Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thunhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.14 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu liên tục điều chỉnh nền kinh tế toàn cầu, nền
kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi chúng ta. Quá trình mở cửa, hội
nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hoá nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy
luật của loài người tiến bộ. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có
những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài. Bổ sung hoàn
thiện, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân
biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Áp dụng thuế thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi
cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển. Hiện
đại hóa công tác thu thuế và tăng cường quản lý của Nhà nước.
Thuế là một trong những khoản thu Ngân sách quan trọng nhất của Nhà nước, nộp
thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người dân và các tổ chức xã hội khác. Hiện nay,
các Nhà nước thông qua thuế, điều tiết một phần thu nhập của người giàu, nhằm góp phần
giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một nới rộng. Thuế là khoản thu không hoàn trả
trực tiếp của Ngân sách Nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau, lập nên nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Đối với Việt Nam sau khi gia nhập WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và
nguồn thu Ngân sách sẽ là một điều không thể tránh khỏi. Thuế là một vấn đề nhạy cảm ở
khắp mọi nơi trên thế giới không riêng gì Việt Nam, thế nhưng với số dân tính gần tới 90
triệu người, đa số chỉ quen trả thuế gián thu qua tiêu sài, mua hàng hoá, ít người phải đóng
thuế lợi tức.
Ở nước ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói
riêng còn nhiều hạn chế kể từ việc ban hành pháp lệnh thuế đến tổ chức thực hiện cũng
như thanh tra thuế. Nếu như chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế này thì khi
Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ gặp phải rất nhiều bất lợi. Chính vì thế, công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu
trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, trước bối cảnh mở cửa nền kinh tế hiện nay,


khoảng cách về thu nhập của người dân ngày càng rộng ra. Vì thế, thuế thu nhập cá nhân
là điều đáng quan tâm không chỉ đối với Nhà nước mà còn đối với mỗi người dân.
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã
ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và
ngày càng khẳng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trọng trong Ngân
sách Nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Chính
1
vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, đồng thời xây
dựng Luật thuế thu nhập cá nhân là một việc làm vô cùng cần thiết.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập
cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách
vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước Võ Chí Công đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được
ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992,
lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999
và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là
pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004 (có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004. Việt Nam mới ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa
đổi bổ sung bởi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2012 và luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, đặc biệt là về
thuế thu nhập các nhân, nhóm em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ thực tế của Việt Nam, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công

tác quản lý thuế thu nhập cá nhân và để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá nhân và
tăng cường nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa vấn đề cơ bản của thuế thu nhập cá nhân từ góc độ lý luận và thực
tiễn.
- Phân tích xu hướng áp dụng và cải cách thuế thu nhập cá nhân ở một số nước trên
thế giới.
- Thực trạng thực thi thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi
thuếthu nhập cá nhân ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng thuế
thu nhập cá nhân ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị và kinh tế học công cộng,
2
không nghiên cứu những vấn đề có tính chất tác nghiệp trong quá trình hành thu thuế thu
nhập cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu: Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp phân tích
 Phương pháp tổng hợp
 Phương pháp thống kê, liệt kê
 Phương pháp suy luận
5. Kết cấu của tiểu luận
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1 Khái niệm vai trò của thuế thu nhập cá nhân

1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo nguồn thu đối với Ngân sách Nhà nước. Bất kỳ một quốc gia nào có
nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế
có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội.
 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân :
“Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận
được của các cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc
từng lần phát sinh”.
Cho đến nay trên khắp Thế giới đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá
nhân. Trong đó, quốc gia đầu tiên áp dụng thuế thu nhập cá nhân là Hà Lan năm 1797, sau
đó là Anh vào năm 1799, Phổ vào năm 1808. Mỹ bắt đầu áp dụng thuế TNCN vào năm
1864. Các nước Châu Âu như Úc, Niu Dilân, và Nhật Bản áp dụng các loại thuế thu nhập
thường xuyên vào nửa cuối Thế kỷ 19. Tại các nước Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng
năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung quốc
năm 1984; Các nước Đông Âu mới áp dụng như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba lan
năm 1992. Ở Việt Nam thuế TNCN chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
3
Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh
và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn
cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế
hoặc khoản miễn trừ đặc biệt .
1.2 Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực,
sức mạnh của Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà
nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.

- Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết
các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã hội khác
(như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
- Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu
thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao
gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường
xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính
thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả
năng tạo nguồn thu cho Ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến
từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết
mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì
phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
- Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với các
loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những
biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.3 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai trò chủ
yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
1.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho Ngân sách Nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân
là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần
4
quan trọng để tạo nguồn tài chính cho Nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với
diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá
nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào
cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng
lên của thu nhập bình quân đầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng
phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng
trong xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại
thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm,
mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hoá, dịch
vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc
thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà
Nhà nước không kiểm soát được như: tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn
tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và công dân
Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên,
một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
1.3.2 Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược
điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu
thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế
như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp
phần khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu

nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp
5
doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm
thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân
nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần
thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó.
Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá
nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn chế
nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển.
2 Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
2.1 Khái niệm công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng
trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân để thay đổi quá
trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho Ngân sách Nhà
nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu nhập cá nhân
chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu Ngân sách Nhà nước ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân
nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho
Ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân,
có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế
như hành vi trốn thuế Để tăng cường và ổn định số thu Ngân sách Nhà nước trong tương
lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ
sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư

Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác động vào
nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ
có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công tác tổ chức
thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói
riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành
chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”
Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế thu nhập cá
nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của thuế thu nhập
cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có thể cảm nhận được ngay. Họ biết
6
mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ đó, người dân sẽ nhận thức
được rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về
tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính sách này.
Còn ở các nước đang phát triển, do thu nhập dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá
nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng có
cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế
gián thu. Người dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức
về nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước nhìn chung là thấp hơn.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các vai trò
của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu ở phần 1.3. Tuy nhiên việc phát huy những vai trò
đó không thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua những
nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
2.2 Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng của quản lý tài chính
Nhà nước, công tác này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các
công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu. Nội dung của công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm :
2.2.1 Ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân
Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế thu nhập
cá nhân sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời, ban hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra và áp
dụng các chế tài đối với quá trình tính và thu này.
Để mỗi công dân đều sống và làm việc theo pháp luật thì chính sách thuế thu nhập
cá nhân cần được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản như sau: Trước hết, việc xây
dựng các văn bản pháp luật và chính sách thuế cần đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và chặt
chẽ. Vì loại thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp nên nguyên tắc này cần được đảm bảo để
hạn chế hành vi trốn thuế của các đối tượng nộp thuế.
Thứ hai, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo được yêu
cầu đặt ra trong việc huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo tính công bằng đối với cả người nộp thuế và xã hội.
Thứ ba, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng cần đảm bảo tính
công bằng đối với người nộp thuế và xã hội. Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò phân phối
lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá nhân
trong xã hội nhưng cũng cần động viên sự phấn đấu làm việc của người lao động. Các quy
định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tượng nộp thuế tương
xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ.
7
Ngoài yêu cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế thu nhập cá nhân phát huy
hiệu quả cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện, bao gồm:
Phát triển mạnh hệ thống thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt bằng các phương
pháp bắt buộc và khuy ến khích tự nguyện; cải tiến và hoàn thiện chế độ kế toán, thống kê,
thông tin, báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân,
đặc biệt đối với cá nhân, hộ gia đình tự doanh; Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn,
kê khai thuế chuyên nghiệp; Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản
lý Nhà nước, các tổ chức cá nhân có liên quan.
Nâng cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc kiểm tra, kiểm soát,
thanh tra thuế, cưỡng chế thuế; Tăng cường tuyên truyền, vận động sâu rộng về chính sách
thuế thu nhập cá nhân (TNCN), xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến thông tin phản hồi từ
người nộp thuế; Tăng cường hợp tác, tranh thủ trợ giúp kỹ thuật của các tổ chức tài chính,
tiền tệ quốc tế để xây dựng chính sách thuế TNCN theo các tiêu chuẩn hiện đại và đảm bảo

phù hợp thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng một sắc thuế thu nhập cá nhân hoàn
chỉnh, có thể thỏa m ãn đầy đủ các nguy ên tắc trên là một điều hết sức khó khăn. Chính vì
vậy, mỗi quốc gia khi xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân cho nước mình cần phải căn
cứ vào tình hình thực tế, hiệu quả và chi phí kinh tế để quyết định xem cần chú trọng vào
vấn đề nào hơn.
3 Đối tượng nộp thuế
Là cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá nhân không cư
trú có thu nhập trong lãnh thỏ Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm: người có nơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà dài hạn (90 ngày trở lên trong
năm tính thuế).
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của người cư trú nêu trên.
4 Căn cứ và phương pháp tính thuế
4.1 Đối với cá nhân cư trú
4.1.1 Thu nhập chịu thuế
8
Theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định
số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm 10 khoản
sau:
• Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các cá nhân ( bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập, hộ
kinh doanh cá thể) trong các lĩnh vực sau:

- Thu nhập từ SXKD, hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật như: SXKD hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn
uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.
- Thu nhập từ hành nghề độc lập của cá nhân trong lĩnh vực, ngành nghề được cấp
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động SXKD nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng,
đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại khoản 6 mục
III phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC.
• Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, các khoản tiền nhận được từ
việc tham gia các hiệp hội kinh doanh, tiền thưởng, các khoản lợi ích khác
nhận được bằng tiền hoặc hiện vật (trừ một số khoản thu nhập sau đây:
- Phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu
đãi với người có công, bao gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân
nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cho các anh
hùng, lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phụ cấp quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; phụ cấp độc hại, nguy hiểm với những ngành,
nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút với
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn;
phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật đối với người làm việc ở nơi xa xôi, hẻo lánh
và khí hậu xấu; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ
cấp một lần khi sinh con, nuôi con; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động; trợ cấp hưu trí
một lần, tiền tuất hàng tháng; các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất
nghiệp; các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả; trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội.
- Các khoản tiền thưởng:
Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng; tiền thưởng kèm
theo các giải thưởng quốc gia; giải thưởng quốc tế; tiền thưởng về cacir tiến kỹ thuật, sáng
chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; giải thưởng về việc phát
hiện, khai báo các hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
• Thu nhập từ đầu tư vốn

9
Bao gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình
thức, thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác
do các tổ chức trong nước phát hành(kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành lập và
hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu chính phủ do Chính phủ Việt Nam
phát hành.
Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường
hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng
chế…
• Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong trường
hợp sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển
nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán theo quy định của
Luật chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
• Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Là khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, kết cấu hạ tầng, các
công trình xây dựng gắn liền với đất; các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản
là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi…).
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở
- Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
• Thu nhập từ trúng thưởng
Các khoản tiền hoặc hiện vật mà các cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:

- Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành thực hiện.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa dịch
vụ.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
- Trúng thưởng trng các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
10
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng
khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức cá
nhân khác tổ chức.
 Thu nhập từ bản quyền
- Là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải
pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền
cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thượng mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận
được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại
quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
- Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc
hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau:
+ Đối với nhận thừa kế là chứng khoán
+ Đối với nhận thừa kế là phần vốn
+ Đối với nhận thừa kế là bất động sản
+ Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác
- Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của các cá nhân nhận được từ các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước với các loại tài sản sau:
+ Đối với nhận quà tặng là chứng khoán
+ Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh doanh, cơ sở kinh
doanh.
+ Đối với nhận quà tặng là bất động sản
+ Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác
4.1.2 Thu nhập được miễn thuế
 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
11
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em
ruột với nhau.
 Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
 Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh,
chị, em ruột với nhau.
 Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường.
 Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao để sản xuất.
 Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
 Thu nhập từ kiều hối.
 Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
 Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
 Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

 Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
 Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ
khuyến học của tổ chức đó.
 Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi
thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo
quy định của pháp luật.
 Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm
mục đích lợi nhuận.
 Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo
dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
4.1.3 Giảm thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn làm thiệt hại về tài
sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm
12
thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số
thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải nộp
cả năm.
Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội quốc
gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp
đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế
được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm
thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế.
4.1.4 Căn cứ tính thuế
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản
chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính
thuế.

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá,
hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ
tính thuế bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao
động;
b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh;
d) Chi trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào
chi phí;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và
chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
13
5. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh
thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau
đây:
a) Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
b) Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
c) Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh
không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá
nhân.
6. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ

mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm
quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp
với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập
quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính
thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận
được thu nhập.
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu
nhập.
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá
mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao
dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
14
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá
chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các
chi phí liên quan, cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển

nhượng;
b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của
pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử
dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng
nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc
chuyển nhượng bất động sản.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động
sản.
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất
động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối
tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương

mại.
15
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng
vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng
nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
4.1.5 Giảm trừ gia cảnh
Khoản giảm trừ gia cảnh là một trong những nội dung quan trọng của Luật Thuế thu
nhập cá nhân, quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh
doanh sẽ được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân
và cho những người phụ thuộc phải nuôi dưỡng. Cụ thể như sau: Mức giảm trừ cho đối
tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng; Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu
đồng/tháng.
Cũng theo quy định về giảm trừ gia cảnh, người được xác định là người phụ thuộc của
đối tượng nộp thuế là: Con chưa thành niên, con bị tàn tật hoặc không có khả năng lao
động.
Các cá nhân khác không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy
định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc
học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc
không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế
phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Việc kê khai mức giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc (con, bố, mẹ ),
người nộp thuế căn cứ vào thu nhập của bản thân và những người nộp thuế khác trong gia
đình để lựa chọn hình thức kê khai mức giảm trừ cho người phụ thuộc nhưng đảm bảo
nguyên tắc những người nộp thuế trong một gia đình không kê khai trùng người phụ thuộc

của gia đình đó. Để kiểm soát được vấn đề này thì không chỉ người nộp thuế mà cả những
người phụ thuộc cũng cần có mã số thuế riêng.
4.1.6 Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư
trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
16
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì
mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
4.1.7 Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Biểu thuế
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định hai biểu thuế: Biểu thuế lũy tiến từng phần và
Biểu thuế suất toàn phần.
Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền
công.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bậc thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15

4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Biểu thuế toàn phần
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác (tiền bản quyền, trúng thưởng xổ
số, khuyến mại, trò chơi có thưởng, thừa kế, quà tặng). Thuế thu nhập cá nhân được tính
vào từng lần phát sinh,
2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế Thuế
suất
17
(%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13
của Luật này
20
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều
14 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của
Luật này
25
2

4.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với
thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao
gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không
được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh
thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất
kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa
điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
18
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác
định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân
với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá
nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập.
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng
tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác
định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển
nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân
không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử
dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú
được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư
trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế
suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng
lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
19
Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của
Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá
đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26,
27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá

nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và
Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách
nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng
nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo
từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
5 Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, thoái trả thuế
5.1 Đăng ký thuế
 Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế; Điều 2 và Điều 8 của Luật thuế
thu nhập cá nhân bao gồm:
 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm:
- Các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn
vị phụ thuộc, thuộc đối tượng phải đăng ký thuế theo hướng dẫn tại thông tư 85/2007/NĐ-
BTC ngày 18/7/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng
ký thuế.
- Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước các cấp
- Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Các đơn vị sự nghiệp
- Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài
- Các ban quản lý dự án văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài
- Các đơn vị trả thu nhập khác
20
 Các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

- Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc
lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập
cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá
nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên)
 Hồ sơ đăng ký thuế
- Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định
tại điểm 2 mục I phần B thông tư 85/2007/NĐ – BTC ngày 18/7/2007 của Bộ tài chính
hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Trường hợp nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân
kinh doanh) thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo
hướng dẫn tại thông tư 85/2007/NĐ – BTC nêu trên để được cấp mã số thuế cho bản than.
Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng khai, nộp
VAT, thuế TTĐB, thuế môn bài… chung cho cả nhóm và khai thuế TNCN cho bản than
người đại diện. Mỗi cá nhân góp vốn khác đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp
mã số thuế riêng như cá nhân kinh doanh.
- Đối với đơn vị trả thu nhập không phải là tổ chức kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế
thực hiện theo quy đinịh tại điểm 2.10 mục I phần II thông tư 85/2007/NĐ – BTC.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lượng tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK – TNCN ban hành theo quy định.
- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.
 Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
- Đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập: địa điểm hồ sơ đăng ký thuế thực
hiện theo quy định tại thông tư 85/2007/NĐ – BTC.
- Đối với cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, các tổ chực
chính trị xã hội, nghề nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:

+ Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành Ủy ban nhân dân capr
tỉnh nộp hồ sơ đăng ký tại Cục thuế.
+ Cơ quan thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp hồ sơ đăng ký tại chi
Cục thuế.
21
+ Cơ quan ngoại giao, tổ chực quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước
ngoài… nộp hồ sơ đăng ký thuế tại chi Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế tại
đơn viij trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường hợp
cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm
tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan trực tiếp quản lý thuế.
5.2 Kê khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và các cá nhân có thu
nhập thuộc diện chịu thuế th]cj hiện khai thuế như sau:
 Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCn thực hiện khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 mục II phần D của thông tư 84/2008/TT – BTC có
trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng cụ thể như sau:
- Trường hợp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhâp từ tiền lương và tiền công thì
khai và nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK – TNCN ban hành.
- Trường hợp khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư chứng khoán, bản quyền,
nhượng quyền thương mại, trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK –
TNCN.
- Trường hợp khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công, thu nhập từ kinh doanh thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 04/ KK-TNCN.
 Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
Trường hợp hàng tháng tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế TNCN đã
khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức cá nhân trả thu nhập được
khai và nộp tờ khai theo quý. Thời hạn nộp tờ khai theo quý chậm nhất là ngày 30 của
tháng đầu quý sau.

 Khai quyết toán thuế
Các tổ chức cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh
khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN theo
quy định cụ thể sau:
5.3 Quyết toán thuế
5.3.1 Với cơ quan chi trả thực hiện quyết toán
 Hồ sơ quyết toán thuế
 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú
22
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công cho cá nhân - Mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của
cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động - Mẫu số 05A/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động
dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú - Mẫu số 05B/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục miễn giảm thuế TNCN - Mẫu số 25/MGT-TNCN theo Nghị quyết số
08/2011/QH13 (Nếu thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN theo Nghị quyết
08/2011/QH13).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập nhận ủy quyền quyết toán thuế TNCN
thay cho các cá nhân thì các cá nhân phải nộp cho tổ chức các giấy tờ sau:
+ Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 04-2/TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
+ Các hoá đơn chứng từ chứng minh các khoản giảm trừ như: chứng từ đóng góp từ
thiện, nhân đạo khuyến học. Chứng từ đóng góp các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy
định (cá nhân tự đóng)
Kê khai các Mẫu biểu được hướng dẫn tại Phần D Hướng dẫn kê khai các mẫu

biểu.
 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại, từ trúng thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân
không cư trú.
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư
vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, từ trúng
thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú Mẫu số
06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ
Tài chính.
Kê khai các Mẫu biểu được hướng dẫn tại Phần D Hướng dẫn kê khai các mẫu
biểu.
 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán cho cá nhân.
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, từ
chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng
cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú - Mẫu số 06/KK-
23
Mẫu số: 05A/BK-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 20/2010/TT-BTC ngày
05/02/2010 của Bộ Tài chính)
TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính.
- Bảng kê chi tiết giá trị chuyển nhượng và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán - Mẫu số 06/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục miễn giảm thuế TNCN - Mẫu số 25/MGT-TNCN theo Nghị quyết số
08/2011/QH13 (Nếu thuộc đối tượng được giảm 50% số thuế TNCN theo Nghị quyết
08/2011/QH13).
Kê khai các Mẫu biểu được hướng dẫn tại Phần D Hướng dẫn kê khai các mẫu
biểu.

 Cơ sở giao đại lý bảo hiểm trả thu nhập cho đại lý bảo hiểm (Công ty Bảo
hiểm).
- Tờ khai tổng hợp thuế TNCN dành cho cơ sở giao đại lý bảo hiểm trả thu nhập cho đại
lý bảo hiểm - Mẫu số 02/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập của đại lý bảo
hiểm - Mẫu số 02A/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Kê khai các Mẫu biểu được hướng dẫn tại Phần D Hướng dẫn kê khai các mẫu
biểu.
 Cơ sở giao đại lý xổ số trả thu nhập cho đại lý xổ số (Công ty Xổ số)
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho cơ sở giao đại lý xổ số trả thu nhập cho đại lý
xổ số Mẫu số 02/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập của đại lý xổ số
- Mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Kê khai các Mẫu biểu được hướng dẫn tại Phần D Hướng dẫn kê khai các mẫu
biểu.
 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
 Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuếhức, cá nhân chi trả thu nhập.
- Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
24
Trường hợp cơ quan thuế có thực hiện uỷ nhiệm thu thì đơn vị chi trả thu nhập nộp hồ sơ
cho đơn vị được uỷ nhiệm.
- Đối với các trường hợp khác:
+ Cơ quan trung ương, cơ quan trực thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân

cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế.
+ Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ
sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
+ Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước
ngoài, nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính, hoặc tổ chức
được uỷ nhiệm thu.
5.3.2 Với cá nhân trực tiếp thực hiện quyết toán thuế
 Quyết toán thuế đối với c á nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trực tiếp quyết toán hoặc cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh
 Đối tượng quyết toán
- Cá nhân có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp;
- Cá nhân có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa.
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam
trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế.
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công
tại một tổ chức trả thu nhập trong năm 2011 thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập
cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Lưu ý: Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp
khoán không phải quyết toán thuế.
 Cách xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Thuế thu nhập cá
nhân

=
Thu nhập tính
thuế

x
Thuế
suất

* Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp
dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá
nhân.
* Thu nhập tính thuế
25

×