Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tai lieu on thi Ngu van 12 tron bo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.73 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC PHẦN trang I. Phần văn học ------------------------------------------------------------------------------------------------2 1/ Khái quát văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ------3 2/ Tuyên ngôn Độc lập --------------------------------------------------------------------------------------4 3/ Tây Tiến ----------------------------------------------------------------------------------------------------6 4/ Việt Bắc ----------------------------------------------------------------------------------------------------9 5/ Đất Nước (trích trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm) -------------------13 6/ Sóng --------------------------------------------------------------------------------------------------------16 7/ Đàn ghi-ta của Lor-ca ------------------------------------------------------------------------------------18 8/ Người lái đò sông Đà -------------------------------------------------------------------------------------21 9/ Ai đã đặt tên cho dòng sông? --------------------------------------------------------------------------24 10/ Vợ chồng A Phủ -----------------------------------------------------------------------------------------26 11/ Vợ nhặt ---------------------------------------------------------------------------------------------------29 12/ Rừng xà nu -----------------------------------------------------------------------------------------------32 13/ Những đứa con trong gia đình -------------------------------------------------------------------------35 14/ Chiếc thuyền ngoài xa ----------------------------------------------------------------------------------37 15/ Hồn Trương Ba, da hàng thịt --------------------------------------------------------------------------41 II. Phần Làm văn ---------------------------------------------------------------------------------------------44 1/ Kiểu bài nghị luận xã hội --------------------------------------------------------------------------------45 2/ Kiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ----------------------------------------------------------48 3/ Kiểu bài nghị luận về một đoạn văn -------------------------------------------------------------------49 4/ Kiểu bài nghị luận về ý kiến bàn về văn học ---------------------------------------------------------50.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 5/ Kiểu bài phân tích kết hợp so sánh --------------------------------------------------------------------51 6/ Các bài văn mẫu và những bài văn hay (tham khảo) ------------------------------------------------54 III. Phần Đọc hiểu --------------------------------------------------------------------------------------------73 IV. Các đề thi – đáp án THPT Quốc gia (chính thức) ---------------------------------------------------75.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN VĂN HỌC.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, XH, văn hóa - VH vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng. - VH hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt, hoàn cảnh ấy đã hình thành nên một kiểu nhà văn mới: nhà văn – chiến sĩ. - Nền KT còn nghèo nàn và chậm phát triển, văn hóa ít có điều kiện giao lưu với nước ngoài (chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN). 2. Những chặng đường phát triển - 1945 – 1954: VH thời kỳ kháng chiến chống TD Pháp; - 1955 – 1964: VH trong những năm x/d CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam; - 1965 – 1975: VH thời kì chống Mĩ cứu nước. 3. Những thành tựu và hạn chế - Thành tựu: + Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ LS giao phó, thể hiện hình ảnh con người VN trong chiến đấu và lao động. + Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng. + Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn mang tầm thời đại. - Hạn chế: nền VH còn giản đơn, phiến diện, công thức,… 4. Những đặc điểm cơ bản - VH phục vụ CM, cổ vũ chiến đấu: chủ yếu vận động theo hướng CM hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của ĐN. - Nền VH hướng về đại chúng: đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, vừa là đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho VH. - Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: + Khuynh hướng sử thi: thể hiện qua 3 phương diện: * Đề tài: đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, của toàn dân tộc, phản ánh những v/đ cơ bản, có ý nghĩa sống còn của đất nước. * Nhân vật: tiêu biểu cho lí tưởng chung của dt, gắn bó số phận mình với số phận ĐN, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng. * Lời văn: thiên về ca ngợi, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào húng. + Cảm hứng lãng mạn: thể hiện qua việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi CNAHCM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của DT. II. VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX 1. Hoàn cảnh LS, XH và văn hóa - ĐN giành ĐL, tự do và thống nhất. - Từ năm 1975 – 1985: ĐN gặp nhiều khó khăn do hậu quả nặng nề của chiến tranh => ĐN phải đổi mới, VH cũng phải đổi mới. - Từ năm 1986: ĐN thực sự đổi mới về nhiều mặt, VH có đ.kiện tiếp xúc rộng rãi với VH nhiều nước trên TG và đổi mới về nhiều mặt..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu - Những chuyển biến ban đầu: hai cuộc kháng chiến kết thúc, VH của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về với cái tôi muôn thuở. - Thành tựu cơ bản nhất của VH thời kì này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong hoàn cảnh mới của đ/s. III. KẾT LUẬN: SGK. ** Hướng dẫn tự học: Suy nghĩ của anh (chị) về những thành tựu và đặc điểm của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ. Chí. Minh PHẦN MỘT: TÁC GIẢ I. TIỂU SỬ Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ CM vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc. II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC 1. Quan điểm sáng tác - Người coi văn nghệ là một vũ khí sắc bén phục vụ sự nghiệp CM. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ; - Người luôn chú trọng tính chân thật và tính DT của VH; - Khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng (Viết cho ai?) và mục đích tiếp nhận (Viết để làm gì?) để quyết định n.dung (Viết cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của t.phẩm. 2. Di sản văn học: tập trung ở các thể loại: - Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, TNĐL, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Không có gì quý hơn độc lập tự do,... - Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Vừa đi đường vừa kể chuyện,… - Thơ ca: Nhật kí trong tù, Nguyên tiêu, Cảnh khuya,… 3. Phong cách nghệ thuật: Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh đa dạng về thể loại, bút pháp và giọng văn: - Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. T.phẩm tiêu biểu: như trên. - Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy-mua của phương Tây. T.phẩm tiêu biểu: như trên. - Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; thơ nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu. T.phẩm tiêu biểu: như trên..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> => Nhìn chung, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất. Đó là sự thống nhất về quan điểm sáng tác và tư tưởng, tình cảm; là cách viết ngắn gọn, giản dị, s/d linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật khác nhau nhằm thể hiện một cách nhuần nhị và sâu sắc nhất tư tưởng và tình cảm của người cầm bút. III. KẾT LUẬN: SGK.. PHẦN HAI: TÁC PHẨM I. TÌM HIỂU CHUNG (xuất xứ - h.c.r.đ, đối tượng, m/đ) - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc bấy giờ đã đầu hàng đồng minh. Trên toàn quốc, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, đã vùng dậy giành được chính quyền. - Ngày 19/8/1945, CMTT thắng lợi ở HN. Ngày 26/8/1945, CT.HCM từ chiến khu VB về tới HN. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản TNĐL. Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước VNDCCH đọc bản TNĐL khai sinh ra nước VN mới. - HCM viết và đọc bản TNĐL khi TD Pháp và các thế lực thù địch đang âm mưu chiếm lại nước ta, do vậy bản TNĐL không chỉ là lời tuyên bố với nhân dân VN mà còn là lời tuyên bố với TG, với quân Đồng minh và cả kẻ thù về quyền tự do, độc lập của DT VN. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Đoạn 1: Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hp của con người và các DT. - Người trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các DT. Đây là một đóng góp riêng của Người vào LS tư tưởng nhân loại. - Người đặt ba cuộc CM ngang hàng nhau, ba nền ĐL ngang hàng nhau buộc đối phương và cả TG phải công nhận thành quả của cuộc CMTT và của nền ĐL mà VN mới giành được. - HCM dùng biện pháp “gậy ông đập lưng ông”, tạo nên sợi dây ràng buộc, buộc Mĩ và Pháp phải thừa nhận quyền ĐL, tự do của DT VN. 2/ Đoạn 2: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp. - T.giả chỉ rõ TD Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng. - Người đã vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của TD Pháp bằng những lí lẽ và sự thật LS không thể chối cãi. Đó là những tội ác về: + CT: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành những luật pháp dã man, thực hiện chính sách chia để trị, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu,… + KT: bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy; cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí làm cho dân ta trở nên bần cùng,… + VH’: thi hành chính sách ngu dân; đầu độc dân ta bằng thuốc phiện và rượu cồn, làm nòi giống ta suy nhược,… + Bên cạnh đó là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo (như bán nước ta hai lần cho Nhật, cấu kết với Nhật để ráo riết khủng bố VM, đưa nhân dân ta vào cảnh “một cổ hai tròng”, làm cho hơn hai triệu đồng bào ta chết đói…) => Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của TD Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” Đông Dương. - Bản tuyên ngôn cũng k/đ thực tế LS: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền (từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp), lập nên nước VNDCCH..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Những luận điệu khác của các thế lực phản CM quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục. 3/ Đoạn 3: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm BV nền ĐL của ĐN. - Tuyên bố thoát li hẳn q.hệ thực dân với Pháp. - Kêu gọi toàn dân đ.kết chống lại âm mưu của TD Pháp. - Kêu gọi cộng đồng QT công nhận quyền ĐL, tự do của VN và k/đ quyết tâm BV quyền ĐL, tự do ấy. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm. - Giọng văn linh hoạt. 2/ Ý nghĩa văn bản (giá trị, chủ đề) - TNĐL là một văn kiện LS vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và TG về quyền tự do, ĐL của DT VN và khẳng định quyết tâm BV nền tự do, ĐL ấy (GTLS). - TNĐL kết tinh lí tưởng đấu tranh GPDT và tinh thần yêu chuộng ĐL, TD (GTTT). - TNĐL là một áng văn chính luận mẫu mực (GTNT). ** Hướng dẫn tự học: Mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn Độc lập. ** Đề bài tham khảo: Chứng minh rằng Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là văn kiện lịch sử mà còn là áng văn chính luận mẫu mực./.. TÂY TIẾN Quang Dũng I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. - Ông là một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giàu chất nhạc, chất họa. 2/ Tác phẩm - Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, hoạt động chủ yếu ở địa bàn miền tây Bắc Bộ, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch. - Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ, thiếu thốn nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời. - Quang Dũng sống và chiến đấu ở đoàn quân Tây Tiến ngay từ những ngày đầu thành lập. Cuối năm 1948, khi đã chuyển sang đơn vị khác, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội. Có 3 luận điểm: a) Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: - Từ láy “chơi vơi” -> nỗi nhớ về đồng đội, núi rừng một cách da diết, mênh mông, sâu thẳm..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Điệp từ “nhớ” -> nỗi nhớ thường trực, bao trùm lên cả t/n lẫn con người. b) Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc - Một vùng đất xa xôi, hùng vĩ, bí hiểm: + Từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút -> bức tranh thiên nhiên hoang vắng, địa hình quanh co, hiểm trở. + Phép điệp + biện pháp phối thanh trắc “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” -> câu thơ trúc trắc, gợi ra một bức tranh thiên nhiên đầy khắc nghiệt và thử thách. + Phép đối lập: “Ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống” -> sự tương phản gay gắt, sự chênh lệch lớn về mặt địa hình. => Bức tranh thiên nhiên được soi chiếu theo chiều k/g. + Phép điệp “chiều chiều”, “đêm đêm” + phép N.H’ “thác gầm thét”, “cọp trêu người” -> thiên nhiên Tây Bắc hoang dã, dữ dội tạo ra mối đe dọa khủng khiếp đ/v con người. => Bức tranh thiên nhiên được khám phá theo chiều t/gian. - Một xứ sở thơ mộng, trữ tình và ấm áp tình người: + “Hoa về trong đêm hơi” (hoa nở về đêm, tỏa hương thơm ngát), “cồn mây” (những đám mây trên những đỉnh núi cao như cồn mây) -> hình ảnh thơ mộng, huyền ảo. + “Pha Luông nhà ai mưa xa khơi” -> câu thơ toàn thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái. + “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” -> nghĩa tình quân dân ấm áp của người dân miền núi dành cho chiến sĩ TT. => Khổ thơ giàu màu sắc hội họa và âm nhạc đã làm hiện lên một thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng miền Tây. c) Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: - Người lính TT chịu nhiều gian khổ, vất vả, hi sinh: + Hình ảnh: “đoàn quân mỏi”, “anh bạn dãi dầu” -> chặng đường hành quân gian khổ. + Biện pháp nói giảm nói tránh + Â.D: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” -> sự hi sinh quên mình của người lính. - Người chiến sĩ trẻ trung, ngang tàng, lãng mạn, yêu đời: + Biện pháp N.H’ “súng ngửi trời” -> cái nhìn tinh nghịch, lạ lẫm. + Coi cái chết như việc “bỏ quên đời” -> xem thường cái chết. + Tâm hồn lãng mạn, đầy tình cảm: “Nhà ai … khơi”, “Mai Châu… xôi” -> nghĩ về người em gái TB, nhớ từng miếng ăn mà đồng bào miền Tây đã dành cho mình.  Bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn xây dựng nên một hình ảnh chân thực và sinh động về người lính. 2/ Đoạn 2: Nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp của tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. Có 2 luận điểm: - Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ: + ĐT “bừng” -> ánh sáng bùng lên một cách mạnh mẽ, đột ngột, thể hiện niềm vui bất ngờ, to lớn. +Chỉ từ“kìa” -> tiếng reo vui đầy phấn khích và thích thú. + Hình ảnh “xiêm áo”, “man điệu”, “nàng e ấp” + địa danh “Viên Chăn” -> vẻ đẹp bí ẩn, đầy lạ lẫm và mê hoặc của người con gái miền Tây. + Từ gốc Hán “đuốc hoa” -> gợi liên tưởng về t/y đôi lứa.  Vẻ đẹp bí ẩn của con người và cuộc sống ở miền Tây làm ngây ngất tâm hồn những chàng trai TT, những con người hào hoa, yêu đời. - Cảnh sông nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Hình ảnh “chiều sương”, “dáng người trên độc mộc”, “hoa đong đưa” -> vẻ đẹp hoang dại, thơ mộng, mờ ảo, duyên dáng, mang nét đặc trưng của cảnh và người TB. + Biện pháp N.H’ “hồn lau”: gợi lên phần thiêng liêng của cảnh vật. + Phép điệp: “có thấy”, “có nhớ” -> vừa gợi mở, vừa nhắc nhớ những kỉ niệm về TB. => Bút pháp gợi và ngôn ngữ giàu nhạc điệu đã làm nổi bật lên vẻ mĩ lệ, trữ tình của thiên nhiên và con người nơi núi rừng TB. 3/ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến. Có 3 luận điểm: - Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng: + “Đoàn binh không mọc tóc”: bút pháp tả thực (người lính bị bệnh sốt rét rụng hết tóc / một số cạo trọc đầu để thể hiện tình đ.kết với đồng đội mình) + “binh” (phụ âm “b” khi đọc tạo ra sự mạnh mẽ) + đảo ngữ (đưa từ “Tây Tiến” ra trước “đoàn binh”)-> hình ảnh dữ dội và mạnh mẽ của người lính TT. + Phép Â.D “dữ oai hùm” (SS ngầm những người lính TT mang cái oai linh của những chúa tể sơn lâm) + ĐT “trừng” -> vẻ ngoài oai hùng, lẫm liệt. - Vẻ đẹp hào hoa: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” -> trong ch.tranh ác liệt vẫn khát khao t/y, t/y đôi lứa là động lực để người lính chiến đấu (liên hệ đến câu thơ trong bài Đất Nước của Nguyễn Đình Thi: “Những đêm dài hành quân nung nấu / Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”) -> bút pháp lãng mạn, thể hiện một tâm hồn trẻ trung, yêu đời, một trái tim khát khao yêu đương của người lính TT. - Vẻ đẹp bi tráng: + Chất bi thương: được thể hiện qua các h.ả tả thực: ++ “Đoàn binh không mọc tóc” (vì bị bệnh sốt rét rụng hết tóc) ++ “Quân xanh màu lá” (da xanh tái vì bệnh) ++ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” (người lính TT bỏ thây ở khắp nẻo hành quân do bệnh, thú dữ ăn thịt, rắn độc cắn, tai nạn và quân địch giết hại) ++ “Áo bào thay chiếu” (đến khi chết ngay cả manh chiếu cũng không có để bọc thây, phải dùng tấm áo khoác bên ngoài bó thân) -> T.giả không che giấu mà khắc họa chân thực sự khốc liệt của chiến tranh, cho thấy sự hi sinh lớn lao của người lính. + Chất hùng tráng: ++ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”: lí tưởng xả thân vì Tổ quốc, cống hiến tuổi xuân cho ĐN; ++ Biện pháp nói giảm nói tránh “anh về đất”: coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, như một quy luật tự nhiên; ++ Biện pháp N.H’ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”: âm hưởng dữ dội và hào hùng của thiên nhiên để đưa tiễn anh linh của những người lính TT. => Việc s/d nhiều từ ngữ HV (“chiến trường”, “viễn xứ”, “biên cương”,…) tạo ra giọng điệu trang trọng thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội. 4/ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây. - Hai câu đầu: nêu lên tinh thần quyết tâm của những người lính TT “một đi không trở lại”, “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. - Hai câu cuối: lời thề sắt son -> tâm hồn, tình cảm của những người lính TT vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi mà TT đã đi qua. => Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> III/ TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - BT có cảm hứng và bút pháp lãng mạn. - Nhà thơ có cách s/d ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,.... - BT có sự kết hợp chất nhạc và chất họa. 2/ Ý nghĩa văn bản TP đã khắc họa thành công hình tượng người lính TT trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính TT mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta. ** Hướng dẫn tự học: + Đối sánh phần một và phần hai của bài thơ để chỉ ra sự biến đổi về c.xúc và bút pháp miêu tả của t.gỉa. + SS hình ảnh người lính trong bài thơ TT với hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. + Đọc ĐT “Doanh trại… đong đưa” và thực hiện yêu cầu bên dưới:  Nêu nội dung chính của ĐT.  Xác định từ láy được sd trong ĐT và PT hiệu quả nghệ thuật của chúng.  Phát hiện các b.p.t.t từ vựng được s/d trong ĐT và tác dụng của chúng. ** Đề bài tham khảo: 1/ Về hình tượng của người lính Tây Tiến, có ý kiến cho rằng người lính ở đây có dáng dấp của tráng sĩ thuở trước, ý kiến khác thì nhấn mạnh người lính ở đây mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp. Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. 2/ Người lính là một hình tượng trung tâm của VHVN giai đoạn từ CMTT năm 1945 đến năm 1975, nhưng ở mỗi tác giả lại có những khám phá riêng. Theo anh/chị, đâu là khám phá riêng của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến? 3/ Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai ĐT sau: “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” (Tây Tiến – Quang Dũng) “Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.” (Việt Bắc – Tố Hữu) * Trên đây là một phần tài liệu ôn thi 12 của mình, nếu có tài liệu này các bạn chỉ cần in ra cho học sinh học là được. Năm ngoái mình dạy 12 2 lớp cơ bản, tỉ lệ của mình là 97%. Các bạn cần tài liệu thì alo cho mình (thầy Minh: 01267.567.068).

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

×