Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tai lieu du thao bao cao so ket hoc ki I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.83 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Hà Nội, ngày. Số:. tháng 01 năm 2017. /BC-SGD&ĐT (DỰ THẢO). BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016-2017 CẤP THCS ------------------Thực hiện công văn số 4235/BGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2016 về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH,công văn 5878/BGDĐT – GDTrH ngày 29/11/2016 của Bộ GDĐT về việc báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ GDTrH học kỳ I, Sở GDĐT Hà Nội báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ GDTrH học kỳ I, năm học 2016-2017 như sau: PHẦN I : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC KỲ I. I. Việc chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ GDTrH 1. Quy mô phát triển - Tổng số đơn vị: 30 quận, huyện, thị xã với 584 xã, phường và thị trấn - Tổng số có 28215 CBGV và nhân viên. - Tổng số trường/lớp/HS đầu năm: 609 trường THCS, trong đó 588 trường CL(tăng 31 trường), 01 trường CL tự chủ, 20 trường tư thục; 10.715 lớp(tăng 757 lớp) với 399.396 HS (tăng 25.743 HS). So với cùng kì năm học trước, số HS tăng cục bộ và cơ học, nhiều nhất là quận Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Thanh Xuân, Hoàng Mai... Số HS dân tộc: 1896 (giảm 1964 so với HK I năm 2015-2016). - Số HS cuối học kì: 399.164HS, trong đó có 1309 HS học theo mô hình Trường học mới(THM). 2. Tình hình và kết quả triển khai nhiệm vụ chuyên môn a. Xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS. - Thực hiện chỉ đạo của Bộ về việc điều chỉnh những nội dung dạy học trong chương trình(CT), SGK, Sở chỉ đạo 100% các cơ sở rà soát, điều chỉnh theo nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục của CT, SGK theo qui định; không phá vỡ cấu trúc của CT, SGK; đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn; không thay đổi thời lượng dạy học đối với mỗi môn học trong một lớp và trong mỗi cấp học; thuận lợi cho việc thực hiện, cho việc giảng dạy của GV và học tập của HS. Việc rà soát, điều chỉnh phải thực hiện theo một qui trình chặt chẽ: GV tự rà soát, tổ nhóm trao đổi, hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cho từng môn, từng lớp, thực nghiệm, Giám hiệu có ý kiến, thẩm định của phòng và phê duyệt, xác nhận triển khai thực hiện. Kết quả: 100% các trường THCS đã tiến hành điều chỉnh và xây dựng kế hoạch dạy học của từng tổ nhóm, phân môn của môn học và đã bước đầu tiến hành các hoạt động dạy học theo chuyên đề nhằm định hướng phát triển năng lực người học. Thực hiện chỉ đạo tốt và hiệu quả là các phòng GDĐT Tây Hồ, Bắc Từ Liêm, Cầu.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giấy...Tuy nhiên việc xây dựng các chuyên đề và dạy học chuyên đề ở các nhà trường còn thực hiện chậm ở các huyện Ba Vì, Ứng Hòa, Phú Xuyên, Thường Tín... - Các chủ đề dạy học liên môn đã xây dựng và thực hiện: Sở chỉ đạo các nhà trường phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. Các em sẽ tự rút ra được kiến thức giữa các bộ môn trong cùng nhóm có quan hệ với nhau và bổ trợ lẫn nhau. … - Sở chỉ đạo các nội dung dạy học lồng ghép, nội dung giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống trong các môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo: + Qua các cuộc tập huấn, hội thảo, 100% các nhà trường đã chỉ đạo những nội dung giáo dục có liên quan được đưa vào quá trình dạy học các môn học như tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, giáo dục Nếp sống Thanh lịch, văn minh; giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh...Làm tốt công tác này là các quận…. + Sở chỉ đạo và tập huấn 10 nhóm kỹ năng sống, xác định giá trị sống cần thiết cho học sinh THCS. Dạy về giá trị sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy cho mọi người cách sống với nhau bằng tình yêu thương và sự tôn trọng. Nhà trường giúp người học hình thành và phát triển 10 giá trị sống cần thiết, không thể thiếu đối với lứa tuổi vị thành niên. Làm tốt công tác này là trường THCS … Việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) cụ thể được tiến hành theo 8 bước, được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức hoạt động đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. 100% các nhà trường toàn thành phố tổ chức rất tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.Nhiều phòng GDĐT chỉ đạo tổ chức các hoạt động phong phú như Giao lưu nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn: Lễ hội trăng rằm, Festival Nô-en xanh, hội chợ từ thiện Giáng sinh, Em học sống xanh, Quyền tr em, Trường học an toàn, thân thiện và bình đ ng,... Tiêu biểu nhất trong các hoạt động này là các trường THCS của... Tổ chức Festival Tiếng Anh xuyên suốt năm học đến các trường THCS với lịch hoạt động theo tuần nhằm mục đích tạo ra một môi trường sử dụng tiếng Anh thường xuyên trong các nhà trường, góp phần nâng cao khả năng tương tác và giao tiếp bằng tiếng Anh và sự tự tin trong giao tiếp....làm rất tốt hoạt động này. Sở đã chỉ đạo cơ sở triển khai đầy đủ các chủ đề về GDHN. Sở đã chỉ đạo các phòng GDĐT và các trường đã quan tâm đến đổi mới tạo bước chuyển mạnh mẽ trong GDHN, tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS cuối cấp, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của GDHN, góp phần phân luồng HS theo Chỉ thị số 33/2003 ngày.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 23/7/2003 của Bộ. Các hoạt động tư vấn nghề nghiệp trong chương trình được GV tổ chức tự dạy hoặc mời các chuyên gia kinh tế, tâm lí...về các trường tư vấn trực tiếp; tổ chức đi thực tế tham quan các làng nghề truyền thống như làng gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc, gỗ Chàng Sơn, Liên Hà, miến Cự Khê, cốm Làng Vòng, giầy da Phú Xuyên, nón Chuông, đậu bạc Định Công, thêu Quất Động... kết nối cơ sở sản xuất tại địa phương để giới thiệu nghề truyền thống trên địa bàn,... Sở uỷ quyền cho các đơn vị chọn nội dung tích hợp hướng nghiệp và hướng dẫn trường THCS thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. b. Công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn b1. Đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học - Chỉ đạo 100% các đơn vị đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của HS theo Công văn số 3535/BGDĐTGDTrH ngày 27/5/2013; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho HS; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực dựa theo chuẩn KT,KN. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc NGLL, ở trong hay ngoài phòng học. Tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. - Tiếp tục thực hiện ĐMPP triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng CBQL, GV. Sở hướng dẫn 100% cơ sở chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp sau: + Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực HS, GV chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của GV, HS; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo HS yếu. + Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Tăng cường tổ chức “Hội thi thí nghiệm - thực hành của học sinh”, “Hội thi tự làm và sử dụng TBDH của GV”, “Ngày hội sử dụng ngoại ngữ”, “Ngày hội đọc”,… nhằm khuyến khích GV, HS sử dụng hợp lý, khai thác tối đa tác dụng của TBDH, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn, thư viện trường học; tích cực triển khai hoạt động tự làm TBDH; rèn luyện kỹ năng sử dụng ngoại ngữ; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. + Chú trọng tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm; GV tạo điều kiện, hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, xây dựng hệ thống câu hái hợp lý, phù hợp với các đối tượng; vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Tăng cường đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng và dự giờ thăm lớp; tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, và hội thi GVDG các cấp. Chú trọng tổ chức cho GV nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; xây dựng đội ngũ GV cốt cán bộ môn. Trong học kì I, Sở đã lên lịch và công khai việc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học và đã kiểm tra được 5 đơn vị, 46 trường THCS, chỉ đạo, tư vấn và định hướng trong công tác chỉ đạo, quản lý và dạy học cho cơ sở. - Tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học; thực hiện giáo dục kết hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán trong chương trình ở những môn học liên quan. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán trong việc thực hiện chương trình ở những môn học liên quan. Trường THCS Lê Lợi và Nguyễn Trãi (Hà Đông) tham gia và thực hiện bước đầu có hiệu quả của một số lớp, được GV, HS nhiệt tình tham gia, dư luận có đồng thuận cao. - Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Triển khai thí điểm chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại địa phương. - Khuyến khích tổ chức, thu hút HS tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực như trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội thi tin học, hùng biện ngoại ngữ, ngày hội đọc sách; thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic Tiếng Anh trên Internet, các hoạt động giao lưu; hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. - Chỉ đạo các phòng GDĐT tổ chức, quản lý hoạt động đổi mới PPDH; đổi mới SHCM về định hướng các hoạt động chuyên môn ở tất cả các môn học, công văn 10801/SGDĐT – GDTrH về Đổi mới SHCM theo định hướng dạy học và KTĐG nhằm phát triển năng lực HS. Tiếp tục thực hiện chủ trương “Mỗi GV,CBQL giáo dục thực hiện một đổi mới trong PPDH và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới PPDH”; triển khai thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG kết quả học tập trong đội ngũ GV. Chỉ đạo mỗi tổ, nhóm chuyên môn có một đổi mới, mỗi GV nỗ lực thực hiện một đổi mới nhằm phát triển năng lực HS. - Tập huấn tới 100% các cốt cán phòng GDĐT về các kĩ thuật dạy học tích cực như Kĩ thuật “Khăn trải bàn”, Kĩ thuật “Các mảnh ghép”, Dạy học theo sơ đồ KWL và bản đồ tư duy, Kỹ thuật "Động não", Kỹ thuật XYZ, Kỹ thuật “bể cá”, Kỹ thuật “ổ bi”, Kỹ thuật tia chớp, Kỹ thuật “3 lần 3”, Lược đồ tư duy… Các đơn vị làm tốt là Nam Từ Liêm, Hai Bà Trưng, Long Biên….

<span class='text_page_counter'>(5)</span> b2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Sở chỉ đạo tập huấn kĩ về 3 phẩm chất phải hình thành và phát triển cho HS chủ yếu là sống yêu thương; sống tự chủ và sống trách nhiệm; đồng thời phải hình thành và phát triển cho HS 8 năng lực chủ yếu là Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính toán và năng lực CNTT và truyền thông…Từ đó chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu xây dựng ma trận, ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá HS trong việc kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của HS. - Đổi mới KTĐG chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình. Các hình thức KT, ĐG đều hướng tới phát triển năng lực; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của HS. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem HS học được cái gì mà quan trọng hơn là biết HS học thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình và đánh giá tổng kết cuối kỳ. Trường THCS Nguyễn Siêu (Cầu Giấy) đã tổ chức thí điểm KTĐG ở bộ môn Tiếng Anh theo cấu trúc đề thi KET, PET gồm 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết (khung tham chiếu châu Âu dành cho THCS). - Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, chỉ đạo GV cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn HS tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. - Chủ động kết hợp một cách hợp lý, kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; các môn KHXH và nhân văn cần tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để HS được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của HS. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của HS. Chú ý hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận với các cấp độ nhận thức: Biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao. Chỉ đạo các bài kiểm tra cuối học kì nên dành tối thiểu 50% cho các nội dung thông hiểu, vận dụng; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với các môn ngoại ngữ. 100% các trường toàn thành phố đã chú trọng dạy học phân hoá theo hướng tiếp cận năng lực HS dựa theo chuẩn KTKN..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Tăng cường quản lý công tác đổi mới KTĐG, duy trì và giữ vững chất lượng đại trà, quan tâm đến giáo dục mũi nhọn, chỉ đạo coi trọng việc giúp đỡ HS học tập yếu kém, rèn luyện và có những biện pháp thích hợp chống hiện tượng học lệch, đặc biệt là HS lớp 9 (chỉ chú ý học những môn thi vào THPT). Đẩy mạnh hoạt động các "Câu lạc bộ môn học yêu thích" nhằm thu hút HS vào các hoạt động trí dục, phát huy năng khiếu; phát hiện và bồi dưỡng HSG. - Chỉ đạo các đơn vị xây dựng được hệ thống ngân hàng đề kiểm tra chung cho các khối lớp ở từng bộ môn, tập huấn cho các cơ sở việc ứng dụng CNTT, từng bước nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho GV, khuyến khích sử dụng hợp lý giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. - Kết quả xây dựng "nguồn học liệu mở": mỗi phòng GDĐT, mỗi trường THCS có một trang web để GV có thể trao đổi, tham khảo tài liệu, học hỏi kinh nghiệm. Sở chỉ đạo các phòng GDĐT và các nhà trường thường xuyên đưa bài lên trang web, xây dựng "nguồn học liệu mở" góp phần đổi mới PPDH trong trường học hiện nay. - Điểm mới trong năm học này, Sở chỉ đạo các đơn vị ra đề kiểm tra chung cho HS lớp 9 trên địa bàn ở các môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh. Đến nay còn các đơn vị....chưa có báo cáo số liệu và đề, HDC về Sở. Nhìn chung đây là dịp tập huấn, rà soát các quy trình của ma trận đề, kĩ năng biên soạn đề và HDC, kĩ năng làm thi – kiểm tra của các cấp quản lí, chỉ đạo, của GV và HS. Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học kỳ I, năm học 2016-2017 toàn thành phố. (xem chi tiết từng đơn vị trong phụ lục đính kèm). Kết quả: nhìn chung chất lượng văn hoá được giữ vững và xếp loại khá, giỏi tăng đều qua từng năm. Chất lượng có sự chênh lệch giữa các quận và huyện: tỷ lệ Giỏi cao nhất là Cầu Giấy (67%), Hoàn Kiếm (62%), Đống Đa, Ba Đình(56%),… thấp nhất là Ba Vì, Phúc Thọ, ứng Hòa (20%), Mê Linh (22%), Phú Xuyên (23%)…. Tỉ lệ HS yếu, kém nhiều là Ứng Hòa (7,7%), Đông Anh (7,6%), Mê Linh (6,3%), Thanh Trì, Hoàng Mai (5,8%)… Trong 5 năm học gần đây, chất lượng giáo dục văn hóa đại trà liên tục phát triển. Đối sánh kết quả: Năm học Giỏi (%) Khá(%) TB(%) Yếu(%) Kém (%) 2012-2013 29,95 38,40 25,29 6,09 0,27 2013-2014 32,60 38,00 23,21 5,50 0,25 2014-2015 35,59 38,15 21,26 4,66 0,28 2015-2016 37,7 37,96 19,79 4,21 0,27 2016-2017 37,65 28,45 19,53 3,91 0,23.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b3. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn qua nghiên cứu bài học Về đổi mới SHCM, sở chỉ đạo 100% các đơn vị nâng cao chất lượng SHCM tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS; xây dựng các CĐ dạy học trong mỗi môn học, các CĐ tích hợp, liên môn và kế hoạch dạy học bộ môn phải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình GDPT, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của HS; kế hoạch dạy học của TNCM. Trong học kỳ I, các chủ đề đã dạy là chủ đề. Ngày chuyên môn được các đơn vị tích cực triển khai tích cực. Bắc Từ Liêm là đơn vị làm tốt với 59 buổi SHCM cho 1718 lượt người, trao đổi với các chuyên gia của Bộ, các Vụ, Viện, trường Đại học. Ở chủ đề chủ đề đã dạy; thực hiện tốt các chủ đề dạy học là THCS ...Chuyên đề đầu tư công phu, tâm huyết mang lại hiệu quả cao như ;... Nội dung đổi mới sinh hoạt TNCM chỉ đạo theo 2 hướng: nghiên cứu bài học với quy trình thực hiện theo chu trình 4 bước và theo chuyên đề theo quy trình 4 bước, trong đó bước 3 - Thảo luận sau dự giờ là công việc có ý nghĩa nhất, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của SHCM. TTCM cần phát huy vai trò, năng lực của người chủ trì động viên toàn bộ GV trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, không xếp loại giờ dạy và cần nhấn mạnh những điểm nổi bật . Trên cơ sở BGMH, GV nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày. Đi đầu và quyết liệt trong hoạt động này là Tây Hồ, Cầu Giấy mà vai trò của lãnh đạo phòng và tổ giáo vụ THCS là không thể phủ nhận. Kết thúc học kì I , Gia Lâm đã có 440 chuyên đề theo hướng NCBH. Tuy nhiên, do chưa thật hiểu bản chất của sự đổi mới, một số GV dự chưa chú ý đến HS; khi suy ngẫm về bài học, nhiều GV phê phán, ca ngợi GV dạy mà chưa thực sự hợp tác cùng nhau xây dựng kế hoạch bài học; chưa thật hòa đồng, bình đ ng sẵn sàng học hỏi, hợp tác làm mất đi tính nhân văn của việc đổi mới SHCM. c. Triển khai mô hình Trường học mới - Số lượng: Lớp 6: 20 lớp với 655 HS của 12 trường THCS; Lớp 7: 19 lớp với 654 HS của 09 trường THCS, 275 GV tham gia giảng dạy của các nhà trường. Kết quả xếp loại HK 1, 100% HS tham gia THM đều xếp lại Đạt về năng lực và phẩm chất. - Đánh giá: Số lượng trường/lớp/HS tham gia THM tăng, tăng cường kiểm tra đánh giá HS và thêm đầu điểm kiểm tra giữa các học kì. Mô hình THM có cách thức tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường, tạo môi trường giáo dục dân chủ, thân thiện, cởi mở, là cơ hội cho việc vận dụng các PPDH tích cực, lấy hoạt động học tập của HS làm trung tâm; HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của CT. Đánh giá HS theo mô hình THM cấp THCS, trong đó cần phải nhấn mạnh việc đánh giá thường xuyên suốt quá trình dạy học là nhằm mục đích cho HS học tốt hơn, để có kết quả tốt trong các bài kiểm tra định kỳ. THM phát huy tính chủ động, tự học,.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> tự quản của HS theo nhóm trong một lớp hoặc theo cặp trong nhóm. Vai trò của GV chuyển đổi từ giảng giải, truyền thụ kiến thức sang tổ chức, hướng dẫn học cá nhân, học theo nhóm...Việc đánh giá sẽ trên tinh thần theo sát quá trình học tập, khích lệ sự tiến bộ và phát huy thế mạnh của cá nhân HS, đa dạng hóa các kênh đánh giá:GV-HS, HS-HS và PHHS-HS. Khó khăn khi thực hiện THM là CSVC diện tích phòng học, sĩ số lớp, tổng số tiết/tuần dôi(môn Tin học trở thành bắt buộc)…Một số PHHS băn khoăn “đầu ra” khi TS vào THPT… - Các biện pháp đã triển khai nhằm khắc phục khó khăn: tăng cường tập huấn, có kế hoạch dự giờ thăm lớp tổng thể toàn năm, hội thảo và nhất là hình thức tập huấn qua mạng. Hiện nay, Bộ và Sở đã ban hành quy trình tập huấn cũng như đăng tải các bài học minh họa theo mô hình THM để GV tham khảo trên “Trường học kết nối” tại . Đó là một không gian gần gũi, thân thiện, tạo diễn đàn giúp GV tiến bộ và thực hiện tốt công việc. Cùng với những hình thức tập huấn, các nhà trường có thể thay đổi hình thức, nội dung SHCM ; sắp xếp, phân công lao động để GV trong một trường, giữa các trường có thể hỗ trợ, giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm. Giao ban định kì giữa Lãnh đạo Sở - Lãnh đạo quận – Phòng GDĐT – các nhà trường đã từng bước tháo gỡ khó khăn và có những chế tài cần thiết cho THM. d. Môn Tiếng Anh - Tổng số trường THCS giảng dạy theo CT&SGK mới: 315 (nhiều nhất là Ba Vì: 30 Đông Anh: 26 trường; ít nhất Sóc Sơn, Thạch Thất, Quốc Oai: 01 trường). - Nhận xét: Thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy chương trình tiếng Anh mới tại gần hết các trường THCS. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp, tập trung theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Với sách tiếng Anh mới, GV dễ dàng trong thực hiện các hoạt động dạy học phát huy năng lực; HS phải tìm tòi, tra kiến thức và chuẩn bị bài tốt trước khi học trên lớp. Các hoạt động tự học và học nhóm được phát triển. Qua các hội thảo, tập huấn về phương pháp giảng dạy, đặc biệt với sách tiếng Anh mới, chất lượng đội ngũ được nâng cao. Đa số GV đều tích cực trau dồi kiến thức và 80% đã đạt chuẩn năng lực tiếng Anh theo khung chuẩn chung Châu Âu. Giáo viên tích cực dạy học tích hợp liên môn theo hướng phát triển toàn diện kiến thức, giờ học rất sinh động với kiến thức tổng hợp các môn học địa lý, lịch sử để phát triển hiểu biết về các nước trên thế giới, giới thiệu về đất nước mình. Giờ học đã thực tế hơn và kiến thức ngôn ngữ cũng đã được cập nhật hơn, HS đã phát triển tốt hơn kỹ năng nghe nói so với học sách tiếng Anh cũ. e. Tổ chức các cuộc thi - Cuộc thi GVDG bộ tài liệu chuyên đề “Giáo dục Nếp sống TLVM cho HS THCS”: 30 phòng GDĐT đều tổ chức bài bản, chu đáo đầy trách nhiệm. Tiêu biểu nhất là các phòng GDĐT Hoàn Kiếm, Đống Đa, Than Xuân …, BGK đã giới thiệu lên BCĐ, tôn vinh 86 thầy cô xuất sắc, tiêu biểu cho thầy cô giảng dạy bộ tài liệu ở 625 trường THCS toàn thành phố, trong đó có giải 17 Nhất, giải 15 Nhì, giải 13 Ba. 04 GV.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> không xếp loại. Đánh giá chung có một số thành công lớn 4 phương diện: về đối tượng dạy mở rộng và thành công ở các môn không chỉ ở các môn xã hội và rất thành công ở các môn tự nhiên; về đối tượng tham gia hoạt động học gồm HS Việt Nam, quốc tế, HS đã ra trường, PHHS và rất nhiều các lực lượng xã hội khác; cách thức tiếp cận và tương tác của chất thanh lịch văn minh Hà thành xưa, Hà Nội nay, thanh lịch kinh kì và văn hóa xứ Đoài; BGK là các tác giả rà soát và trải nghiệm thực tế giảng dạy để chỉnh sửa bổ sung bộ tài liệu này. - Cuộc thi “Em yêu lịch sử Việt Nam” lần thứ 3 có 08 đơn vị (Hoàn Kiếm, Đa Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Long Biên, Thanh Xuân, Long Biên, Tây Hồ, Hai Bà Trưng) có nhiều bài đạt giải cao. Khối THCS có 316/2000 bài đạt giải trong đó có 23 Nhất, 62 Nhì, 88 Ba và 143 Khuyến Khích. Đa số các em tham gia Cuộc thi với ý thức tốt, tinh thần quyết tâm rất cao, bài được đánh máy hoặc viết tay rất sạch - đẹp, có tranh ảnh, tư liệu, video minh họa. Số lượng bài dự thi được đầu tư công phu cho cả kênh hình và kênh chữ, dày hàng trăm trang được trang trí, đóng bìa cứng nhiều hơn năm học trước. Đặc biệt các em HS trường THCS Ng Trường Tộ(Đống Đa) - 10 giải, Giảng Võ(Ba Đình), THCS Cầu Giấy, Lê Quý Đôn(Cầu Giấy) – 7 giải; Đồng cỏ Ba Vì, Trung Sơn Trầm(Sơn Tây)-6 giải… ngoài nội dung bài viết được thể hiện rất tốt, các em còn minh họa bằng một hệ thống kênh hình, phim tư liệu rất đồ sộ, có những em còn thiết kế cả mô hình, sa bàn hoặc vẽ tranh, quay các video minh họa .... Điều đó thể hiện các em đã tham gia với ý thức cao, tinh thần say mê với những tìm tòi sáng tạo thực sự và có những bài thi rất chất lượng. - Cuộc thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho HS lần thứ 6 có 517 đề tài đăng ký, chấm vòng loại chọn 77 đề tài (147 HS) dự thi chính thức trong đó 19 đề tài(36) THCS, tăng 5 đề tài so với năm trước. Đây là cuộc thi nhằm thúc đẩy việc thực hành, NCKH, khuyến khích HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn, tạo cơ hội cho HS chia s ý tưởng khoa học, góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu cho HS và ĐMPP giảng dạy. Theo đánh giá của BTC, nhiều dự án có tính thực tiễn cao, thể hiện sự sáng tạo đi đôi với trách nhiệm xã hội. Phòng GDĐT Ba Đình, Hà Đông, Phúc Thọ, Cầu Giấy có 02-03 đề tài; tiêu biểu nhất THCS Ban Mai (Hà Đông), Giảng Võ (Ba Đình), Thượng Thanh (Long Biên), Tích Giang (Phúc Thọ), Dịch Vọng Hậu(Cầu Giấy). Toàn cuộc, khối THCS có 3 giải 3, 6 giải KK. - Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS; cuộc thi dạy các chủ đề tích hợp dành cho GV cấp quận/huyện, mỗi đơn vị chọn không quá 20 sản phẩm của HS và 20 sản phẩm của GV. Toàn thành phố, BTC đã nhận được 1080 sản phẩm của GV và HS. - Cuộc thi GVDG các bộ môn Toán, Công nghệ, Âm nhạc, Mỹ thuật có 3125 GV dự thi cấp cơ sở, giới thiệu 180 GV có thành tich xuất sắc thi thành phố (khai mạc 15/2/2017 tại quận Bắc Từ Liêm). - Cuộc thi Olympic tiếng Anh cấp cơ sở có 7957 HS tham gia, chọn cử 1234 HS tham gia vòng 1 thành phố lần thứ 6 có với đủ thí sinh ở 30 đơn vị(khai mạc 8/1/2017)..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Cuộc thi Vẽ tranh phòng chống tai nạn thương tích có 11.235 tác phẩm cấp cơ sở, tuyển chọn 1020 tham gia thành phố. BGK chọn và tôn vinh 70 tác phẩm đạt giải, trong đó có nhiều giải, chất lượng cao là Cầu Giấy, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ba Vì…Cuộc thi nhằm tạo thêm cơ hội để các em nhận biết và trang bị kỹ năng phòng, chống các TNTT có thể gặp trong học tập và cuộc sống. Nội dung tranh vẽ đề cập các hoạt động giáo dục trong nhà trường, cộng đồng về phòng chống TNTT hoặc chia s , thể hiện tâm tư, nguyện vọng của HS về một môi trường sống lành mạnh. - Các cuộc thi quốc tế: Hà Nội tham gia 3 cuộc thi, tổng số giải: 31 vàng, 41bạc, 16 đồng, 2 KK. Cụ thể: + Kỳ thi Olympic Toán học, Khoa học (tại Inđônêxia):07 vàng, 12 bạc, 05 đồng. + Kỳ thi Vô địch các đội tuyển Toán tại Hàn Quốc (lần thứ 7, có 20 nước tham dự ở 75 đội/3 cấp) Việt Nam có 32 HS (19 Hoàn Kiếm, 4 THCS Cầu Giấy, 9 của THCS Giảng Võ) đạt 32 huy chương cá nhân, trong đó 20 HCV(Hoàn Kiếm: 10 HS, Ba Đình 06 HS, Cầu Giấy 04 HS); 11 HCB(Hoàn Kiếm 8HS, Ba Đình 3 HS), 1 HCĐ (Hoàn Kiếm). + Kỳ thi “Thử thách nhà toán học tương lai” (CFM 2016) tại Thái Lan. Đoàn Việt Nam có 24 HS (12 TH, 12 THCS gồm trường Ngô Sỹ Liên-HK (3); Trưng Vương (01); Chuyên HN-Ams(01) và 7 HS Giảng Võ) đạt 24 huy chương cá nhân/24 tham dự, trong đó: 4 HCV (Hoàn Kiếm: 10 HS; Ba Đình: 06 HS; Cầu Giấy: 04 HS), 8 HCB (Hoàn Kiếm 8 HS, Ba Đình 3 HS), 10 HCĐ (Hoàn Kiếm), 2 KK(Hoàn Kiếm). e. Tổ chức, quản lí các hoạt động chuyên môn qua trang "Trường học kết nối" - Số liệu 2016: 609/609(100%) trường THCS có tài khoản đã sử dụng; 20735/21257 GV(97,54%) đã có tài khoản đã sử dụng; 315322/399396 HS(78,95%) có tài khoản đã dùng; có 5211 tổ nhóm chuyên môn sinh hoạt. Các trường đã tổ chức cho GV, HS tiếp cận, khai thác 6846 bài học, 4341 sản phẩm thảo luận qua SHCM được đăng tải trên không gian trường học. - Đánh giá: nhìn chung, nhà trường và GV hào hứng, sôi nổi trao đổi thảo luận chuyên môn, nhiều vấn đề mới, khó đã được bước đầu tháo gỡ. Tuy nhiên, điều kiện CSVC không phải nơi nào cũng đáp ứng được, trình độ và năng lực CNTT của GV còn có bất cập, thao tác còn lúng túng; đường truyền còn rất chậm; việc đưa sản phẩm và trao đổi cộng đồng trên không gian trường học còn khó khăn; nhiều sản phẩm và bài giảng được tạo trên trường học kết nối có chất lượng chưa cao.... f. Về chất lượng dạy học loại hình trường có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay có 05 trường có vốn đầu tư nước ngoài; 10 cơ sở nước ngoài thành lập theo hiệp định của Chính phủ, là văn phòng đại diện, là cơ sở văn hóa giáo dục thực hiện nhiệm vụ giao lưu văn hóa, giáo dục; 350 đề án hợp tác, liên kết với nước ngoài trong các trường học Hà Nội. Hoạt động của các trường có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được nâng cao về chất lượng, đáp ứng cơ bản các yêu cầu về điều kiện hoạt động như số lượng và chất lượng giáo viên; chương trình được thẩm định; thực hiện giảng dạy chương trình, SGK phổ thông môn học theo đúng quy định của Bộ GDĐT Việt Nam đối với các trường.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> phổ thông quốc tế được phép tiếp nhận HS Việt Nam; CSVC, trang thiết bị được chú trọng đầu tư đồng bộ, hiện đại; quy trình quản lý chất lượng và công khai chất lượng đào tạo tại cơ sở đã và đang được các nhà đầu tư quan tâm xây dựng và thực hiện. Tuy nhiên theo Nghị định 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012, Thông tư 34/2014/TT-BGDĐT ngày 15/10/2014 còn một số nội dung chưa có hướng dẫn, chưa bao quát hết các đối tượng, hạn chế nhu cầu học tập của HS Việt Nam vào các trường quốc tế, cản trở các nguồn đầu tư lớn, dài hơi của các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục phổ thông. Một số vấn đề tồn tại như chưa ban hành chính thức chương trình Việt Nam học; chưa có quy định thủ tục cấp phép các tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ khảo thí; chưa có quy định cấp công nhận văn bằng quốc tế tương đương. Loại hình. Số lượng GVNN. Số lượng GVVN. THCS 87 THPT. Số lớp. Số học sinh. 29. 543. 32 15. Số phòng học. Số phòng chức năng. 83. 32. 206. 3. Công tác PCGD, xây dựng trường chuẩn quốc gia và dạy học 2 buổi/ngày. - Phổ cập giáo dục 2016: Hà Nội đã triển khai phần mềm hệ thống thông tin quản lí PCGD, xóa mù chữ; việc cập nhật số liệu và tiếp tục triển khai hiệu quả nhiều giải pháp cho công tác PCGD nhằm duy trì và nâng cao kết quả phổ cập TH, THCS. Sở đã tham mưu với chính quyền các cấp biện pháp kiện toàn, xây dựng kế hoạch, kinh phí để thực hiện mục tiêu PCGD; đưa tiêu chí phổ cập vào việc đánh giá toàn diện trong thi đua. Các cơ sở đã xây dựng kế hoạch, kiện toàn Ban Chỉ đạo; ưu tiên dành kinh phí để đầu tư huy động các lực lượng XH đầu tư CSVC cùng chăm lo thực hiện các mục tiêu PCGD đúng tiến độ. Sở đã ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cơ sở tiến hành điều tra, tự kiểm tra đánh giá theo tiêu chuẩn của Bộ; tổ chức các đợt tập huấn. Các quận, huyện, thị xã, hỗ trợ kinh phí cho công tác PCGD; kiểm tra và công nhận đạt chuẩn phổ cập cho các phường, xã, thị trấn. Đến hết 2016, theo Nghị định 20/2014 của Chính phủ, thông tư 07/2014 của Bộ, Hà Nội có 30/30 quận, huyện, thị xã với 584/584 phường, xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2, 16/30 quận huyện đạt chuẩn mức độ 3. Các đơn vị như quận Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Hai Bà Trưng, huyện Sóc Sơn...thực hiện PCGD còn quá nhiều lúng túng, công tác điều tra, cập nhật số liệu còn nhiều sai sót, công tác chỉ đạo chưa thật sâu sát. - Trường chuẩn quốc gia: đến 12/2016, Sở tiếp tục phát động nâng cao nhận thức sâu sắc trong nội bộ và xã hội tạo ra phong trào thi đua rộng, mạnh. Rà soát quy hoạch mạng lưới trường, xác định ưu tiên đầu tư CSVC cho những trường ổn định, sớm đầu tư trang thiết bị hợp lý, chất lượng. Kiên quyết khắc phục tình trạng CBQL, GV thừa, thiếu; nhằm sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> xây dựng trường CQG gắn với thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; đưa chỉ tiêu xây dựng trường CQG vào nghị quyết của cấp uỷ, HĐND các cấp; phân công trách nhiệm cho các cơ quan, địa phương liên quan, trên cơ sở thực tế lập kế hoạch, xác định thời gian, biện pháp và nguồn lực thực hiện; công tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra ở các cấp được duy trì thường xuyên… Sở GDĐT đã chủ động tham mưu cho tỉnh chỉ đạo triển khai và chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan lồng ghép thực hiện chương trình xây dựng trường CQG và các chương trình, đề án giáo dục trên địa bàn đạt hiệu quả, nhất là xây dựng CSVC giáo dục thuộc đề án GDPT, đề án kiên cố hoá trường lớp học, chương trình xây dựng NTM. Sở còn quan tâm tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, kiểm tra công nhận lại trường CQG; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, luân chuyển đội ngũ CBQL, GV mua sắm thiết bị dạy học… đã đảm bảo tốt điều kiện hoạt động của các trường CQG. Năm 2016, đã kiểm tra, công nhận mới 23 trường THCS (đạt 23/20 trường đăng ký), nâng toàn thành phố có 370 trường THCS đạt chuẩn; công nhận lại 19 trường THCS. Biểu dương các đơn vị đã 100% số trường THCS đạt CQG là Long Biên, Nam Từ Liêm …Trong 2016, hoàn thành vượt chỉ tiêu có Phú Xuyên 3, Mê Linh 3. Bên cạnh đó, Ba Đình chưa có một trường nào được công nhận từ 2002,2003 đến nay đã quá hạn nhiều năm mà vẫn chưa làm thủ tục công nhận lại. Nhìn chung công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn được các phòng GDĐT tham mưu tốt, các trường chuẩn được trang bị các thiết bị đồng bộ hơn và diện tích nhiều trường đạt gần 20 m2/HS. Tuy nhiên các phòng GDĐT cần tham mưu hiệu quả hơn nữa để việc đầu tư, xây dựng trường đạt chuẩn được tiến hành kiểm tra công nhận trong cả năm. Với trường đã đạt chuẩn, chú ý việc khai thác sử dụng có hiệu quả các CSVC và phát huy vai trò của trường chuẩn, đồng thời tiếp tục củng cố các điều kiện nhất là về CSVC, trang thiết bị để đạt chuẩn giai đoạn sau. - Chỉ đạo dạy học 2 buổi/ngày hoặc trên 6 buổi/tuần theo công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010. Do đặc thù, việc thực hiện dạy 2 buổi/ ngày được khuyến khích và triển khai ở nơi có điều kiện. Hà Nội hiện có 117 trường THCS(18,37%) có 100% lớp học 2 buổi/ngày, 127 trường(21,48%) có một số lớp học 2 buổi/ngày, tổng số có 2998 lớp(30,3%) học 2buổi/ngày. Như vậy, toàn thành phố có 109807 HS(28,97%) được học 2 buổi/ngày, trong đó cao nhất là Mê Linh(87,21%), Thanh Trì(80,42%), Đông Anh(78,95%). Các huyện Ứng Hòa, Thanh Oai, Thạch Thất, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Hoài Đức, Chương Mỹ không có HS học 2 buổi/ngày. Nội dung dạy học 2 buổi/ngày tập trung vào phụ đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HSG; giãn thời gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của GV; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục NGLL; hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng HS. Việc dạy 2 buổi/ngày ở phần lớn các trường được PHHS, HS ủng hộ. Phòng GDĐT Cầu Giấy đã chỉ đạo dạy bơi cho HS trong chương trình tăng cường, tự chọn (THCS Cầu Giấy, Nghĩa Tân)..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 4. Công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ - Việc triển khai tập huấn nhân rộng các nội dung do Bộ GDĐT tổ chức tập huấn đối với CBQL, GV nhằm định hướng phát triển năng lực HS; tập huấn qui trình ra đề thi, kiểm tra; bồi dưỡng chương trình chuyên môn sâu cho cốt cán các phòng GDĐT; bồi dưỡng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho GV và việc thực hiện đối với các trường THCS. Cuối hè năm học 2016-2016, Sở đã chỉ đạo trường BDCBGD Hà Nội và các quận huyện bồi dưỡng nâng cao năng lực CBQL và TTCM các trường với nhiều chuyên đề về đổi mới PPDH&KTĐG, quản lí, bản đồ tư duy, ứng dụng CNTT...Cụ thể cốt cán 71 lớp với 3721 học viên, trong đó CBQL là 886, GV cốt cán 14 môn là 1886 ở 31 lớp, cốt cán TTCM 350 học viên; NV thí nghiệm 87 học viên; hội đồng bộ môn với 180 học viên; đại trà 14 chuyên đề tại quận/huyện với 205 lớp, 8316 học viên. Nhìn chung, các đơn vị đã thực hiện tốt như Sóc sơn, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Thạch Thất, Quốc Oai, Nam- Bắc Từ Liêm, Sơn Tây, Phúc Thọ, Ba Vì, Cầu Giấy, Chương Mỹ… số lượng HV tham gia tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, báo cáo viên ở Cầu Giấy, Hà Đông..ở một số môn chưa thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chuyên môn chưa cao… - Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực GV ngoại ngữ (tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Những GV chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về PPDH được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu. Trong học kỳ vừa qua, thành phố đã tổ chức được 17 lớp bồi dưỡng với 427 GV được tham gia, 31 lớp online với 802 người theo học. Toàn thành phố đã hoàn thành đào tạo nâng cao năng lực cho GV tiếng Anh. - Các phòng GDĐT tổ chức tốt việc chú ý tập huấn tại địa phương về nội dung dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS; Dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; Tìm hiểu về kinh doanh; Tổ chức hoạt động hướng nghiệp;... đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ, Sở GDĐT;…. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua mạng internet. Ngoài ra, Sở còn chỉ đạo bồi dưỡng đã tập trung vào những nội dung thiết thực mà các trường đang cần và quan tâm như bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ quản lý, công tác quản lý tài chính cho CBQL, tập huấn công tác bảo vệ, thiết bị, đồ dùng, thư viện cho nhân viên các trường học...Ngoài việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng, Sở cũng chỉ đạo phòng GDĐT đã tổ chức nhiều cuộc Hội thảo về Đổi mới công tác quản lý nhằm trang bị thêm kiến thức thực tế cho các CBQL qua đó giới thiệu các mô hình sáng tạo như hội thảo Công tác quản lý tài chính; Quản lý thu chi ngoài ngân sách; ứng dụng CNTT trong công tác quản lý; Công tác quản lý bán trú trong các nhà trường; hội thảo Nâng cao chất lượng HS lớp 9 thi vào lớp 10 THPT.... - Bồi dưỡng thông qua các chuyên đề về bồi dưỡng về đổi mới nội dung, phương pháp, về KTĐG, xây dựng CĐ dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực HS; kết thúc học kì, các quận huyện đã tổ chức được rất nhiều chuyên đề ở các bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Các đợt tập huấn khác do Sở GDĐT tổ chức: Bồi dưỡng về công tác tổ chức và quản lý các hoạt động CM qua mạng trực tuyến cấp THCS với 820 học viên, 25 lớp cho LĐ, CV các phòng GDĐT, CBQL, GV các nhà trường; tập huấn về PCGD, XMC cho 450 cán bộ chỉ đạo, tập huấn và rà soát,. Tập huấn về mô hình THM lãnh đạo chuyên viên THCS của 30 phòng GDĐT, cho 100% lãnh đạo, TTCM, GV của 9 trường(khối 7); 16 trường(khối 6) tham gia THM. 5. Hoạt động đổi mới quản lí giáo dục - Sở cũng chủ động tham mưu với UBND Thành phố có kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng các kế hoạch liên ngành, triển khai thí điểm và trong toàn ngành, tổ chức các cuộc Hội thảo để tìm biện pháp phòng ngừa từ xa và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng bạo lực học đường và công tác phòng, chống ma túy trong HS. - Tổ chức chọn Ngày pháp luật là 01 ngày đầu tuần trong tuần 1 hàng tháng của năm học; Tổ chức triển khai công tác tuyên truyền phổ biến GDPL tới CBQL các trường. Thực hiện tốt và hiệu quả sâu sắc phải kể tới công tác tổ chức và chỉ đạo của phòng GDĐT Cầu Giấy, Tây Hồ, Đống Đa, Thanh Xuân.... - Tiếp tục chỉ đạo tổ chức Ngày chuyên môn hàng tháng ở 30 quận, huyện, thị xã; giao quyền tự chủ cho trường THCS thực hiện xây dựng chương trình nhà trường. Các trường đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình (có văn bản báo cáo phòng GDĐT), các tổ/nhóm chuyên môn, GV được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các CĐ dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chuyên đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, GV phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra. Việc thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi CĐ không nhất thiết phải theo bài/tiết trong SGK, được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc NGLL. Ngoài việc tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở ngoài lớp học và ở nhà. Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Bắc Từ Liêm...làm hiệu quả, có tác dụng thiết thực trong hoạt động này. - Tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng ở cơ sở về THM đối với các đơn vị tham gia thí điểm mở rộng mô hình này. II. Đánh giá chung 1. Kết quả, ưu điểm nổi bật - Quy mô phát triển, chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn tương đối ổn định, phát triển, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao. Các tiêu chí đánh giá của Bộ.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> đề ra đều đạt được ở mức độ cao. Triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của ngành, cụ thể hóa bằng những văn bản hướng dẫn của Hà Nội. - Phong trào “Hai không” được triển khai rộng khắp và thực hiện đúng kế hoạch nên các đơn vị đã thực chất hơn trong đánh giá. Thực hiện tốt cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức đức Hồ Chí Minh. Xây dựng nhà trường theo tiêu chuẩn “Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục thông qua kỉ niệm các ngày lễ lớn, đặc biệt các hoạt động kỉ niệm 70 năm thành lập nước; các chỉ thị về phòng chống ma tuý, TNXH và ATGT… - Tăng cường, đổi mới việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ GDTrH với cơ sở; thực hiện chỉ đạo sâu sát ở các bộ môn thông qua các đợt tập huấn, các chuyên đề chuyên sâu cấp thành phố. Triển khai cụ thể việc thực hiện Hướng dẫn cho điểm và xếp loại, tổ chức thi GVDG, HSG đúng quy chế. Quản lý chặt chẽ điểm THCS bằng phần mềm phục vụ cho công tác tuyển sinh. Tổ chức các kỳ tuyển chọn nghiêm túc, đạt kết quả tốt, đặc biệt là tuyển chọn các đội tuyển dự thi các môn văn hóa và khoa học quốc tế. - Tổ chức thành công Hội thi GVDG Bộ tài liệu Giáo dục nếp sống TLVM; thi nghiên cứu khoa học HASEF cho HS lần 6; thi “Em yêu lịch sử Việt Nam” cho HS; thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS và thi Giáo án tích hợp liên môn cho GV trung học. Tham mưu cho UBND thành phố về chuẩn bị tốt cho việc rà soát GV ngoại ngữ theo đề án 2020 và cuộc thi khác. 2. Khó khăn, hạn chế - Một vài huyện vùng xa, khó khăn, chất lượng giáo dục đạt được chưa được như mong muốn. Việc ứng dụng CNTT của một số đơn vị hiệu quả chưa cao, hình thức. - Việc thực hiện Sổ điểm điện tử chưa thật sự hiệu quả, báo cáo chậm do thực hiện phần mềm mới gặp nhiếu khó khăn, nghẽn tắc mạng, chiết suất còn chậm. - Số lượng trường THCS được công nhận trường chất lượng cao chưa nhiều. Việc tập huấn đại trà và thực hiện cập nhật dự án “Trường học kết nối” còn chậm. Việc quản lí, kiểm tra sử dụng ĐDDH và trang thiết bị dạy học, phòng chức năng…ở một số đơn vị còn yếu - Sự chỉ đạo công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, dạy học theo chuyên đề ở một vài đơn vị vẫn chưa quyết liệt, hiệu quả. Việc thực hiện tự chủ trong xây dựng kế hoạch dạy học ở từng tổ nhóm chuyên môn ở từng nhà trường còn thiếu đồng bộ, chưa hiệu quả. - Việc mở các lớp tập huấn cấp thành phố được tổ chức nghiêm túc. Tuy nhiên do đội ngũ chuyên viên bộ môn ở các phòng GDĐT còn thiếu, tính ổn định chưa cao, chưa thực sự sắc sảo về chuyên môn và công tác chỉ đạo nên việc triển khai nội dung tập huấn, bồi dưỡng những nội dung mới về chuyên môn, nhất là việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực còn chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao. 3. Biện pháp.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tham mưu, tư vấn với các đơn vị để cơ sở tham mưu UBND có kế hoạch, kinh phí để tăng cường CSVC cho việc cải tạo một số hạng mục đã xuống cấp, củng cố CSVC cho các nhà trường; rà soát và luân chuyển GV giữa các trường của đơn vị để giảm thiểu tối đa việc thừa/thiếu cục bộ và dạy chéo môn. - Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện NVNH, dự giờ, thăm lớp tại các phòng GDĐT, trường THCS; thực hiện nghiêm túc Ngày chuyên môn ở các đơn vị; quán triệt phương châm sâu sát cơ sở; tư vấn hiệu quả cho các nhà trường về đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS và sử dụng sáng tạo ĐDDH tối thiểu và ĐDDH tự làm. - Rút kinh nghiệm việc tổ chức ra đề chung cho các môn lớp 9. Tiếp tục giao cho phòng GDĐT chỉ đạo kế hoạch ôn tập, xây dựng ma trận đề kiểm tra, các đề kiểm tra học kỳ 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ lớp 9; Sở tiếp tục ra đề rà soát, giao cho cơ sở tổ chức coi, chấm môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ lớp 9 giữa các nhà trường và thông báo kết quả về cơ sở theo kế hoạch. - Tiếp tục tập huấn, hoàn thiện việc sử dụng sổ điểm điện tử, ứng dụng CNTT. Tăng cường công tác tập huấn, giao tài khoản tới từng nhà trường, GV, HS thực hiện “Trường học kết nối”. PHẦN II: NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HỌC KỲ II. 1. Xây dựng kế hoạch đón Tết an toàn, vui v , tiết kiệm, đảm bảo chế độ chính sách cho GV và HS, đặc biệt quan tâm đến công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, chống đốt pháo… trong dịp Tết Đinh Dậu. 2. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào Xây dựng nhà trường thân thiện, HS tích cực. Chỉ đạo tổ chức tốt các ngày kỉ niệm lớn, tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ và các cuộc vận động "Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm", xây dựng "Nhà trường văn hoá - Nhà giáo mẫu mực – HS thanh lịch" và đưa cuộc vận động Hai không thành thường xuyên. 3. Tiếp tục chỉ đạo và phối hợp tốt với các đơn vị và cơ sở thực hiện hiệu quả nghị quyết 36A/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, quyết định số 2406/QĐ-SGDĐT về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng sổ điểm điện tử. 4. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới SHCM, đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS, tăng cường vận dụng, thực hành và hoạt động trải nghiệm; tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và các chuyên đề của từng tổ nhóm chuyên môn; thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; đổi mới công tác thi và kiểm tra theo yêu cầu thực chất trong đánh giá. 5. Tổ chức tốt Hội thi GVDG thành phố; thi HSG thành phố các môn văn hoá, khoa học và kỹ thuật; Giải Toán trên máy tính cầm tay; Toán Hà Nội mở rộng; giải Toán, tiếng Anh qua internet cấp Quốc gia. Nâng cao chất lượng dạy học tự chọn, buổi học thứ 2. Quản lý tốt việc dạy thêm, học thêm. Thực hiện hiệu quả thực hiện “Trường học kết nối”. 6. Thực hiện nghiêm túc Quy chế 58/2013 về Hướng dẫn đánh giá xếp loại HS và công văn 4669/BGDĐT-GDTrH ngày 27/10/2015 về việc kiểm tra, đánh giá với đối với HS theo mô hình THM ở các đơn vị tham gia; làm tốt công tác xét tốt nghiệp THCS và chuẩn.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> bị tốt cho tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2017-2018. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống choHS. 7. Tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện Mỗi thày cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học. Triển khai Đề án dạy ngoại ngữ giai đoạn 2008-2020 của Bộ; triển khai dạy tăng cường ngoại ngữ, tin học ở một số trường có điều kiện. 8. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia; thư viện đạt chuẩn, đầu tư và phát huy hoạt động hiệu quả của công tác thư viện. Quản lý, sử dụng tốt TBDH, khuyến khích tự làm ĐDDH; động viên CBGV viết và phổ biến SKKN. 9. Thực hiện XHH giáo dục, xây dựng mô hình dịch vụ giáo dục chất lượng cao ở một số trường có điều kiện. Tuyệt đối chấp hành các qui định về thu chi tài chính. 10. Kiểm tra và xét duyệt danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân. Hướng dẫn tổ chức hoạt động hè 2017. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

×