đã phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát. Sang năm
2009, đây là năm đỉnh điểm của cuộc suy thoái kinh tế, tuy nhiên do các hoạt động của
Việt Nam còn chưa hội nhập với nền kinh tế thế giới cho nên chịu ảnh hưởng ít hơn so
với các nước khác. Và trong năm 2009, để sản xuất được duy trì, chính phủ đã thực hiện
chính sách hỗ trợ lãi suất ( lãi suất hỗ trợ là 4%/năm ) cho các doanh nghiệp có nhu cầu
vốn để duy trì sản xuất với số vốn hỗ trợ nên đến 20.000 tỷ VNĐ. Tất cả đã tạo ra một
giai đoạn đầy biến động trong hoạt động của nền kinh tế nói chung và sự ảnh hưởng lớn
tới hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đối với NHCT Tây Hà Nội thì 4 năm 2006 đến
năm 2009 là 4 năm có sự chuyển biến đáng kể trong hoạt động kinh doanh cuar ngân
hàng, và đó cũng là tiến trình hoạt động của ngân hàng sau khi thành lập. Sau đây chúng
ta sẽ đi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Tây Hà Nội qua
các năm như sau:
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

×