Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.41 KB, 61 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh để tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ
phần xây dựng
1
.
2
Mục lục
Trang
Lời nói đầu........................................................................................................................................1
Phần I :Báo cáo thực tập tổng hợp................................................................................................2
I – Khái quát chung về Công ty CP xây dựng số 7......................................................................2
1 – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..........................................................................2
2 - Đặc điểm tổ chức quản lý............................................................................................................3
3 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..............................................................................................4
4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................................5
II – Kết quả thực tập và nhận thức...............................................................................................8
Phần II :Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.......................................................................................10
I – Những vẫn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây dựng................................................................................................10
1 - Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản.................................................................................10
1.1 - Sản phẩm xây dựng cơ bản ....................................................................................................10
1.2 – Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp ......................................................................................................................10
2 – Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp............................................................................11
2.1 – Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp........................................................................................11
2.2 – Phân loại chi phí sản xuất xây lắp..........................................................................................11
2.2.1 – Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.........................................................11
2.2.2 – Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.............................................11
2.2.3 – Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh....................................................................12


2.2.4 – Phân loại theo chức năng của chi phí..................................................................................12
2.3 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp .......................................................................13
2.4 – Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất................................................................................13
3 – Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp..............................................................14
3.1 – Khái niệm về giá thành sản phẩm..........................................................................................14
3.2 – Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp............................................14
3.2.1 – Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................................................14
3.2.1.1 –Khái niệm...........................................................................................................................14
3.2.1.2 – Tài khoản sử dụng............................................................................................................15
3.2.1.3 – Phương pháp hạch toán....................................................................................................16
3.2.2 – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp................................................................................16
3.2.2.1 – Khái niệm..........................................................................................................................16
3.2.2.2 – Tài khoản sử dụng............................................................................................................16
3.2.2.3 – Phương pháp hạch toán....................................................................................................16
3.2.3 – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.............................................................................17
3.2.3.1 – Khái niệm..........................................................................................................................17
3.2.3.2 – Tài khoản sử dụng............................................................................................................17
3.2.3.3 – Phương pháp hạch toán....................................................................................................18
3.2.3.3.1 – Trường hợp máy thi công thuê ngoài............................................................................18
3.2.3.3.2 – Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy có tổ chức kế toán riêng..............................................................................................18
3.2.3.3.3 – Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công
riêng nhưng không tổ chức cho đội kế toán cho đội thi công........................................................19
3.2.4 – Hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................................................20
3.2.4.1 – Khái niệm và các thức phân bổ........................................................................................20
3.2.4.2 – Tài khoản sử dụng............................................................................................................21
3.2.4.3 – Phương pháp hạch toán....................................................................................................21
3.2.5 – Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.....23
3
3.2.5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất................................................................................................23

3.2.5.1.1 – Tài khoản sử dụng.........................................................................................................23
3.2.5.1.2 – Phương pháp hạch toán ................................................................................................23
3.2.5.1.3 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.......................................................................24
3.2.6 – Tính giá thành công trình hoàn thành.................................................................................24
3.2.6.1 – Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp..............................................................................24
3.2.6.2 - Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp......................................................................25
3.2.6.3 – Phương pháp tính giá thành..............................................................................................25
II – Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây
dựng số 7.........................................................................................................................................25
1 – Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................................26
1.1 – Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư.....................................................................................26
1.2 – Trường hợp vậy tư do Công ty chịu trách nhiệm mua..........................................................27
2 – Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................................................29
2.1 – Hạch toán tại đội xây dựng....................................................................................................29
2.2 – Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty..............................................................................34
3 – Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................................36
3.1 – Trường hợp máy thuê ngoài...................................................................................................36
3.2 – Trong trường hợp công trình sử dụng máy thi công của Công ty.........................................38
4 – Kế toán chi phí sản xuất chung.................................................................................................44
5 – Tổng hợp chi phí sản xuất ,kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành........................................................................................................................................49
5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất......................................................................................................49
5.2 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang................................................................................50
5.3 – Tính giá thành sản phẩm xây lắp............................................................................................51
III. Nhận xét và hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
ở Công ty cổ phần xây dựng số 7...........................................................................................…..53
1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá
thành sản phẩm................................................................................................................................53
1.1. Ưu điểm....................................................................................................................................53
1.2. Một số ưu điểm còn hạn chế....................................................................................................54

2. ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP xây dựng số 7...............................................................................................................55
Kết luận ..........................................................................................................................................56
4
LờI NóI ĐầU
Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải được quản lý, hạch toán kế toán là
một trong những công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, tài
chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và có lợi nhuận.Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để xác định được định mức chi phí mà đơn vị cần tự trang trải và làm
thế nào để xác định được kết quả kinh doanh.Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua
hạch toán chính xác quá trình sản xuất kinh doanh tính đúng,tính đử giá thành sản phẩm.Hoạt
động này rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất ra sản phẩm.
Thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản vật tư máy
móc thiết bị,lao động ,tiền vốn…tiết kiệm hay lãng phí,có hiệu quả hay không.Từ đó có các
biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các
quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp góp phần cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy việc tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu được các
doanh nghiệp quan tâm chú ý.
Công ty cổ phần xây dựng số 7 là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, khối
lượng sản phẩm xây lắp lớn, đa dạng về chủng loại,hình thức.Vì vậy,cũng như các doanh
nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở công
ty là cả một vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm.
Nhận thức phần quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xây dựng số
7, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm ở công ty .
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty kết hợp với lý luận được
trang bị ở trường đại học, em viết báo cáo thực tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài
“Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ

phần xây dựng số 7-Vinaconex7”
Báo cáo gồm 2 phần:
Phần I : Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II: Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
5
Phần I
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 7 (Thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-
VINACONEX) trước đây là công ty xây dựng số 9 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam - Bộ xây dựng (tên giao dịch quốc tế là VINANICO) được thành lập theo quyết
định số 170A/BCĐ-TCLD ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp,công cộng,nhà ở và xây dựng khác
- Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch ,ngói,tấm lợp,đá ốp lát)
- Sản xuất cấu kiện bê tông
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Ngày 19 thá-ng 7 năm 1995 theo quyết định số 703/BCD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng
đổi tên công ty xây dựng số 9 thành công ty xây dựng số 9-1.Tên giao dịch là VINANICO
Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên công ty
xây dưng 9-1 thành Công ty CP xây dựng số 7 tên giao dịch VINACONCO 7.
Ngày 19/02/2002 theo quyết định số 0265/QĐ-BXD của Bộ xây dựng. Công ty chuyển đổi
hình thức từ sở hữu nhà nước sang hình thức cổ phần với tên giao dịch là Công ty cổ phần xây
dựng số 7- VINACONEX - No7
Trụ sở :Số 2 - Ngõ 475 - Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Các ngành kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông đường bộ các cấp, cầu cống,thuỷ
lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiêp,công trình
đường dây,trạm biến thế điện đén 110kv, thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu,công
trình xây dựng cấp thoát nước, lắp đặt đường ống công nghệ áp lực, điện lạnh.

- Xây dựng phát triển nhà,kinh doanh bất động sản.
- Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị,các loại kết cấu bê tông, kết cấu thép,các
hệ thống kĩ thuật công trình(thang máy,điều hoà,thông gió, phòng cháy,cấp thoát nước…)
-Sản xuất,kinh doanh vật liệu xây dựng(Sản xuất kính dán cao cấp,cấu kiện bê tông,bê tông
thương phẩm)
-Nghiên cứu đầu tư,thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin,sản xuất vật liệu
xây dựng,máy móc,thiết bị xây dựng.
-Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị,các dịch vụ sửa chữa,bảo dưỡng xe máy,kinh doanh thiết
bị xây dựng.
-Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng kí phù hợp với quy định của pháp luật.
Thống kê nhân sự năm 2003:
STT Nghề nghiệp Tổng số (người)
1 Kỹ sư 95
2 Kỹ thuật viên 56
3 Công nhân kỹ thuật
- Bậc <= 4
- Bậc >4 <=7
622
260
362
4 Kinh tế & các ngành khác 49
6
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp nên việc tổ chức bộ máy quản lý có
đặc điểm riêng. Công ty đã bố trí hợp lý mô hình tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản trị có 1
Chủ tịch hội đồng và các uỷ viên với cơ cấu các cổ đông, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị giới
thiệu người có kinh nghiệm và năng lực nhất với tổng công ty đề bạt người đứng đầu công ty là
giám đốc; giúp việc giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nước và
kế toán trưởng. Dưới có các phòng: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và
phòng Kỹ thuật kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây lắp …

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý- điều hành.




- Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật ,đồng thời cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước cùng với giám đốc
công ty bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường,chỉ đạo công trường.Tổ chức triển
khai công trường, chất lượng,mỹ thuật công trình,tiến độ thi công và chế độ lao động công
trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách.
-Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hịên nhiệm vụ quản lý kế
hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá,dự toán.v.v…vật tư thiết bị và an toàn lao động.
-Phòng Tài chính- Kế toán
7
Giám đốc công ty
PGĐ Công ty
(Kỹ thuật thi công)
Kế toán trưởng PGĐ Công ty
(Kỹ thuật điện nước)
Phòng Kỹ thuật -
Kế hoạch
Phòng T i chính - à
Kế toán
Phòng tổ chức
H nh chính à
Các đội

xây dựng 1
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI
XƯỞNG MỘC,
NỘI THẤT
Các đội lắp máy
điện, nước 1 ÷ 2
Hội đồng quản trị Ban kiểm soátCác cổ đông
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán
của Công ty:Tổ chức công tác kế toán hạch toán của công ty một cách đầy đủ,kịp thời ,chính
xác đúng với chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công
tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu,chi,hạch toán,luân chuyển và
bảo quản chứng từ đến khâu cuối.Thực hiện báo cáo tài chính năm,quý,tháng một cách chính
xác,đầy đủ kịp thời
-Phòng Tổ chức-Hành chính
Phòng Tổ chức-Hành chính giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý tổ chức (tham mưu
cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân,đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ
có hiệu lực,bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự(soạn thảo các hợp
đồng lao động,thực hiện việc bố trí lao động,tiếp nhận,thuyên chuyển,nâng lương,nâng bậc,hưu
trí và các chế độ khác đối với người lao động đúng với chế độ chính sách Nhà nước,quản lý hồ
sơ tổ chức,nhân sự)và công tác văn phòng(quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn
thư,đánh máy, phiên dịch.v.v…)
-Các đội thi công:
Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc(do ban chỉ huy
công trường chỉ đạo),chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành quản lý nội bộ công ty
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Sơ đồ tổ chức:

- Chức năng nhiệm vụ của các cán bộ,nhân viên
.Kế toán trưởng

Chức năng, nhiệm vụ: Kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại công ty và các đội sản
xuất
.Kế toán tổng hợp
Chức năng,nhiêm vụ: Tổng hợp số liệu,hạch toán chi tiết các tài khoản,lập báo cáo tài chính
và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
.Kế toán thu, chi
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương và trả thưởng cho
người lao động ,theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợpvào sổ cái ,
sổ chi tiết các TK có liên quan.
Thủ quỹ
Chức năng,nhiệm vụ:Làm nhiệm vụ thu chi,quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ quỹ.
.Kế toán Tài sản cố định
Chức năng,nhiệm vụ:Ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm,trích khấu
hao TSCĐ.Căn cứ vào chi mua các tài sản,kế toán ghi sổ cái ,sổ chi tiết tài khoản có liên quan
8
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thu,
chi
Thủ
quỹ
Kế
toán
ngân
h ng à

Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
công
trình
Các nhân viên kế toán đội
.Kế toán ngân hàng
Chức năng nhiêm vụ:Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi,tiền vay,ký quỹ.Căn
cứ vào uỷ nhiệm chi,sec,khế ước vay tiền kế toán ghi sổ cái,sổ chi tiết các tài khoản có liên
quan
.Kế toán công trình
Chức năng,nhiêm vụ:Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình.Căn cứ vào quyết
toán A-B và các công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí quyết toán A-B và các
công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí và quyết toán A-B kế toán định khoản
ghi sổ cái ,sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nếu trúng thầu,sau khi ký kết hơp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu công ty sẽ tổ
chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ “Sơ đồ tổ chức hiện trường”
Giám đốc công ty:là người đai diện đơn vị thầu,ký kết hợp đông kinh tế với Chủ đầu tư,chịu
trách nhiệm trước chủcông trình,thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước.
Chủ nhiệm công trình:là chỉ huy công trường,được giám đốc giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ
đạo của Ban giám đốc công ty.Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công
trường thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm yêu cầu về
chất lượng,kỹ thuật và tiến độ thi công.Giúp việc cho Chủ nhiệm công trình có các cán bộ,nhân
viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch,kỹ thuật ,quản lý chất lượng,an toàn lao động:
Gồm các kỹ sư xây dựng,kỹ sư điện,kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm
tra công việc thi công công trình.
-Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình và các công

việc giai đoạn…Cùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai đoạn và toàn
công trình .Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc phục vụ
kỹ thuật thi công.
-Cán bộ KCS thường xuyên ở công trường,theo dõi chất lượng và tham gia trong Ban nghiệm
thu kĩ thuật,giúp lãnh đạo công ty giám sát chất lượng thi công.
-Cán bộ an toàn:Là thường trực của Ban an toàn công trường ,thường xuyên cùng với cán bộ kỹ
thuật và các an toàn viên,vệ sinh viên thực hiện nội quy,hướng dẫn,kiểm tra mọi người thực
hiện nọi quy an toàn của công trường,đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an toàn lao động và
phòng cháy nổ.
*Bộ phận hành chính kế toán:
-Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình(tính toán khối lượng thanh
quyết toán các phần việc,công đoạn và toàn bộ,thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện,dự
thảo các hợp đồng khoán cho các đội,tổ)
-Tổ hành chính ,y tế chăm lo đời sống ăn ở ,sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của toàn công
trường.Cán bộ hành chính:Lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn,ở công trường như:lán
trại,nhà ăn,nhà bếp ,nước sinh hoạt,các hoạt động văn hoá…
-Cán bộ y tế:Công trường bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ ,phát thuốc thông thường,sơ cứu khi
có tai nạn lao đông xảy ra,hướng dẫn,kiểm tra vệ sinh môi trường.Tổ chức hợp đồng các cơ
quan y tế,bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường.
*Bộ phận vật tư,kho tàng,bảo vệ:
-Mua và chuyên chở về công trường vật tư,thiết bị theo kế hoạch sản xuất,bảo quản và cấp phát
vật tư theo kế hoạch được Chủ nhiệm công trình duyệt.
9
-Các nhân viên bảo vệ:Bảo vệ tài sản,vật tư ,thiết bị,tuần tra chống phá hoại và gây mất trật tự
xã hội trong công trường.
*Các đơn vị sản xuất:
-Tổ thi công cơ giới 1:Thực hiện thi công phần ép cọc,cầu cốp pha ,cốt thép bằng cầu
KATO,bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi…
-Tổ thi công cơ giới 2:Vận hành máy thang,máy bơm,máy trộn bê tông,hệ thống điện bê tông
và sinh hoạt.Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường.

-Tổ cốt thép:Thực hiện công viêc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại,các cấu kiện cốt thép.
-Tổ cốp pha:Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trường.Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp pha
tại hiện trường
-Các tổ nề-bê tông:Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề,thợ bê tông…Thực hiện các công việc bê
tông,xây,trát,ốp lát,granitô,công tác đất.
-Tổ hoàn thiện- sơn bả:Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện.
-Tổ mộc:Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.
-Tổ thi công điện,nước:Thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà,cấp thoát nước trong và ngoài
nhà,điện nước phục vụ thi công.
-Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường,Công ty còn điều động các loại thợ
khác đến phục vụ tại công trương như:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty
+ Lái xe ô tô của công ty và một số xe điều động của Công ty.
+ Thợ lái máy ủi,máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.
10
Các kỹ sư
xây dựng
Tổ thi
công

giới
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY XÂY DỰNG 7
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
Giám đốc Công ty
CP xây dựng số 7
Giám sát
thi công
Chủ nhiệm công trình
(P.Chủ nhiệm CT)

Các phòng ban nghiệp vụ:
KHTK, KTTC, TCHC
Kỹ sư
điện
Kỹ sư
cấp thoát
nước
Cán bộ vật tư
kho t ng, bà ảo
vệ
Cán bộ ATLĐ,
h nh chính, y à
tế
Kế toán
công trường
Tổ
cốp
pha
Tổ cốt
thép
Tổ bê
tông 1
Tổ bê
tông 2
Tổ
nề 1
Tổ
nề 2
Tổ
mộc

Tổ
ho n à
thiện
Tổ thi
công
điện
nước
11
II-Kết quả thực tập và nhận thức:
1. Quá trình thực tập tại phòng Tài chính-Kế toán em đã tiếp cận xem xét và nghiên cứu thực tế
toàn bộ các nghiệp vụ công tác tổ chức kế toán,công tác quản lý sử dụng chứng từ sổ sách kế
toán,lập báo cáo kế toán và công tác kiểm tra kế toán của Công ty về các phần hành kế toán:
-Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (2ngày)
-Công tác hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ, hàng tồn kho (2 ngày)
-Kế toán TSCĐ(2 ngày)
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm(25 ngày)
-Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ và kết quả kinh doanh(2 ngày)
-Kế toán nguồn vốn kinh doanh (2 ngày)
-Kế toán thanh toán(2 ngày)
-Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn dài hạn (2 ngày)
-Kế toán các nghiệp vụ bất thường(2 ngày)
-Kế toán vốn bằng tiền (2 ngày)
-Quá trình sử dụng lưu chuyển và lưu giữ chứng từ (2 ngày)
-Quá trình ghi chép sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (2 ngày)
-Quá trình khoá sổ kế toán và lập báo cáo kế toán, chuyển sổ sang năm sau (2 ngày)
2. Tập trung thời gian nghiên cứu đi sâu vào việc công ty cổ phần xây dựng số 7 tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để viết báo cáo
chuyên đề.
Mặc dù thời gian thực tập chưa nhiều ,cơ hội tiếp xúc với thực tế còn hạn chế,nhưng được sự
tận tình của các cán bộ phòng Tài chính –Kế toán,em đã được tiếp cận thực tế, nâng cao thêm về

nhận thức lý luận,hiểu biết thêm một phần nào đó về thực tế đã hoàn thành chương trình thực
tập. Em thấy Công tác tổ chức hạch toán kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 những
vấn đề rất khoa học hợp lý:
-Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách rõ ràng.Từng nhân viên được phân công
từng phần hành cụ thể vì thế tính chuyên môn hoá cao trong công việc.Hơn nữa,trình độ nhân
viên kế toán trong Công ty cao(trên 80% là đại học và trên đại học) có trình độ chuyên môn sâu,
có kinh nghiệm và nắm vững những quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế giảm thiểu
được những sai sót trong công tác kế toán.
-Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng kế toán máy.Phòng Tài chính-Kế toán được trang bị hệ thống máy tính đầy
đủ ,hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc,tiết kiệm thời
gian ,nâng cao tính chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin đồng thời lại dễ kiểm tra ,sửa
chữa vì thế đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng cao của Công ty.
-Phần mềm kế toán được sử dụng tại phòng Tài chính-Kế toán khá hợp lý với đầy đủ các loại sổ
chi tiết,sổ tổng hợp được kết cấu theo dúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.Những thông
tin kế toán được in ra thường xuyên và được tập hợp thành từng quyển sổ chi tiết,sổ tổng hợp để
quản lý thông tin kế toán một cách khoa học, đầy đủ và chính xác.
12
-Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công từng công trình
ngoài kế toán đội tại Công ty cũng mở sổ chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình một
mặt giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ mặt khác có thể đưa ra những ý kiến
đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao cho toàn Công ty - Hệ thống chứng từ gốc được
tập hợp sắp xếp lưu giữ và kiểm tra cẩn thận, đảm bảo tính hợp lý, chính xác làm căn cứ ghi sổ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên đầy đủ và có chứng từ hợp lệ đi
kèm.Chính vì vậy mà công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp
trên và đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý.
- Về sổ kế toán chi tiết: Có thể nói Công ty đã tổ chức được một hệ thống sổ chi tiết khá đầy
đủvà hợp lý hữu ích cho công tác theo dõi chi phí.Trong sổ chi tiết có cột số luỹ kế cho phép
ngay lập tức biết được số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào trong kỳ chi tiết
cho từng khoản mục

Nhìn chung công tác hạch toán và phương pháp tập hợp chi phí,tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần xây dựng số 7 là đúng chế độ, rõ ràng,chính xác phù hợp với đặc điểm của Công ty.
13
Phần II
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
I-NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá
THàNH SảN PHẩM TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY DựNG
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản
1.1 Sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể như sau:
-Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc…có quy mô đa dạng kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc,thơì gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết
kế,dự toán thi công).Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,lấy dự toán làm thước
đo,đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư(giâ
đấu thầu),do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ(vì đã quy định giá
cả,người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng
nhận thầu)
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất ,còn các điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa
điểm đặtsản phẩm.
-Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng
thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn được chia
thành nhiều công việc khác nhau,các công việc này thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động
lớn của nhân tố môi trường như nắng,mưa,bão…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,giám
sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế,dự toán:Các nhà thầu có
trách nhiệm bảo hành công trình(chủ đầu tư giữ lại tỉ lệ nhất định trên giá trị công trình,khi hết
thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp…)
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.

Trong công tác quản lý doanh nghiệp ,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.Thông qua những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp ,những nhà
quản trị doanh nghiệp nắm dược chi phí và giá thành trực tiếp của từng hoạt động ,từng công
trình,hạng mục công trình cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp,để phân tích ,để đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí,tình hình sử dụng tài sản,vật tư lao động ,tiền vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm để có các quyết định quản lý hợp lý.Để đáp ứng đầy đủ,trung thực và kịp thời yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ,đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
-Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng bằng phương pháp
thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời,chính xác những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí quy định ,xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
-Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng công trình, hạng
mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính gía thành đã xác định.
2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác
động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân.Nói cách khác,các yếu tố về tư liệu
lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi
công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị
thì đó là chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích khác
nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương;chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu,khấu hao về TSCĐ…
14
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,do đó việc quản
lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết.Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần
phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.

2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản
xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình ,hạng mục công
trình theo từng thời điểm nhất định.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này,các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu
tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản
xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp.Toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt được trực tiếp hay
gián tiếp như xi măng,sắt thép…
-Chi phí sử dụng nhân công:Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện,tiền nước,tiền tư vấn,…
-Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn
yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý.Nó cho biết cơ cấu chi phí theo
nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.Nó là cơ sở
lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế hoạch cung ứng vật tư ,kế hoạch quỹ tiền lương,tính toán nhu
cầu sử dụng vốn lưu động định mức.Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài
chính ,giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu
nhập quốc dân(c+v+m),đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động .
2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng ,trong xây lắp cơ bản giá thành
sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính,phụ,nhiên liệu…
tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
-Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ tiền lương chính,lương phụ,phụ cấp của nhân công trực

tiếp xây lắp công trình;công nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công
.Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công
nhân điều khiển máy thi công ,công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
15
-Chi phí sử dụng máy thi công:là các chi phí liên quan tới việc sử dụngmáy thi công sản phẩm
xây lắp ,bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền khấu hao máy, tiền lương
công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi công chia
làm hai loại:
- >Chi phí tạm thời:Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp,chạy thử ,vận chuyển máy phục
vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
- >Chi phí thường xuyên:Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công
bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,tiền thuê máy,tiền lương công nhân điều khiển
máy,nhiên liệu,động lực ,vật liệu dùng cho máy,chi phí sửa chữa thưòng xuyên .
-Chi phí sản xuất chung :Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội,công
trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể được.Chi phí này gồm:Tiền lương
và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội,công nhân trực tiếp sản xuất,công nhân
điều khiển máy thi công,khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các
chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá thành sản
phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình
xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
2.2.3.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau:
-Chi phí của hoạt đong sản xuất kinh doanh:Là những chi phí dung cho hoạt đông sản xuất kinh
doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các
khoản chi phí quản lý.
-Chi phí hoạt động tài chính:Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lơị nhuận cho doanh
nghiệp như chi phí cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh nhưng không tính vào giá trị vốn góp.

-Chi phí hoạt đông bất thường:Là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên tại doanh
nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật
liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bất thường.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí để đánh gía hiệu quả của các hoạt
động.Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp và hạch toán đúng chi phí theo
từng hoạt động.
2.2.4. Phân loại theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
như thế nào.
-Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực
tiếp,chi phí máy thi công,chi phí sản xuất chung.
-Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng:Chi phí bán hàng(không làm tăng giá trị sử dụng
nhưng làm tăng giá trị của hàng hoá).
-Chi phí tham gia vào chức năng quản lý:Chi phí quản lý doanh nghiêp.
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh,xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng nhiều nhất.
2.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
16
Để hạch toán chi phí sản xuất chính xác kịp thời,đòi hỏi công việc đầu tiên phải làm là xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí .Để xác định chính xác đối tượng hạch toán
chi phí cần căn cứ vào:
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:Sản xuất giản đơn hay phức tạp
-Loại hình sản xuất :Đơn chiếc,hàng loạt nhỏ,hàng loạt với khối lượng lớn.
-Yêu cầu và trình độ quản lý,tổ chức sản xuất kinh doanh:Với trình độ cao có thể chi tiết đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau,ngược lại với trình độ thấp thì đối
tượng có thể bị thu hẹp lại.
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp

được sử dụng để phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán
chi phí
Trong xây lắp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hạch toán theo từng công
trình,hạng mục công trình,đơn đặt hàng,từng bộ phận sản xuất xây lắp…Nội dung chủ yếu của
các phương pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ)chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối
tượng đã xác định, phản ánh các chi phí liên quan đến đối tượng,hàng tháng tổng hợp chi phí
phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục.
- >Phương pháp trực tiếp:Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào(công
trình,hạng mục công trình…)thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.Phương pháp này chỉ áp
dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính xác nhất
đồng thời lại theo dõi được một cách trực tiếp các chi phí liên quan đến đối tượng cần theo
dõi.Tuy nhiên,phương pháp này tốn nhiều thời gían và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan
đến một đối tượng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này.
Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng do nó tạo
điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
- >Phương pháp hạch toán theo dơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng
nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
số chi phí phát sinh từ khi khởi công đén khi hoàn thành được hạch toán riêng theo đơn đặt hàng
đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng,
- >Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp:Các bộ phận sản xuất xây lắp như công
trường của các đội thi công,các tổ sản xuất thường thực hiện theo phương pháp này.Theo
phương pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng
khoán gọn.Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với khối
lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định đã hoàn thành. Sản

phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng,
có thể là hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà
17
không phải bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản
ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây.
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (như gạch, xi măng, sắt),
nguyên vật liệu phụ (như sơn, đinh, silicat), nhiên liệu (như xăng, dầu, chất đốt), bảo hộ lao

động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí
sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lượng vật liệu
đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại
nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục
công trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch toán riêng
cho từng công trình được thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Ta sử dụng công thức sau:
Ci =
T
C
x Ti
Trong đó:
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ.
T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tượng.
Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
Ti: Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đã sử dụng trong kỳ tiếp theo công
thức sau:
Chi phí thực tế
NVLTT trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đưa vào sử
dụng
-
Trị giá NVL còn lại

cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu
hồi (nếu có)
3.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK này được mở chi tiết theo chi phí:từng công trình xây
dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng…
- Kết cấu
+ Bên Nợ:
18
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có:
. Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào các tài khoản 154.
+ Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
3.2.1.3. Phương pháp hạch toán
 Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất xây lắp trong kỳ thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112 …
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
 Số vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
 Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu kế toán kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có
tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số tiền lao động thuê
ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền
lương công nhân xây lắp…Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo
TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154(1)
Nguyên vật liệu mua ngo i xuà ất
thẳng cho xây lắp
K/c chi phí NVL
trực tiếp
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 152
Xuất NVL cho sản xuất
Vật liệu dùng không nhập kho
19
đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng). Trong trường hợp chi
phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng
theo phương pháp thích hợp .
3.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản
xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê
ngoài.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên Có:

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 154
+ Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
3.2.2.3. Phương pháp hạch toán
 Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp (kể
cả tiền công cho công nhân thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
 Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích
theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334
TK 622 TK 154(1)
Tính lương phải trả
cho nhân công trực tiếp
K/c chi phí nhân công
trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép theo kế hoạch
20
3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.2.3.1. Khái niệm
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công
tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.

- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận chuyển máy phục
vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng).
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao
gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên
liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác.
3.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe,
máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh.
+ Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Tài khoản 623 không có số dư cối kỳ.
- TK 623 có 6 tiểu khoản
+ TK 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển xa, máy thi công. TK không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương phải trả của công nhân lái xe, máy thi công, khoản này được hạch
toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi
công.
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt
động xe, máy thi công.
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa
chữa xe, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ….
+ TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của
xe, máy thi công.
3.2.3.3. Phương pháp hạch toán
3.2.3.3.1. Trường hợp máy thi công thuê ngoài

 Khi trả tiền thuê xe, máy thi công.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
 Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
21
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
3.2.3.3.2. Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy có tổ chức kế toán riêng
 Tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công.
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 334, 331, 111…
 Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 154
Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy.
Có TK 621, 622, 627.
• Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ
phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy
• Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong
nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 511, 512
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
3.2.3.3.3. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công
riêng nhưng không tổ chức kế toán cho đội thi công
 Máy thi công sử dụng cho nhiều công trình.
• Căn cứ vào số tiền lương (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công

nhân điều kiện máy, phục vụ máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
• Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xe, máy thi công
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 152, 153 (xuất kho)
Có TK 111, 112, 331 (mua ngoài).
• Khấu hao, máy thi công sử dụng cho đội máy thi công ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho xe, máy thi công.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
• Phân bổ và kết chuyển vào từng công trình
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
22

Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.2.4.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi
phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng,chi phí dịch
vụ mua mgoài bằng tiền khác…
TK111,334 TK623 TK154

Tiền công, tiền lương phải trả cho
công nhân điều khiển máy
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
sử
dụng máy thi công để tính giá
th nh cho tà ừngcông trình,
hạng mục công trình
TK152,153,141,111
Xuất nhiên liệu, dụng cụ cho
máy hoạt động thi công
TK214
Chi phí khấu hao máy thi công
v chi phí bà ằng tiền khác
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
(nếu có)
23
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi
phí nên kế toán phải tiền hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương
công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công…
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản xuất chung
phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ
3.2.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung:Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo tiền lương tỷ lệ nhất định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia
xây lắp,công nhân sử dụng máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội và được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
• Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
+ Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
- TK 627 có 6 TK tiểu khoản
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân
viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo
quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
3.2.4.3. Phương pháp hạch toán
 Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng,
tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.

 Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển máy và nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
 Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ cho đội xây dựng
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (Khấu hao một lần)
Có TK 142 - Chi phí trả trước (Khấu hao nhiều lần)
 Khi trích khấu hao:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
 Chi phí khác:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
24
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
 Phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung trong kỳ
Nợ TK 111, 138, 152 …
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
 Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng
mục công trình có liên quan.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương cho nhân viên
quản lý đội
Kết chuyển chi phí

sản xuất chung
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cho CN sản xuất,
CN lắp máy, nhân viên
QL đội
TK 152,
153115153
Xuất vật liệu, CCDC cho
quản lý đội
TK 335, 142
Trích trước hoặc phân bổ
chi phí
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng
quản lý đội
TK 111, 112, 331
Chi phí bằng tiền DV
mua ngo ià
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung
TK 111, 152…
25

×