Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.66 KB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đồ án tốt nghiệp
Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của
doanh nghiệp sản xuất.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
Mục lục
Chuyên đề báo cáo : Hạch
toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất .
Báo cáo gồm 4 phần :
Nội dung
Phần I: Giới thiệu về Công Ty TNHH KT PHùng Hưng
I. Quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Mô hình của Công ty hình thức vốn và lĩnh vực kinh doanh.
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1. Bộ máy kế toán
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
III Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ Chức
1. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác SXKD của Công ty.
2.Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán của Công ty.
Phần II: Những vấn đề chung về hạch toán VL,DC
I Sự cần thiết khách quan cần phải tổ chức công tác kế toán NVL, DC.
1. Tầm quan trọng của VL, DC.
2. Yêu cầu trong quản lý vật liệu, dụng cụ.
3. Vai trò của kế toán vật liệu, dụng cụ.
II Phân loại và đánh giá vật liệu, dụng cụ.
1. Phân loại vật liệu, dụng cụ.
2. Đánh giá vật liệu, dụng cụ.


III Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ.
1. Chứng từ kế toán vật liệu, dụng cụ.
2. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ.
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu,dụng cụ.
A. toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Tài khoản sử dụng : 152-153
2. Phương pháp kế toán .
B. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai định kỳ.
1. Tài khoản sử dụng : 611
2. Một số nghiệp vụ kết toán chủ yếu.
Trang
4
5
9
9
11
15
15
16
18
18
19
21
21
26
26
27
31
32
32

33
42
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP
Phần III : Tổ chức hạch toán vật liệu, dụng cụ ở Công ty TNHH Kỹ thuật
Phùng Hưng.
I. Thực tế công tác tổ chức hạch toán
1. Một số đặc điểm về nguyên vật liệu tại công ty.
2. Phương pháp kế toán chi tiết.
II Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ tại Công ty.
1. Thủ tục nhập xuất kho .
III Kế toán tổng hợp nguyên liệu , vật liệu tại Công ty.
1 . Tài khoản sử dụng.
2. Phương pháp kế toán .
Phần IV : Nhận xét đánh giá và kết luận
I. NX chung về Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng.
1. Bộ máy kế toán và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở Công ty.
3. Đánh giá về chuyên đề hạch toán nguyên vật liệu, dụng cụ
II Tự nhận xét về quá trình thực tập.
1. Về ý thức kỷ luật.
2.Về chuyên môn nghiệp vụ.
42
43
46
46
47
47

47
49
62
63
64
67
69
69
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
3
BÁO CÁO THỰC TẬP
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất
yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Làm thế nào để đứng vững được trên thị
trường, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường với sản phẩm có chất lượng cao và giá
thành hạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu
đến khi tìm được thị trường đến tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo được việc bảo toàn, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cải thiện đời
sống cho người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp
quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là công cụ quan
trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng
tài sản , vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm tính năng động,sáng tạo, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chi phí vật liệu chiếm tỷ lệ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm . Vì
vậy,việc tổ chức hạch toán vật liệu là không thể thiếu được và phải đảm bảo cả ba yêu
cầu cơ bản của công tác hạch toán : chính xác - kịp thời - toàn diện.

Hạch toán vật liệu có đảm bảo được tất cả thì sẽ đảm bảo cho việc cung câp
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu của sản xuất, kiểm
tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức sử dụng vật liệu, nguyên liệu, công
cụ dụng cụ, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất góp phần
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao lợi nhuận,
tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp tư nhân quy mô sản
xuất nhỏ nghành nghề sản xuất chính là sản xuất, chế tạo các sản phẩm khuôn mẫu và các
sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động của
Công ty tôi nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ với quá trình sản
xuất kinh doanh sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu vật liệu
phục vụ sản xuất.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
Nhận thấy được những khó khăn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng nguyên
liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ
tài sản lưu động ở Công ty. Nhận thức công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đóng
vai trò quan trọng trong Công ty trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán. Được sự giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân và các cán bộ kế toán ở Công ty nơi tôi thực
tập em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề “Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ
của doanh nghiệp sản xuất.” ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp :
Phần I : Giới thiệu về Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng.
Phần II : Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Tổ chức hạch toán công tác kế toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ tại Công cụ
dụng cụ tại Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng.
Phần IV: Những đánh giá và kết luận chung về công tác hạch toán kế toán nguyên liệu,

công cụ ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng.
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực
tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong và xin trân thành cảm
ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và anh chị trong Công ty để báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn .!
Phần I
Giới thiệu về công ty TNHH kỹ thuật phùng Hưng
Điạ chỉ : 255& 366 Tam Trinh , Hoàng Mai , HN
Tel : 6450498
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội cho phép ra đời công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một công ty tư nhân nằm trên trục đường
giao thông chính của quận Hoàng Mai.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
5
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Phía bắc giáp với Công ty TNHH Hoàng Hà.
- Phía tây giáp với UBNN quận Hoàng Mai.
- Phía đông giáp với công an quận Hoàng Mai.
- Phía nam giáp với trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp1.
Do nằm trên địa bàn thành phố HN lại ngay bên lề đường giao thông chính , nên thuận
tiện cho việc tiếp cận thị trường , thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên vật liệu và
sản phẩm đi tiêu thụ.
+ Cơ sở pháp lý thành công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng
Theo quyết định số 0102002771 ngày 07 tháng 6 năm 2001 công ty TNHH kỹ
thuật Phùng Hưng ra đời .
Công ty ra đời với ngành nghề sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu
Công ty xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch sản xuất kinh doanh , không

ngừng mở rộng nhu cầu ngày càng cao về khoa học công nghệ . Chủ động tìm bạn hàng
trong và ngoài nước để mở rộng thị trường.
1 / Quá trình phát triển của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng .
Tiền thân là 1 phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời 1997 với
mục tiêu cung cấp dịch vụ thiết kế chế tạo khuôn mẫu cho các khách hàng ở Hà Nội.
Trong năm 1998 phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng sản xuất
bằng việc xây dựng 1 xưởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ.
Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh tháng 6
năm 2001 xưởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Công ty TNHH kỹ thuật Phùng
Hưng ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh doanh các sản phẩm
khuôn mẫu, cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu.
Cho đến nay công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng đã có hai xưởng thiết kế chế
tạo khuôn ( một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khuôn xốp ) với tổng diện tích làm
việc trên 600m2 có địa bàn 255&366 Tam Trinh, Hoàng Mai, HN.
Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay:
1) Máy phay : 05 cái
2) Máy phay vạn năng : 02 cái
3) Máy xung điện : 01 cái
4) Máy cắt dây : 01 cái
5) Máy tiện : 01 cái
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
6) Máy khoan : 03 cái
7) Máy EDM : 01 cái
8) Máy mài phẳng : 01 cái .
Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác chặt chẽ với
các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte. Ltd( Singapore),
Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có yêu cầu kỹ thuật cao

và phức tạp.
 Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
1) Công ty cổ phần nhựa Hanel.
2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng).
3) Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
4) Công ty SXvà KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
6) Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).
7) Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
8) Công ty MatsushitaViệt Nam.
9) Công ty TNHH Nguyễn Thắng
 Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp ga của
các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita
+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+ Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hoá chất ).
+ Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác: các sản
phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên dụng có yêu cầu kỹ
thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua bốn năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở
vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của Giám đốc. 4 năm phát
triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt hái được không ít thành công.
Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty đã 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
7
BÁO CÁO THỰC TẬP

trường trong nước và đang dần bắt nhịp với thị trường quốc tế về trình độ khoa học công
nghệ , trang bị kỹ thuật
2/ Mô hình của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng hình thức vốn và lĩnh vực
kinh doanh.
+ Mô hình của Công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp nhỏ . Đến nay
(15/6/2005) toàn thể Công ty có 41 công nhân viên
- Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )
- Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp vì việc
mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là thuộc ngành công
nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết kế , chế tạo sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu.
3/ Tổ chức bộ máy của Công ty
Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định đội
ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu phần lớn đã
tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm trong lĩnh
vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này đã gắn bó cùng Công ty từ
những ngày đầu thành lập.
Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là :
+ 02 Kỹ sư Chiếm 5%
+ 31 Kỹ thuật viên Việt Nam Chiếm 75%
+ 1 Kỹ thuật từ nước ngoài Chiếm 2,5%
+ 3 Kế toán , 1 nhân viên văn phòng
+ 3 lao động phổ thông
Chiếm 10%
Chiếm 7,5%
Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động
nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu là sản phẩm của
ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với một số công ty khác nhưng lao

động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trường lớp đào tạo chuyên nghiệp.
b) Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2003 là 750.250.000 và năm 2004
là 820.130.000 .
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 1.700.000.Với thu nhập như trên
đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho người lao động yên
tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện để học hỏi thêm. Chính vì thế
mà tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao. Có được thành tích nói trên không
thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của
cán bộ công nhân viên Công ty.
C) Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt của Công
ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ máy làm việc theo
hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo chức năng, trưởng các đơn
vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và tổ chức
công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân
công phụ trách.
Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Kỹ Thuật Phùng Hưng
- Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công ty là
người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Công ty
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
Giám đốc
Phân xưởng xốp
Phòng kỹ thuậtPhòng hành

chính kế toán
Phân xưởng
nhựa
9
BÁO CÁO THỰC TẬP
TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là công ty tư nhân hình thức vốn là tự có ( vốn của Công ty
là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai trò của Giám đốc là rất quan trọng.
- Phòng kế hành chính :
Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh
trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho Giám
đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức
chức năng chứng từ sổ sách kế toán.
- Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty . Xây dựng
các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt hàng, quản
lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc theo đúng
định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân
sự lao động bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả.
Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa có trách nhiệm hướng dẫn chỉ
đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng công đoạn trong
quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản lý hai phân xưởng cũng như công
nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch khi cần .
d) Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng Phân loại và chọn lựa
NVL thích hợp  tổ chức gia công  lắp ghép  kiểm tra sản phẩm hoàn thành
Vận chuyển  Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng  Sản phẩm tạo ra từ khuôn là
sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên dây
truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc
khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật liệu đến khi sản
phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng . Mỗi công đoạn của quy

trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc
kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có)) vì nếu sai kích thước sẽ không đáp ứng được
các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm ,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng . Vì vậy công đoạn này cần phải đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư phải có
trình độ , có tác phong và phải có ý thức làm việc.
II/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1. Bộ máy kế toán của Công ty
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
10
BÁO CÁO THỰC TẬP
• Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập
trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công việc đều được
tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà
chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập, tổng hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng
từ rồi đưa lên phòng kế toán của Công ty theo đúng quy định.
• Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy kế toán :
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán :
a) Kế toán trưởng :
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng
cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính và theo dõi
các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật xem xét vấn đề tuyển chọn
nhân sự . Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề
kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính
của Nhà nước.
+ Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .

+ Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh doanh,
các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân viên trong phòng.
b) Kế toán tiền lương :
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán lương, bảo hiểm và
các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lương của cán bộ công
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
11
Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá
thành
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
BÁO CÁO THỰC TẬP
nhân viên trong Công ty được trả làm 2 kỳ : kỳ 1 - lương được tạm ứng 1/2 số lương theo
hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và đến ngày 30 thanh toán toàn bộ số lương , phụ cấp ,
thưởng và các khoản phụ cấp khác ( nếu có ).
C) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành .
Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán cần
thực hiện các nhiệm vụ :
+ Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tượng kế toán tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
+ Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa.
+ Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng,
tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục đích.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi phí tại
Công ty

+ Kiểm kê đánh gía sản phẩm dơ dang để tính giá thành sản phẩm trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
d) Thủ quỹ
Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các khoả nộp
khác . Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ phải trả và phải
thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản phaỉ trả phải nộp khác. Nói
chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của Công ty.
2) Chính sách kế toán của Công ty
2.1 / Chế độ kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp nhỏ áp dụng chế độ
kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy định sửa đổi
bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần quyết định
số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
2.2/ Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để thuận
tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày 31/12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ khác
đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
12
BÁO CÁO THỰC TẬP
2.3/ Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế độ
khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần , khấu hao tổng số, khấu
hao theo số lượng sản phẩm nhưng ở Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao
theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao được tính như sau :
NG. TSCĐ
- Mức khấu hao hàng năm =
TG. sử dụng

- Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.
2.4/ Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 ( Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật tư mua vào có thuế. Thuế GTGT đầu
ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước về khoản lệ phí trong doanh thu bán
hàng.
2.5/ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái
vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng vào sản xuất kinh
doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trước chuyển sang năm sau .
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ,
sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong nhưng chưa vận
chuyển cho khách hàng)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường xuyên liên tục
trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn
kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho thực tế.
2.6 / Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự ghi sổ được
thể hiện trên sơ đồ :
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
13
BÁO CÁO THỰC TẬP
sơ đồ
Ghi sổ hàng ngày Quan hệ đối
chiếu
Ghi sổ cuối tháng

Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy định với hình
thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và phương pháp hạch toán.
2.7/ Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng đang áp dụng các
loại chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
14
Bảng TH chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng TH chi
tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ Cái
Sổ NKC
Chứng từ gốc
Báo cáo Tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố định , thẻ
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thẻ kho,
biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá ,
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT ( lập 3 liên ),
hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng

Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định chung theo
Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính ban hành và Quyết
định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.
2.8/ Chế độ tài khoản kế toán tại Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm ngoài bảng
cân đối kế toán 8
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số tài
khoản sau:
1) TK 1113 : Tiền đang chuyển
2) TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn .
3) TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác.
4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
5) TK 136 : phải thu nội bộ
6) TK 141 : thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
7) TK 228 : đầu tư dài hạn khác
8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn .,
- Các tài khoản được Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tượng việc ghi chép
trên các tài khoản này được Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy định.
2.9/ Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng :
- Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh, chi phí
sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết TK131, TK
331, TK 152.
2.10/ Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
15
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách báo cáo
và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý, năm. Các phân
xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo cho các phòng ban liên

quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp
trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu số B03 - DN
II/ Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ
chức Công tác kế toán ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng hƯng
1/ Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một phương thức
sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng rất nhiều của các
nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và nhân tố thuộc về Nhà nước.
Đối với Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu
thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố con người, môi trường cạnh
tranh và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm
: nguyên liệu luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất
lượng và chủng loại máy móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ
dụng cụ phải luôn được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật Mặt khác dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí
hợp lý nhằm phát huy tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc cung
cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận
của Công ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được đáng kể. Hai năm gần đây lợi nhuận
đều đạt trên 1 tỷ đồng. Có được thành tích đáng kể trên phải nói đến sự lãnh đạo của
Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ sư, công
nhân viên Công ty. Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm tốt được thị
trường chấp nhận.
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng không có phòng kinh doanh mà công tác
kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán chịu trách
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:

TCKTD2
16
BÁO CÁO THỰC TẬP
nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ, quy trình lưu
chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán không gặp mấy
khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức hiện
đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác nhân viên
văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của Công ty hết sức
thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông tin về chuyên môn và
các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhậy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm hoạt
động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
8. Tổng lợi nhuận trước thuế.
9.Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
10. Lợi nhuận sau thuế.
11. Tổng quỹ lương.
4.411.077.512
1.163.631.057
1.163.631.057
820.450.520
7.803.740.828
2.782.710.780
389.579.509
2.393.131.271

916.794.000
9.120.760.800
3.194.810.000
447.273.400
2.747.535.600
970.250.000
Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập năm 2001 Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng
khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên
trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2002
là 4.411.007.512 và đến năm 2003- 7.803.740.828 và tăng lên 9.120.760.800 năm 2004.
Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công , chi phí khác thì lợi nhuận sau thuế đạt năm 2002 -
1.000.722.709 và đến năm 2003 - 2.393.131.271 và đến năm 2004 lợi nhuận sau thuế là
2.747.536.600. Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2002 không phải nộp và hai
năm sau được giảm 50% Vì “Căn cứ theo quyết định tại tiết a, điểm 1, mục 1, phần Đ
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
17
BÁO CÁO THỰC TẬP
thông tư số 18/202/TT- BTC ngày 20/2/2002 của Bộ tài chính đối với hoạt động sản xuất
khuôn mẫu và các vấn đề có liên quan đến khuôn mẫu: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 2 năm đầu tiên và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 2 năm tiếp theo kể từ
khi có thu nhập chịu thuế.” Chính vì vậy năm 2002 lợi nhuận trước thuế và sau thuế
không thay đổi do không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp và đến 2 003 &2004 số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng được giảm 50% . Như vậy trung bình một doanh
thu của doanh nghiệp trên một tỷ đồng, dự kiến đến năm 2005 đạt 4 tỷ đồng . Với lợi
nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất .
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực

tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ
được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng cao
doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Doanh thu tăng đồng nghĩa với
thu nhập của người lao động tăng. Mức lương năm sau tăng hơn năm trước
phần II :
Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1. Tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá
trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ
tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất về mặt hiện vật
nguyên liệu vật liệu được tiêu dùng không còn giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị
nguyên liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào gía trị của sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố không
thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là
một trong những yếu tố không thể nào thiếu được của bất cứ quá trình tái sản xuất. Dưới
hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Còn dưới
hình thái giá trị nó có biểu hiện thành vốn lưu động. Do vậy, việc quản lý nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tái sản xuất của
doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trường : để có thể cạnh
tranh doanh nghiệp còn chú ý đến giá bán của sản phẩm trên thị trường, đặc biệt trong
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
18
BÁO CÁO THỰC TẬP
điều kiện Việt Nam hiện nay sức mua còn có hạn vì thu nhập quốc nội còn thấp, giá
thành sản phẩm cấu thành bởi nhiều loại chi phí khác nhau trong đó chi phí nguyên liệu
vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn thường từ 50-70% giá thành sản phẩm và công cụ dụng cụ

tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm . Do vậy việc tập trung quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu : thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
liệu vật liệu trong quá trình sản xuất . Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
hạ giá thành sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao NLVL một
cách hợp lý, tiết kiệm nhất tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển
vốn.
2. Yêu cầu trong quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Kinh tế - văn hóa xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao,
đòihỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều hơn, chất lượng phải cao hơn và phải đa dạng về
chủng loại, mẫu mã. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng không ngừng
được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều kiện hiện nay, các nghành sản
xuất nước ta chưa đáp ứng được đầy đủ vật liệu cho yêu cầu sản xuất nhiều loại vật liệu
phải nhập ngoại, do vâỵ tốc độ sản xuất còn bị phụ thuộc rất nhiều.
Do đó việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho đạt hiệu quả
kinh tế là hết sức quan trọng.Như vậy có thể xem xét trên các khía cạnh
+ Quản lý việc thu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho có hiệu quả
tránh được thất thoát, lãng phí . Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua theo
đúng yêu cầu sử dụng giá mua hợp lý, thích hợp với việc vận chuyển để hạ thấp giá
thành.
+ Quản lý việc dự trữ vật liệu: Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và do vật liệu luôn
biến động nên việc dự trữ vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản
xuất, không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất .
+ Quản lý việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ phải phải quán triệt
nguyên tắc : sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất ,đảm bảo tiết
kiệm chi phí trong giá thành.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
19

BÁO CÁO THỰC TẬP
Do tầm quan trọng của nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng
như vậy nên việc tăng cường hạch toán là vô cùng cần thiết. Cải tiến công tác quản lý vật
liệu, dụng cụ cho phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu quả cao.
3.Vai trò , tác dụng của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1/ Vai trò của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Hạch toán nguyên liệu vật liệu , công cụ dụng cụ kịp thời chính xác, đầy đủ thì
lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu cả về kế
hoạch lẫn thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác tính chính xác, kịp
thời của các công tác hạch toán vật liệu, nói cách khác chất lượng cuả công tác hạch toán
vật liệu, công cụ dụng cụ có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hạch toán giá
thành.
3.2/ Chức năng , nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị trí
kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp Nhà nước đã xác định nhiệm vụ kế
toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản
tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
đã mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về mặt số lượng, chủng loại , giá
cả và cả thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ vật liệu , công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh
doanh.
+ áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ,
hướng dẫn các bộ phận của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch tóan ban đầu về
vật liệu, dụng cụ theo chế độ nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán tạo
thuận lợi chỉ đạo toàn bộ của doanh nghiệp.
+ Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ , sử dụng vật liệu
công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu , công
cụ, dụng cụ thừa - thiếu- ít đọng - kém phẩm chất, tính toán xác định giá trị vật liệu, dụng
cụ thực tế đưa vào sử dụng.
+ Tham gia kiểm kê , đánh giá tình hình sử dụng lập báo cáo phân tích tình hình

thu mua,bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp giá thành.
3.3 / Tác dụng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ .
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
20
BÁO CÁO THỰC TẬP
Kiểm tra kịp thời, chính xác , nghiêm túc là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc
hạch toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nắm bắt được thông tin tình hình sản
xuất kinh doanh một cách chính xác .
Nhờ có công tác hạch toán mà mới biết được tình hình sử dụng vốn lưu động , từ
đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ cung cấp những thông tin để doanh nghiệp có kế
hoạch thu mua, dự trữ nguyên liệu vật liệu tránh tình trạng gián đoạn quy trình sản xuất.
II / phân loại và đánh giá vật liệu , công cụ dụng cụ.
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ .
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng nhiêu loại vật liệu khác
nhau với khối lượng lớn. Mỗi loại vật liệu cũng như công cụ dụng cụ có công dụng
kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau. Chính vì vậy, để quản lý vật liệu phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại vật liệu, công cụ
dụng cụ, cho nên phải tiến hành phân loại . Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu
có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối với vật liệu căn cứ vào nội dung kinh
tế,vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh ,căn cứ vào yêu cầu quản lý
doanh nghiệp chia vật liệu thành các loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính ( bao gồm cả thành phẩm mua ngoài) NLVL chính là
đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm
- Nguyên liệu vật liêụ phụ : Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính và sản phẩm phục vụ công
tác quản lý : cho nhu cầu công nghệ, cho việc bao gói sản phẩm như hoá chất , thuốc tẩy
bao bì , phụ gia

- Phụ tùng thay thế : Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất , phương tiện vận tải
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như : gỗ , thép
phế liệu thu hồi trong qúa trình thanh lý tài sản.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong
từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn.
Đối với công cụ dụng cụ phân loại theo tính năng sử dụng tuỳ theo đặc thù sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
21
BÁO CÁO THỰC TẬP
2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Đánh gía nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của hiện vật theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trân thực và chính
xác.Có như vậy mới đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả .
Với nguyên tắc vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản lưu động phải đánh giá gía trị
thực của nó . Tức là giá trị phản ánh trên sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán tổng hợp
phải nêu giá trị thực tế. Song do vật liệu có nhiều biến động trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phải phản ánh kịp thời hàng
ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu nêu trong công tác kế toán vật liệu
còn có thể được định giá theo giá hạch toán.
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
a. Tính giá nhập
Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài là : giá thực tế là giá mua ghi trên hoá
đơn các loại thuế không được hoàn lại cộng với các chi phí thu mua thực tế. Chi phí thu
mua thực tế bao gồm : chi phí vận chuyển bốc xếp, phân loại bảo quản , , vật liệu, công
cụ dụng cụ từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua chi
phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có ).Các
khoản triết khấu thương mại giảm gía hàng mua được trừ khỏi giá mua.

- Trường hợp doanh nghiệp thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất
kinh doanh chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của
vật liệu mua vào phán ánh theo giá chưa có thuế . Thuế GTGT của hàng hoá mua vào,
thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển bốc xếp , bảo quản, chi phí gia công được khấu
trừ và hạch toán vào tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ’’( TK133)
- Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động khen thưởng, dự án thì
giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng gía thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ( nếu có).
- Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
b. Tính giá xuất.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
22
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Trong tình hình đổi mới hiện nay việc đánh giá vậtliệu, công cụ dụng cụ theo giá
thực tế là vô cùng quan trọng. Đó chính là cơ sở số liệu để phản ánh một giá trị thực của
tài sản dự trữ sau khi đã trừ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( cho các loại vậtliệu
ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
- Để tính toán phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu, công cụ dụng cụ đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trường hợp kế toán doanh nghiệp chỉ sử
dụng giá trị thực tế của vật liệu kế toán sử dụng một trong các phương pháp sau để tính
giá trị thực tế của vật liệu xuất kho.
+ Phương pháp xác định đơn giá bình quân: Theo phương pháp này , giá trị thực tế
của vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình quân
NLVl = NLVl x NLVL

xuất kho xuất kho xuất kho
Trong đó đơn giá bình quân NLVL xuất kho được xác định :
Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
=
NLVLxuất kho Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Khi tính giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới dạng sau :
Giá bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán nên có
thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán nhưng cách tính thì đơn giản ít tốn kém.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế NLVL xuất kho trong kỳ này sẽ được
tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán, nhưng mức độ chính xác không cao vì không tính đến sự
biíen dộng của giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Giá này được xác định ngay sau mỗi lần nhập
NLVl Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán , vừa phản ánh
được tính biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng công việc quá lớn , tốn nhiều công
sức.
- Phương pháp xác định theo giá trị tồn đầu kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ .
Theo phương pháp này giá trị thực tế xuất kho được xác định:
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
23
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giá trị thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
= NLVL + NLVL - NLVL
Xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Trong đó , giá trị thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ được tính
Giá thực tế Số lượng Giá thực tế
NLVL = NLVl x NLVL
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập kho lúc cuối kỳ
Phương pháp này đơn giản nhanh chóng nhưng mức độ chính xác không cao, không

phản ánh được sự biến động của giá cả.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( phương pháp FIFO) theo phương pháp này
ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số
lượng xuất ra tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo giá thực tế nhập trước
đối với lượng xuất kho thuộc lần trước . Số còn lại ( Tổng số xuất kho - số lượng thuộc
lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy, giá thực tế vật
liệu nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp tính theo đơn giá nhập sau xuất trước ( phương pháp FIFO) theo
phương pháp này, ta cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập, nhưng
khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế tồn kho lần cuối. Giá thực tế
cuả vật liệu tồn kho cuối kỳ chính lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của lần nhập
đầu kỳ .
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này được sử dụng đối với các
loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt. Theo phương pháp này , hàng được xác định
giá trị theo chiếc hay từng lô và được giữ nguyên giá từ lúc nhập vào đến lúc xuất ra, khi
xuất hàng nào sẽ xác định giá trị thực tế của hàng đó.
2.2 Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp có chủng loại vật tư lớn , giá cả biến động nhiều , việc nhập -
xuất vật liệu diễn ra thường xuyên hàng ngày thì việc hạch toán theo giá thực tế trở lên
phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện được. Do đó việc hạch toán
chi tiết hàng ngày của kế toán vật liệu nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được
sử dụng ổn định trong mọi thời gian dài . Giá hạch toán của vật liệu có thể là giá mua vào
của vật liệu đã được xây dựng. Hàng ngày , kế toán phản ánh tình hình nhập - xuất vật
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:
TCKTD2
24
BÁO CÁO THỰC TẬP
liệu theo giá hạch toán . Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp giá thực tế của vật liệu luân
chuyển trong kỳ và tính đổi giá hạch toán vật liệu về giá thực tế . Việc tính đổi này được

thực hiện dựa trên cơ sở hệ số giá vật liệu.
Hệ số giá NLVL là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế của vật liệu so với giá hạch toán
của vật liệu . Hệ số giá vật liệu được xác định :
Hệ số giá Giá thực tế NLVl tồn kho trong kỳ + Giá thực NLVL nhập kho trong kỳ
=
NLVL Giá hạch toán NLVl tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán NLVL nhập kho
trong kỳ
Giá thực tế Giá hạch toán
NLVl = NlVl + Hệ số giá của NLVL
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Việc hạch toán theo hai quá trình : hạch toán và thực tế đảm bảo tính kịp thời của công
tác kế toán, từ đó tăng cường công tác quản lý vật liệu, dụng cụ. Mặt khác , việc hạch
toán theo 2 giá đơn giản bớt khối lượng tính toán cho kế toán vật liệu.
III/ Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. Chứng từ kế toán vật liệ,dụng cụ.
- Mọi hiện tượng kinh tế xẩy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập -xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải được lập
chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ quy định ghi
chép ban đầu về vật tư . Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho
nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm sảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ.
- Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập xuất
là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán . Để kiểm tra, giám sát tình
hình biến động về số lượng của từng thứ vật liệu. Thực hiện quản lý vật liệu có hiệu quả ,
phục vụ nhu cầu về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ đầy đủ nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Chứng từ kế toán nhập - xuất vật liệu , dụng cụ bao gồm :
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư . Mẫu số 05- VT
+ Phiếu nhập kho . Mẫu số 01-VT
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp:

TCKTD2
25

×