Tải bản đầy đủ (.) (82 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán và quản lý nguyên liệu, vật liệu tại điện lực Ba Đình - Hà Nội. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.32 KB, 82 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Một số ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện hạch
toán kế toán và quản lý
nguyên liệu, vật liệu tại
điện lực Ba Đình - Hà Nội
Mục lục
Lời mở đầu
Ph n m tầ ộ 5
C s lý lu n h ch toán nguyên li u, v t li u trong các doanh nghi p.ơ ở ậ ạ ệ ậ ệ ệ 5
I)Nh ng v n chung v nguyên li u, v t li u:ữ ấ đề ề ệ ậ ệ 5
1) Khái ni m nguyên li u, v t li u:ệ ệ ậ ệ 5
2) c i m v vai trò c a nguyên li u, v t li u trong ho t ng s n xu t kinhĐặ để à ủ ệ ậ ệ ạ độ ả ấ
doanh: 5
3) Yêu c u qu n lý nguyên li u, v t li u:ầ ả ệ ậ ệ 6
4) S c n thi t t ch c k toán v t li u trong doanh nghi p v nhi m v c a ự ầ ế ổ ứ ế ậ ệ ệ à ệ ụ ủ
k toán:ế 7
5) Phân lo i v tính giá v t li u:ạ à ậ ệ 7
Phân lo i v t li u:ạ ậ ệ 7
Tính giá v t li u:ậ ệ 9
Giá th c t nh p kho:ự ế ậ 9
Giá th c t xu t kho:ự ế ấ 9
II) H ch toán nguyên li u, v t li u trong các doanh nghi p:ạ ệ ậ ệ ệ 13
1) H ch toán chi ti t v t li u:ạ ế ậ ệ 13
a) Ph ng pháp th song song:ươ ẻ 14
b) Ph ng pháp s i chi u luân chuy n:ươ ổđố ế ể 15
c) Ph ng pháp s s d :ươ ổ ố ư 16
2) H ch toán t ng h p nguyên li u, v t li u:ạ ổ ợ ệ ậ ệ 18
a) H ch toán t ng h p nguyên li u, v t li u theo ph ng pháp kê khai ạ ổ ợ ệ ậ ệ ươ
th ng xuyên:ườ 19
H ch toán tình hình bi n ng t ng v t li u i v i các doanh nghi p ạ ế độ ă ậ ệ đố ớ ệ


tính thu VAT theo ph ng pháp kh u tr :ế ươ ấ ừ 20
c i m h ch toán t ng v t li u trong các doanh nghi p tính thu VAT Đặ để ạ ă ậ ệ ệ ế
theo ph ng pháp tr c ti p:ươ ự ế 21
H ch toán tình hình bi n ng gi m v t li u:ạ ế độ ả ậ ệ 21
b) H ch toán nguyên li u, v t li u theo ph ng pháp ki m kê nh k :ạ ệ ậ ệ ươ ể đị ỳ 23
Ph ng pháp h ch toán: u k : c n c giá th c t v t li u ang i ươ ạ Đầ ỳ ă ứ ự ế ậ ệ đ đ
ng v t n kho u k k t chuy n v o t i kho n 611. Trong k : Khi đườ à ồ đầ ỳ ế ể à à ả ỳ
mua v t li u, c n c v o các hoá n, ch ng t liên quan, k toán ghi s ậ ệ ă ứ à đơ ứ ừ ế ổ
ph n ánh tr c tiêp v o t i kho n 611. Cu i k : c n c k t qu ki m kê, ả ự à à ả ố ỳ ă ứ ế ả ể
k toán k t chuy n giá tr v t li u ch a s d ng v xác nh giá tr xu t ế ế ể ị ậ ệ ư ử ụ à đị ị ấ
dùng. xác nh giá tr v t li u xu t dùng c a t ng lo i cho s n xu t, Để đị ị ậ ệ ấ ủ ừ ạ ả ấ
k toán ph i k t h p v i k toán chi ti t m i có th xác nh c do k ế ả ế ợ ớ ế ế ớ ể đị đượ ế
toán t ng h p không theo dõi xu t liên t c.ổ ợ ấ ụ 24
3) T ch c ki m kê v h ch toán k t qu ki m kê, ánh giá v t li u:ổ ứ ể à ạ ế ả ể đ ậ ệ 25
a) K toán ki m kê v t li u:ế ể ậ ệ 25
S 8: H ch toán v t li u th a thi u khi ki m kêơđồ ạ ậ ệ ừ ế ể 26
b) K toán ánh giá l i v t li u:ế đ ạ ậ ệ 26
4) H ch toán v t li u trên h th ng s sách k toán t ng h p:ạ ậ ệ ệ ố ổ ế ổ ợ 26
a) i v i doanh nghi p áp d ng hình th c s nh t ký chung:Đố ớ ệ ụ ứ ổ ậ 26
b) i v i doanh nghi p áp dùng hình th c nh t ký s cái:Đố ớ ệ ứ ậ ổ 28
c) i v i doanh nghi p áp d ng hình th c ch ng t ghi sĐố ớ ệ ụ ứ ứ ừ ổ 29
d) i v i doanh nghi p áp d ng hình th c s nh t ký ch ng t :Đố ớ ệ ụ ứ ổ ậ ứ ừ 30
5. K toán d phòng gi m giá nguyên v t li u d tr :ế ự ả ậ ệ ự ữ 32
6) Chu n m c k toán qu c t v i k toán nguyên v t li u:ẩ ự ế ố ế ớ ế ậ ệ 33
a) Xác nh giá phí nh p kho nguyên v t li u:đị ậ ậ ệ 33
b) Ph ng pháp tính giá v t li u xu t kho:ươ ậ ệ ấ 34
c) Xác nh giá tr nguyên v t li u t i m t th i i m k toán:đị ị ậ ệ ạ ộ ờ để ế 35
d) i m khác bi t gi a chu n m c k toán qu c t v i h th ng k toán Để ệ ữ ẩ ự ế ố ế ớ ệ ố ế
Vi t Nam trong h ch toán nguyên v t li u:ệ ạ ậ ệ 35
7) c i m k toán nguyên li u, v t li u m t s n c:Đặ để ế ệ ậ ệ ở ộ ố ướ 36

a) K toán nguyên v t li u trong h th ng k toán B c M :ế ậ ệ ệ ố ế ắ ỹ 36
H th ng t i kho n k toán M :ệ ố à ả ế ỹ 36
S k toán:ổ ế 36
Các báo cáo t i chính:à 36
H ch toán nguyên v t li u:ạ ậ ệ 37
b) K toán nguyên v t li u trong h th ng k toán Pháp:ế ậ ệ ệ ố ế 39
H th ng t i kho n k toán Pháp:ệ ố à ả ế 39
S sách k toán:ổ ế 39
Các báo cáo k toán: Theo ch k toán Pháp, báo cáo k toán có hai ế ếđộ ế ế
lo i bi u m u ch y u:ạ ể ẫ ủ ế 39
H ch toán t ng h p nguyên, v t li u trong h th ng k toán Pháp:ạ ổ ợ ậ ệ ệ ố ế 40
K toán d phòng gi m giá h ng t n kho:ế ự ả à ồ 42
Ph n haiầ 42
Th c tr ng h ch toán nguyên li u, v t li u t i i n l c Ba ình - H N i.ự ạ ạ ệ ậ ệ ạ Đ ệ ự Đ à ộ 42
A) c i m chung c a i n l c Ba ình - H N i nh h ng n t ch c h ch Đặ để ủ Đệ ự Đ à ộ ả ưở đế ổ ứ ạ
toán: 42
I) Quá trình hình th nh v phát tri n c a i n l c Ba ình:à à ể ủ Đệ ự Đ 42
1) S l c quá trình hình th nh v phát tri n c a i n l c Ba ình:ơ ượ à à ể ủ Đệ ự Đ 42
2) Ch c n ng, nhi m v c a i n l c Ba ình:ứ ă ệ ụ ủ Đệ ự Đ 43
3) Quy mô, n ng l c s n xu t v trình qu n lý: i n l c hi n ang qu nă ự ả ấ à độ ả Đệ ự ệ đ ả
lý m t kh i l ng r t l n thi t b g m các tr m bi n áp, ng dây n i, cáp ộ ố ượ ấ ớ ế ị ồ ạ ế đườ ổ
ng m, các tr m Diezen ph c v chính tr . Bi u s 1: (S li u n m 2001)ầ ạ ụ ụ ị ể ố ố ệ ă 43
II) Khái quát c i m s n xu t kinh doanh v t ch c b máy qu n lý c a đặ để ả ấ à ổ ứ ộ ả ủ
i n l c Ba ình:Đ ệ ự Đ 45
1) c i m ho t ng kinh doanh i n l c Ba ình:Đặ để ạ độ ởĐệ ự Đ 45
Quy trình kinh doanh i n n ng c th hi n qua 3 giai o n sau:đệ ă đượ ể ệ đ ạ 45
2) T ch c b máy s n xu t v qu n lý:ổ ứ ộ ả ấ à ả 45
3) c i m s n ph m v quy trình công ngh :Đặ để ả ẩ à ệ 47
III) T ch c công tác k toán t i i n l c Ba ình:ổ ứ ế ạ Đệ ự Đ 49
1) B máy k toán v k toán ph n h nh:ộ ế à ế ầ à 49

2) T ch c h th ng ch ng t v ghi chép ban u:ổ ứ ệ ố ứ ừ à đầ 51
3) T ch c v n d ng h th ng t i kho n k toán i n l c.ổ ứ ậ ụ ệ ố à ả ế ởĐệ ự 51
4) T ch c hình th c s k toán:ổ ứ ứ ổ ế 52
5) T ch c h th ng báo cáo:ổ ứ ệ ố 53
B) T ch c h ch toán nguyên li u, v t li u t i i n l c Ba ình - H N i:ổ ứ ạ ệ ậ ệ ạ Đệ ự Đ à ộ 54
I) c i m v t li u:Đặ để ậ ệ 54
c i m c a v t li u:Đặ để ủ ậ ệ 54
II) Phân lo i nguyên li u, v t li u:ạ ệ ậ ệ 54
III) Tính giá v t li u:ậ ệ 55
IV) T ch c công tác qu n lý quá trình d tr , thu mua, b o qu n v t li u:ổ ứ ả ự ữ ả ả ậ ệ 55
Qu n lý quá trình thu mua v t li u:ả ậ ệ 56
B o qu n v t li u:ả ả ậ ệ 56
V) T ch c l p v luân chuy n ch ng t v t li u:ổ ứ ậ à ể ứ ừ ậ ệ 57
1) Th t c, ch ng t nh p kho:ủ ụ ứ ừ ậ 57
Th t c nh p khoủ ụ ậ 58
2) Th t c, ch ng t xu t kho:ủ ụ ứ ừ ấ 60
Th t c xu t kho:ủ ụ ấ 61
VI) H ch toán nguyên li u, v t li u t i i n l c Ba ình - H N i:ạ ệ ậ ệ ạ Đệ ự Đ à ộ 63
1) H ch toán chi ti t nguyên li u, v t li u t i i n l c Ba ình - H N i:ạ ế ệ ậ ệ ạ Đệ ự Đ à ộ
63
2) K toán t ng h p nguyên li u, v t li u i n l c Ba ình.ế ổ ợ ệ ậ ệ ởĐệ ự Đ 67
a) T i kho n s d ng:à ả ử ụ 67
b) K toán quá trình thu mua nh p kho v t li u:ế ậ ậ ệ 68
c) K toán quá trình xu t dùng v t li u:ế ấ ậ ệ 68
VII) Ki m kê, ánh giá l i nguyên li u, v t li u:ể đ ạ ệ ậ ệ 70
1) Ki m kê nguyên li u, v t li u:ể ệ ậ ệ 70
2) ánh giá l i nguyên li u, v t li uĐ ạ ệ ậ ệ 71
Ph n baầ 71
m t s ý ki n xu t nh m ho n thi n h ch toán k toán v qu n lý nguyên ộ ố ế đề ấ ằ à ệ ạ ế à ả
li u, v t li u t i i n l c ba ình - h n i.ệ ậ ệ ạ đ ệ ự đ à ộ 71

I) ánh giá th c tr ng h ch toán nguyên li u, v t li u t i i n l c Ba ình - Đ ự ạ ạ ệ ậ ệ ạ Đệ ự Đ
H N i:à ộ 71
II) M t s ki n ngh nh m ho n thi n công tác h ch toán v qu n lý v t li u t i ộ ố ế ị ằ à ệ ạ à ả ậ ệ ạ
i n l c Ba ình - H N i:Đ ệ ự Đ à ộ 74
1. H th ng t i kho n k toán dùng h ch toán v t li u t i i n l c Ba ệ ố à ả ế để ạ ậ ệ ạ Đệ ự
ình:Đ 74
2. L p ban ki m nghi m v t li u:ậ ể ệ ậ ệ 75
3) V n d tr v t li u t i i n l c Ba ình:ấ đề ự ữ ậ ệ ạ Đệ ự Đ 76
4) Công tác ki m kê kho v t li u:ể ậ ệ 77
5) L p d phòng gi m giá cho nguyên v t li u:ậ ự ả ậ ệ 77
6) M t i kho n 151 <<H ng ang i ng>> v theo dõi trên NKCT s 6:ở à ả à đ đ đườ à ố
78
7) T ch c h th ng s sách k toán t i i n l c Ba ình:ổ ứ ệ ố ổ ế ạ Đệ ự Đ 78
8) Vi c áp d ng ph ng pháp tính giá v t li u:ệ ụ ươ ậ ệ 79
9) Vi c áp d ng máy vi tính trong th c h nh k toán:ệ ụ ự à ế 79
Kết luận
Phần một
Cơ sở lý luận hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp.
I)Những vấn đề chung về nguyên liệu, vật liệu:
1) Khái niệm nguyên liệu, vật liệu:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố:
- Lao động.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đối
tượng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu trong bất cứ quá trình sản xuất nào.
Biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động ở đây chính là các loại vật liệu. Theo Mác, bất kỳ một
loại vật liệu nào cũng là đối tượng lao động song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng
là vật liệu mà chỉ khi đối tượng lao động thay đổi do tác động của yếu tố con người thì khi đó nó
mới trở thành vật liệu. Ví dụ như các loại quặng nằm trong lòng đất thì không phải là vật liệu

nhưng than đá, sắt, đồng, thiếc khai thác được trong các quặng ấy lại là vật liệu cho các nghành
công nghiệp chế tạo, cơ khí
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, ba yếu tố hình thành chi phí tương
ứng: chi phí tiêu hao vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao tư liệu lao động. Theo quan
điểm của Mác Lênin thì đó chính là chi phí lao động vật hóa và lao động sống.
Vậy vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác
động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, vật liệu là tài sản dự trữ quan trọng nhất của sản
xuất, thuộc tài sản lưu động.
Theo kế toán Pháp, vật liệu là đối tượng lao động trong tình trạng sử dụng tốt mà xí
nghiệp mua vào làm chất liệu ban đầu để sản xuất các sản phẩm công nghiệp mới.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, vật liệu được xếp vào hàng tồn kho dùng để
sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ.
2) Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh:
Vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, dịch vụ, là đầu vào của quá trình
sản xuất.
Xét trên các phương diện khác nhau, ta thấy rõ đặc điểm, vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vật liệu là đối tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản
không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo thành sản phẩm mới. Kế
hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất
lượng hay không. Nếu vật liệu có chất lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất
tiến hành thuận lợi, chất lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia vào sản xuất thì vật
liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình dáng
vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của
chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này thể hiện ở chỗ chi phí vật liệu là
khoản chi phí phân bổ một lần.
- Vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp,

vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử
dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ
tiêu sản lượng, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lượng sản phẩm
3) Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu:
Đặc điểm và tính chất chuyển hoá giá trị của vật liệu vào giá trị sản phẩm, đòi hỏi công
tác quản lý và hạch toán kế toán vật liệu phải được tổ chức khoa học hợp lý. Điều đó có ý nghĩa
thiết thực trong quản lý kiểm soát tài sản lưu động của doanh nghiệp và kiểm soát chi phí, giá
thành sản phẩm. Để tổ chức tốt vật liệu thì công tác quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các yêu
cầu sau:
- Các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phải được trang bị các
phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo
quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu
cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu
cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
- Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu,
tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật
tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định
mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ
thống các định mức tiêu hao vật tư không những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ sản
phẩm mà còn phải không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.
- Xây dựng sổ danh điểm cho từng loại vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi, tránh nhầm lẫn trong
công tác quản lý, hạch toán. Việc lập sổ danh điểm có tác dụng lớn đến quản lý, hạch toán
như đơn giản, tiết kiệm thời gian trong đối chiếu kho với kế toán trong công tác tìm kiếm
thông tin về từng loại vật liệu.
Từ đặc điểm và yêu cầu quản lý, tổ chức tốt công tác hạch toán là điều kiện không thể
thiếu được trong quản lý vật liệu. Điều này thể hiện kế toán phải phản ánh kịp thời đầy đủ số
lượng, giá trị thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho; kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao,
sử dụng vật liệu; kiểm kê phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu; phân tích tình hình, hiệu quả sử
dụng vật liệu.

4) Sự cần thiết tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán:
Vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Do đó vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để
đạt được mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá
thành sản phẩm. Quản lý vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Kế toán là một công cụ của quản lý, tổ chức tốt công tác kế toán
vật liệu sẽ góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu dự trữ, sử
dụng, thu hồi , ngoài ra còn đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần
thiết cho sản xuất.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp và có làm tốt điều
này mới tạo được tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu lợi nhuận. Xuất phát từ những điều như
trên, kế toán cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
 Xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp với yêu cầu hạch toán tại đơn vị.
 Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho từng vật liệu bằng các thước đo hiện vật và tiền
tệ.
 Chọn phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp với đơn vị.
 Tiến hành tập hợp và phân bổ vật liệu phù hợp với từng đối tượng chịu chi phí.
 Định kỳ phải tiến hành kiểm kê từng thứ vật liệu để phát hiện các nguyên nhân thừa thiếu, có
biện pháp giải quyết kịp thời.
 Tiến hành xây dựng từng danh điểm vật liệu một cách khoa học tiện cho việc theo dõi.
 Kết hợp với các phòng ban khác tổ chức công tác bảo quản, sắp xếp một cách khoa học để
hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về vật liệu.
5) Phân loại và tính giá vật liệu:
Phân loại vật liệu:
Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm theo cả hiện vật
và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng "danh điểm vật liệu" nhằm thống nhất tên gọi, ký - mã hiệu,
quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Do vậy cần thiết phải tiến hành phân
loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu, mỗi tiêu thức có ý nghĩa khác nhau đối với quản

trị doanh nghiệp và kế toán.
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu chia thành:
- Nguyên, vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành thực thể
vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp
với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục
vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức
(dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau ).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp,
vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây
dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử
dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật
đóng gói, các loại vật tư đặc chủng
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt
giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và
hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu doanh
nghiệp phải xây dựng " Sổ danh điểm vật liệu", xác định thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu,
ký mã hiệu, quy cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của
vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc biệt trong điều
kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.
 Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại khác như:
 Phân loại theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).
 Phân loại theo quyền sở hữu.

 Phân loại theo nguồn tài trợ.
 Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về chi phí, vật
liệu thường được chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián tiếp. Trên cơ sở hai loại
vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tính giá vật liệu:
Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào tài sản lưu động và thường có tỷ lệ
cao trong tài sản lưu động. Do độ lớn tương đối vật liệu nên sai sót trong việc đánh giá vật liệu
có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ tiếp theo. Giá trị vật liệu luôn có sự giao
động, nhập xuất diễn ra thường xuyên. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh
giá về mặt giá trị cho từng loại vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy định,
vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nguyên tắc này được kế toán Việt Nam thừa nhận
chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS) số 2. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT
(nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu tính thuế VAT
theo phương pháp khấu trừ).
Giá thực tế nhập kho:
 Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng (+)
thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt
lưu kho, lưu hàng, lưu bãi ) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
 Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
 Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng
các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức ).
 Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: Giá thực tế là
giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).

 Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
 Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi
phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp,
vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ
ràng:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng
trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
 Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) :
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
+ Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập - xuất trong kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất
nhiều, giá cả biến động đột ngột.
- Nhược điểm:

Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
 Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị
bình quân cuối
kỳ trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
- Ưu điểm:
Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
- Nhược điểm:
Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
 Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm:
Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
- Nhược điểm:
Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những doanh nghiệp
có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết
số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực
tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm.

- Ưu điểm:
+ Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tương đối chính xác.
- Nhược điểm:
+ Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị vật
liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu.
+ Khối lượng công việc hạch toán nhiều.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu, số lần nhập
kho của mỗi danh điểm không nhiều.
 Phương pháp nhập sau xuất trước ( Last in, First out):
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại
với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau - xuất trước thích hợp
trong trường hợp lạm phát.
- Ưu điểm:
Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật liệu nhằm
tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.
+ Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh thấp hơn so
với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so
với khả năng thực tế.
 Phương pháp trực tiếp ( Specific unit cost):
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào
sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp
đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có
giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện
bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.

- Ưu điểm:
+ Tính giá vật liệu xuất kho chính xác.
+ áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng danh điểm nguyên vật liệu ít
nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
- Nhược điểm:
Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán
(giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá
hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng hợp để tính
giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
- Nhược điểm:
+ Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ hạch toán, phải xây

dựng được giá hạch toán khoa học.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu và có
trình độ kế toán tuơng đối tốt.
Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản phẩm. Trong
một thị trường ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phương pháp tính giá là không quan trọng
lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi giá lên xuống thất thường, mỗi phương
pháp có thể cho một kết quả khác nhau. Thực tế, nếu giá mua nhập vật liệu tăng lên qua các kỳ
thì phương pháp nhập trước - xuất trước cho giá thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại phương
pháp nhập sau - xuất trước cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phương
pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nằm giữa hai phương pháp trên. Phương pháp trực tiếp thì
phụ thuộc vào vật liệu nào được xuất dùng. Phương pháp giá hạch toán sử dụng giá hạch toán ổn
định trong các kỳ kế toán.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp với đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận (GAAP), nguyên tắc nhất quán, liên tục đòi
hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp giống nhau từ kỳ này sang kỳ khác bảo đảm tính
chất so sánh được của số liệu. Nguyên tắc này không có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có
thể thay đổi phương pháp. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp tính giá xuất nhưng phải
có sự thông báo công khai; ghi đúng, đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ ảnh hưởng của sự thay
đổi.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, các phương pháp nhập trước - xuất trước,
phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp trực tiếp là những phương pháp
được chấp nhận hạch toán chi phí. Phương pháp nhập sau - xuất trước là phương pháp hạch toán
thay thế cho các phương pháp hạch toán chuẩn: nhập trước - xuất trước và phương pháp giá đơn
vị bình quân cả kỳ dự trữ. Trong kế toán Việt Nam, các phương pháp này đều được chấp nhận là
phương pháp hạch toán chi phí. Như vậy, việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho ở Việt
Nam hoàn toàn tuân thủ quy định chuẩn mực Quốc tế.
II) Hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp:
1) Hạch toán chi tiết vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một loại
nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải đảm bảo theo dõi được

tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, là tài
sản cần phải được tổ chức, hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không
chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ và phải được tiến hành đồng thời ở cả
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết vật liệu
được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa
chọn, vận dụng các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác
quản lý tài sản nói chung, quản lý vật liệu nói riêng.
Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ ban đầu như:
- Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn khác như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT)

Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng một trong ba phương pháp: Phương
pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và Phương pháp sổ số dư. Mỗi
phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. ở một số nước như Mỹ, việc
hạch toán chi tiết rất đơn giản như một dạng hạch toán phụ. Kế toán Mỹ chỉ dùng một sổ kho mở
chi tiết cho từng vật liệu. Sổ kho theo dõi liên tục nhập xuất tồn về số lượng, đơn giá, thành tiền
và dùng để đối chiếu với sổ cái tại mọi thời điểm.
a) Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho vật liệu,
ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở sổ kế toán chi
tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.

Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06 - VT) cho từng danh điểm
vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.
 ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi
chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ
kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm
vật tư.
 ở phòng kế toán:
Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ
kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng
ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế
toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính
ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ
kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số
liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ đăng ký thẻ kho,
khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ Đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật


Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật tư
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác của thông tin
và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế
toán.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối
lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước
phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như phương
pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư
mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối
tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế
toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển


Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương
pháp thẻ song song.
- Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối
tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất trong cả
tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu có lập bảng kê nhập,
xuất thì khối lượng ghi chép lớn.
+ Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì doanh nghiệp
không nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số
liệu trên thẻ kho.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập
xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện ghi
chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
c) Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của

thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. ở kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và ở phòng kế
toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, vì vậy đã xoá bỏ được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và
phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với
thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương pháp trên.
Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh
theo từng vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập, xuất vật tư.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm
vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối
tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để
kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm
tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư (nhập riêng,
xuất riêng) và bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này đuợc mở cho từng kho, mỗi kho
một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư
cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số
dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm:
+Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối luợng ghi
chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho
cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho.

- Nhược điểm: Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm
vật liệu.
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu, nghiệp vụ
nhập, xuất vật liệu nhiều, dùng giá hạch toán để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu và
yêu cầu trình độ kế toán cao.
2) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh doanh trong kinh tế thị trường, để đưa ra các quyết
định chỉ đạo tổ chức hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo cần phải có những thông tin đa dạng,
theo các mức độ khác nhau và ở nhiều bộ phận khác nhau và đặc biệt là thông tin của bộ phận tài
chính.
ở các nước như Anh, Mỹ , để đáp ứng nhu cầu thông tin, họ đã xây dựng hệ thống kế
toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị. Sự kết hợp của hai hệ thống cho phép chủ doanh
nghiệp quyết định nên mua vật liệu nào với giá bao nhiêu, lựa chọn nhà cung cấp nào
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế toán có thể áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Như vậy, kế toán
Việt Nam đã có sự hoà nhập với kế toán quốc tế trong việc lựa chọn phương pháp theo dõi hàng
tồn kho.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp thường bao gồm:
Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính

thuế theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu nhập kho, Phiếu
xuất vật tư theo hạn mức, tuỳ theo nội dung nghiệp vụ cụ thể.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có trách nhiệm lập
ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số lượng, chất lượng, qui cách, mẫu mã.
Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm thực tế để ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm
vật tư", sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho vật liệu" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho
vào phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát hiện thừa,
thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao hàng
lập biên bản.
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng chứng từ khác nhau.
Trong trường hợp xuất kho vật liệu không thường xuyên với số lượng ít thì sử dụng "Phiếu xuất
vật tư". Phiếu này được lập thành ba liên, 1 liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ
phận cung ứng vật tư và 1 liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế
toán.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập định mức
tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức". Phiếu này được lập
thành hai liên, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên giao cho đơn vị lĩnh, sau mỗi lần xuất kho, thủ kho
ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại
phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển một liên cho bộ phận cung
ứng, liên còn lại chuyển cho phòng kế toán.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập "Hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho" lập thành ba liên: 1 liên lưu lại ở phòng cung ứng, 1 liên giao cho khách hàng và 1 liên thủ
kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng kế toán.
Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ, doanh nghiệp sử
dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
a) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương pháp theo
dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên,

liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ
biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương
pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dầu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời
điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho
nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 2, giá trị vật liệu
được hạch toán vào giá phí hàng tồn kho, những khoản chi phí không nằm trong giá phí hàng tồn
kho và được tính vào chi phí phát sinh trong kỳ: Nguyên vật liệu phế thải, chi phí dự trữ tồn kho
trừ phi khoản chi phí này là cần thiết trong quá trình sản xuất trước một giai đoạn sản xuất tiếp
theo. ở Việt Nam, kế toán đã vận dụng có chọn lọc chuẩn mực vào hạch toán vật liệu.
Để hạch toán nguyên liệu, vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 152: "Nguyên liệu, vật liệu": Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật liệu trong kỳ
(mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng ).
- Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ theo giá thực tế
( xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng )
- Dư nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
• Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường": Tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên, vật liệu
mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán)
- Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
- Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ
phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng .
- Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
• Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như
133, 331, 111, 112
Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT

theo phương pháp khấu trừ:
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ, ghi chép đầy đủ), thuế VAT
đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Như vậy khi mua hàng, trong
tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá vật liệu,
còn phần thuế VAT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ.
Đặc điểm hạch toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương
pháp trực tiếp:
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp (đơn vị chưa thực hiện đầy
đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng
bạc), do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua vào, kế toán ghi vào tài
khoản 152 theo tổng giá thanh toán.
Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh, phần
còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Mọi trường hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá
thực tế ở bên Có của tài khoản 152.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,331 TK 152
TK1331
TK 621
TK 627,641,642,241
TK 128,222,136
TK 412,1381,642
TK 1388,154
TK 151
TK 411
TK 154
TK 412,3381
TK 311,3388

Mua v.l nhập kho
Nhập v.l đi đường
V.l cấp trên cấp
Nhập v.l đơn vị tự
Đánh giá tăng v.l,
Xuất v.l chế biến S.P
Xuất v.l cho quản lý,
Mang v.l đi góp vốn,
Đánh giá giảm v.l
kỳ trước
hay nhận góp vốn LD
sản xuất
Kiểm kê thừa v.l
Thiếu khi k.kê
cấp cho cấp dưới
bán h ng, phân xà ưởng, XDCB
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
Vay NH, đơn vị
khác để mua v.l
Xuất v.l cho vay
mang đi gia công,
chế biến
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 111,112,331 TK 152
TK 621
TK 627,641,642
TK 128,222,136
TK 412,1381

TK 1388,154
TK 151
TK 411
TK 154
TK 412,3381
TK 311,3388
Mua v.l nhập kho
Nhập v.l đi đường
V.l cấp trên cấp
Nhập v.l đơn vị tự
Đánh giá tăng v.l,
Vay NH, đơn vị
khác mua v.l
Xuất v.l chế biến S.P
Xuất v.l cho quản lý,
Mang v.l góp vốn,
Đánh giá giảm v.l
Xuất v.l cho vay
kỳ trước
hay nhận góp vốn LD
sản xuất
Kiểm kê thừa v.l
mang đi gia công,
chế biến
Thiếu khi k.kê
Cấp cho cấp dưới
bán h ng, phân xà ưởng
(Tổng giá thanh toán)
b) Hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phương pháp không theo

dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định
lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Tổng giá trị vật liệu
tăng thêm trong kỳ
-
Giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép
và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá
trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. TK sử dụng:
• TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản 6111 - Mua nguyên, vật liệu): Dùng để theo dõi tình hình
thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
TK 6111 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư.
• TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
- Bên nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
• TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”:
- Bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.

- Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như 133, 331, 111, 112 Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp
kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán: Đầu kỳ: căn cứ giá thực tế vật liệu đang đi đường và tồn kho
đầu kỳ kết chuyển vào tài khoản 611. Trong kỳ: Khi mua vật liệu, căn cứ vào các hoá đơn, chứng
từ liên quan, kế toán ghi sổ phản ánh trực tiêp vào tài khoản 611. Cuối kỳ: căn cứ kết quả kiểm
kê, kế toán kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng và xác định giá trị xuất dùng. Để xác định giá
trị vật liệu xuất dùng của từng loại cho sản xuất, kế toán phải kết hợp với kế toán chi tiết mới có
thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi xuất liên tục.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 7:Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế
VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 627,641,642
TK 621TK 611TK 151,152
TK 111,112
TK 133
TK 411
Kết chuyển trị giá v.l
tồn kho, đi đường đầu
kỳ
Tính vật liệu xuất cho chế
biến sản phẩm
P.á các ng.vụ mua, nhập vật
liệu trong kỳ
Nhập v.l từ các nguồn khác
Tính vật liệu xuất
cho các mục đích

Kết chuyển trị giá v.l tồn kho v à đang đi đường cuối kỳ
TK 412
TK 412
Đánh giá tăng vl
Đánh giá giảm vl
TK 111, 112
TK 138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt, mất mát
Giảm giá được hưởng v à
giá trị h ng mua trà ả lại
Kết chuyển trị giá v.l tồn kho v à đang đi đường cuối kỳ
3) Tổ chức kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá vật liệu:
a) Kế toán kiểm kê vật liệu:
Tổ chức kiểm kê được tiến hành theo quy định chung của Nhà Nước về việc lập Báo cáo
kế toán, Bảng cân đối, và là quy định về hạch toán vật liệu doanh nghiệp. Công tác kiểm kê nhằm
xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại vật liệu hiện có tại doanh nghiệp,
kiểm tra tình hình bảo quản nhập xuất và sử dụng, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao
hụt, hư hỏng ứ đọng, mất mát, kém phẩm chất. Công tác kiểm kê phải được tiến hành định kỳ sáu
tháng, một năm trước khi lập các báo cáo quyết toán do ban kiểm kê tài sản của doanh nghiệp
tiến hành. Ban kiểm kê sử dụng các phương tiện cân, đo, đong, đếm xác định số lượng vật liệu
có mặt tại kho vào thời điểm kiểm kê và đồng thời xác định về mặt chất lượng của từng loại. Kết
quả kiểm kê sẽ được ghi vào Biên bản kiểm kê (mẫu số 08 -VT). Biên bản được lập cho từng
kho, từng địa điểm sử dụng, từng người phụ trách. Kết quả kiểm kê gửi lên cho phòng kế toán
đối chiếu với sổ sách.
TK 627,641,642
TK 621TK 611TK 151,152
TK 111,112
TK 411
Kết chuyến trị giá v.l
tồn kho, đi đường đầu

kỳ
Tính vật liệu xuất cho chế
biến sản phẩm
P.á các ng.vụ mua, nhập vật
liệu trong kỳ
Nhập v.l từ các nguồn khác
Tính vật liệu xuất
cho các mục đích
TK 412
TK 412
Đánh giá tăng vl
Đánh giá giảm vl
TK 111, 112
TK 138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt, mất mát
Giảm giá được hưởng v à
giá trị h ng mua trà ả lại

×