Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.54 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hồn thiện hạch tốn TSCĐ với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng
công ty xây dựng Trường Sơn

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


MỤC LỤC

Đ C ĐỂ CHUNG VỀ QUÁTRÌNH SẢ XUẤ KINH DOANH CỦ CÔNG TY X Â
Ặ I M
N
T
A
Y
DỰ 472 - TỔ CÔNG TY XÂ DỰ TRƯ NG SƠ .................................................5
NG
NG
Y NG

N

Số lao động bình quân.........................................................................................20
Nguyên giá tài sản cố định..................................................................................20


I. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty xây dựng 472.................................23
SƠĐ TỔCHỨ BỘMÁ QUẢ LÝ CỦ CÔNG TY XÂ DỰ 472..............................24

C
Y
N
A
Y NG

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất
thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra
các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy
mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi
vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ cơng nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan
tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà cịn phải
biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một
chế độ quản lý thích đáng và tồn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết
hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Kế tốn là một trong những cơng cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của một
doanh nghiệp. Kế tốn TSCĐ cung cấp những thơng tin hữu ích về tình hình TSCĐ của doanh
nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được
những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân
theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế tốn. Để chế độ tài chính kế tốn đến được với

doanh nghiệp cần có một q trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện
chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Bộ Quốc Phòng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trị quan
trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh,
các TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi cơng. Trong những năm
qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi
cơng, đồng thời từng bước hồn thiện q trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành
quả đã đạt được, Cơng ty vẫn cịn những mặt hạn chế cần khắc phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong q trình thực tập tại Cơng ty Xây dựng 472 – Tổng
công ty xây dựng Trường Sơn cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, em
đã chọn đề tài: "Hồn thiện hạch tốn TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công
ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Ngồi lời nói đầu và kết luận, chun đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I : Đặc điểm chung về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng
472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Phần III: Phương hướng hồn thiện hạch tốn tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 –Tổng công ty xây dựng Trường
Sơn.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


PHẦN I

ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
XÂY DỰNG 472 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm, vị trí, vai trị và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận khơng thể
thiếu trong q trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một nền kinh tế của một
quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố
định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài . Khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ
nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy định: tài sản cố định là những
tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 215/TC
ngày 2/10/1990 của Bộ Tài Chính lại quy định tài sản cố định là những tài sản có giá trị trên 500.000
đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC quy định tài sản cố định phải
thoả mãn điều kiện là giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Quyết định
số 206/2003 QĐ- BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử
dụng từ một năm trở lên..
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vơ hình.(Xem phần 2.1)
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia nói chung
và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thơng qua việc
doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để hình thành

Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng cịn TSCĐ vơ hình
khơng có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận,
Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
2.1. Phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu
tư, cơng dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản
cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trưng nhất
định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu…

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


2.1.2. Phân loại tài sản cố định.
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vơ hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau, mỗi bộ
phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống khơng thể hoạt động bình thường nếu
thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ phận đó có thể được xem
như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ phận trong một máy bay.
Tài sản cố định vơ hình là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất nhưng xác định

được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình tại
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình).
b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định
th ngồi.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn
vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (Những tài sản cố
định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết)
và Tài sản cố định thuê tài chính ( Những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được
bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định)
c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
d) Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang được sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà
doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định mà
doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp

Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng
như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử dụng do
bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, khơng thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ.
2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ)
2.2.1. Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài
sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong q trình sử dụng. Tài sản cố định
được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo cơng thức:
Giá trị cịn lại = Ngun giá - Giá trị hao mòn.
2.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vơ hình và hao mịn hữu
hình. Hao mịn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mịn, hư hỏng). Hao
mịn vơ hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố
định.
3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra năng lực
sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp với tính
chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. Hạch tốn tài sản cố định
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của q trình sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ

ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt cơng tác hạch tốn tài
sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xun tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng,
giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch tốn tài sản cố định có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý cơng suất tài sản cố định góp phần phát triển sản
xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và
hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin
cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới cho tài
sản cố định.
Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức
độ hao mịn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa
chữa TSCĐ về chi phí và cơng việc sửa chữa.
Tính tốn và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp
hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến
hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài
sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố định lập Biên
bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài
sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung
một biên bản. Sau đó phịng kế tốn phải sao lục cho mỗi đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng.
Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua TSCĐ, hoá đơn
vận chuyển, bốc dỡ. Phịng kế tốn giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết
TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phịng kế tốn mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33



lập một bản và lưu tại phịng kế tốn để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Thẻ tài sản cố định được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết TSCĐ có
thể lập cho tồn doanh nghiệp theo Biểu số 1.1 hoặc theo đơn vị sử dụng theo Biểu số 1.2.
Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng
các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán TSCĐ. Căn cứ vào các
chứng từ này, Phịng Kế tốn huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ chi tiết TSCĐ.
4. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
4.1. Hạch tốn tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình
4.1.1. Tài khoản sử dụng
a) Việc hạch tốn tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211"Tài sản cố định hữu hình".
Nội dung tài khoản 211: Phản ánh ngun giá của tồn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản
2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
2113 - Máy móc thiết bị.
2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118 - Tài sản cố định hữu hình khác
b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vơ hình trong doanh nghiệp kế tốn sử dụng tài
khoản 213"Tài sản cố định vơ hình".
Nội dung tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của tồn bộ TSCĐ vơ hình thuộc quyền sỏ hữu
của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vơ hình trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vơ hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vơ hình

Dư Nợ: Ngun giá TSCĐ vơ hình hiện có.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế tốn K33


Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
2138: Tài sản cố định vơ hình khác.
Ngồi ra trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên quan như tài
khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.2. Hạch tốn tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình tại các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Q trình hạch tốn tình hình tăng tài sản cố định được phản ánh ở sơ đồ số 1.1. Nội dung các
bút toán trên sơ đồ số 1.1 được trình bày như sau:
a) Trường hợp 1: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn giao bằng
vốn chủ sở hữu.
(1): Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp
này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phải
phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431)
Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì khơng được
khấu trừ thuế GTGT, Kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định .

(3): TSCĐ tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay (bao gồm
cả chi phí liên quan), lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
b) Trường hợp 2 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn
giao bằng vốn vay dài hạn.
(3): Kế tốn khơng thực hiện kết chuyển nguồn.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


b) Trường hợp 3: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình tăng do nhận vốn góp, nhận tặng
thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
(4): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo
giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
(5): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán TSCĐ để
mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131”Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng
nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận.
(6): TSCĐ tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2411).
Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ vào bên Nợ TK
211 đối ứng có TK 2411. Các chi phí khơng hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng nợ
các TK 111,112,334 và TK 632 (phần trừ vào giá vốn).
(7): Phản ánh TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản thực hiện và TSCĐ vơ hình tăng sau
giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241
(2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế tốn ghi Nợ TK 213 đối ứng có TK 2412 cùng bút toán
kết chuyển nguồn vốn tương ứng.
(8): Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ cịn mới thì kế tốn ghi tăng
ngun giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng ngun giá TSCĐ theo giá
trị cịn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421)
(9): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại.
(10): Chuyển thành phẩm thành TSCĐ. Ngồi bút tốn phản ánh ngun giá TSCĐ kế tốn cịn
phải phản ánh bút tốn giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ

TK 632 đối ứng Có TK liên quan (154,155).
(11): TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
4.1.3. Hạch tốn tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vơ hình tại các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Q trình hạch tốn giảm TSCĐ được khái quát ở sơ đồ số 1.2. Nội dung các bút tốn trên sơ
đồ số 1.2. được trình bày như sau:
a) Trường hợp 1 : TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý.
(1) : TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngồi bút tốn xố sổ TSCĐ, kế tốn còn phải
phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng
Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên
Nợ TK 811 “chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..).

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


b) Trường hợp 2:
khơng đủ tiêu chuẩn.

TSCĐ hữu hình chuyển thành cơng cụ dụng cụ nhỏ hoặc TSCĐ vơ hình

(2): TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị cịn lại nhỏ kế tốn phản
ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị cịn lại lớn, kế tốn phản ánh vào chi phí
trả trước dài hạn.
Bút tốn này cũng áp dụng cho trường hợp TSCĐ vơ hình trước đây nay khơng cịn được coi
là TSCĐ vơ hình nữa vì khơng đáp ứng tiêu chuẩn.
c) Trường hợp 3 : TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh Bút toán (3):
d) Trường hợp 4 : TSCĐ giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Bút toán (4)
e) Trường hợp 5 : TSCĐ giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Bút toán (5)
f) Trường hợp 6: Ghi giảm TSCĐ vơ hình do khấu hao hết. Bút toán (6)


SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch tốn tình hình tăng tình hình tài sản cố định hữu hình và vơ
hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 111,112,331

TK 211,213
(1)
TK 1332
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 331

TK 242
(2)

NGUYÊ
N GIÁ

(2)

TÀI

(3)

SẢN CỐ

TK 341
TK 211


ĐỊNH

(4)
TK 214
(4)
TK 711

HÌNH

TK131
(5)

HỮU

(5)

TK 3331

VÀ TÀI
SẢN CỐ

(5)
TK 111,112
(6)
TK 1332
(7)
TK 153,1421

ĐỊNH


TK 2411
TK 2412

(6)
TK 632,111,..
(7)


HÌNH
TĂNG

(8)

TRONG

(9)

KỲ

TK 412
TK 512
(10)
TK 128,222
(11)
TK 3381
(12)
TK 411,711
(13)


SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


TK 211,213

TK 214
(1)

N.GIÁ
SẢN CỐ

TÀI

(2)
TK 6273

SẢN CỐ

TK 6413

ĐỊNH

ĐỊNH

(2)

HỮU
HÌNH
VÀ TÀI


(2)
TK 6423

SẢN CỐ

(2)

ĐỊNH

HÌNH
(3)

HAO

(1)

TÀI

TK 412

TK 811,4313,466 KHẤU

(2)
(3)

HỮU
HÌNH
VÀ TÀI

TK 242

TK 222,128

ĐỊNH

HÌNH

TK 412

GIẢM
TRONG

SẢN CỐ

GIẢM
TRONG

(3)

KỲ

(3)

KỲ

(4)
TK 411
TK 412

(4)
(4)


TK 412
(4)
(5)
TK 1381
(5)
(6)

Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ định hữu hình và TSCĐ vơ hình.
4.1.4. Hạch tốn tình hình biến động TSCĐ tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm TSCĐ thì thuế GTGT được tính trực tiếp và nguyên giá
TSCĐ.
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.
4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính
Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
cơng ty cho th tài chính hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam) phải
được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều
kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê.
Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước
tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao
đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá).

Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần thay
thế, sửa chữa.
Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính.
Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền thuê
trên thị trường.
Rủi ro hay lợi ích do việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu hoặc bên thuê
hưởng.
4.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng tài khoản 212 "Tài sản cố
định thuê tài chính"
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh ngun giá TSCĐ th tài chính giảm.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn.
4.2.3. Hạch toán biến động TSCĐ đi thuê tài chính.
Q trình hạch tốn tình hình biến động TSCĐ đi thuê tài chính được khái quát theo sơ đồ số
1.3. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.3. được trình bày như sau:
a) Tăng tài sản cố định thuê tài chính
(1): Nhận tài sản cố định thuê ngồi.
(2): Định kỳ, kế tốn phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao TSCĐ đi
th vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngồi ra kế tốn cịn phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ:
Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
(3): Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê.
b) Giảm tài sản cố định thuê tài chính.
(4): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn.

(5): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn thì kế
tốn phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế tốn phản ánh vào các tài khoản chi phí (627,641,642..)
4.2.4. Hạch tốn biến động TSCĐ th (và cho thuê) hoạt động
Tài sản cố định thuê ngắn hạn là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn về thuê
tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp khơng phải là Cơng ty cho th tài chính.
a) Hạch toán ở đơn vị đi thuê:
Căn cứ vào hợp đồng th TSCĐ và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112,...: Chi phí khác
Đồng thời ghi nợ TK 001 "Tài sản th ngồi", khi trả TSCĐ ghi Có TK 001.
Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận cần
thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như tăng tài sản cố
định hữu hình bình thường.
b) Hạch tốn ở đơn vị cho thuê:
Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu
hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao TSCĐ cho th, chi phí mơi giới,
vận chuyển kế toán phản ánh:
Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác
Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu.

Có TK 515 : Số thu về cho thuê.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.3.1. Khái niệm và phương pháp tính.
a) Hao mịn tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của môi trường
tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn. Hao mòn
TSCĐ gồm 2 loại : Hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình là sự hao mịn vật lý
trong q trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mịn vơ hình là sự giảm
giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định với tính năng và
năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.
b) Khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị hao
mịn trong q trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách
khác, khấu hao là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định bằng
cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra, đó là biện pháp chủ quan trong
quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố
định. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh tính
đến thời điểm xác định.
Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực
của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu hao là một phương tiện giúp
cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Khấu hao là một khoản chi
phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Khấu hao còn là việc ghi
nhận sự giảm giá của tài sản cố định.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33



c) Các phương pháp tính khấu hao:
quy định TSCĐ phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng
từ một năm trở lên.
Phương pháp tính khấu hao:
- TSCĐ của doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như
sau:
- Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, theo quyết định
số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong doanh nghiệp
xác định thời gian sử dụng TSCĐ như sau:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo cơng thức dưới đây:
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
* Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác
định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị cịn lại trên cơ sở kế toán chia(:)
cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa
thời gian sử dụng đã đăng ký trừ (-) thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
* Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số
giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 206/2003/
QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
=
x
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = x Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác đinh như sau:

= x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐS theo quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
Đến 4 năm t ≤ 4 năm
2,0
Trên 4 năm đến 6 năm 4 năm < t ≤ 6 năm
Trên 6 năm t > 6 năm
2.5
Những năm mới khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên
bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử
dụng còn lại của TSCĐ.
- Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối
lượng sản phẩm như sau:

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác dịnh tổng số lượng, khối
lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ gọi tắt là số lượng theo công suất thiết
kế.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế
sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
= x
Trong đó:

=
- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong
năm, hoặc tính theo cơng thức sau:
= x
Trường hợp cơng suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định
lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
4.3.2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao.
a) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214
"Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của tồn bộ tài sản cố
định hiện có tại doanh nghiệp. (Trừ TSCĐ thuê hoạt động.)
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mịn TSCĐ.
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ.
Dư Có: Giá trị hao mịn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản
2141 - Hao mịn TSCĐ hữu hình.
2142 - Hao mịn TSCĐ đi th tài chính.
2143 - Hao mịn TSCĐ vơ hình.
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình
hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại công ty.
Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (Nộp cấp trên, cho vay, đầu
tư, mua sắm TSCĐ...)
Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.
b) Hạch tốn khấu hao tài sản cố định
Định kỳ, kế tốn trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp.

Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích.
Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (Nếu có)
Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (Nếu khơng được hồn lại)
Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ (Nếu được hồn lại)
Có TK 336 : Số phải nộp cấp trên.
Trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính hết hạn thuê mà vẫn chưa trích hết khấu hao thì giá
trị cịn lại của TSCĐ thuê dài hạn được đưa vào chi phí trả trước dài hạn.
Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK liên quan (627,641,642): Giá trị còn lại của TSCĐ nếu nhỏ.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Nợ TK 242: Giá trị cịn lại nếu lớn.
Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp cuối năm doanh nghiệp xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.
Nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh:
Nếu giá trị khấu hao mới lớn hơn thì phải trích bổ sung.
Nếu giá trị khấu hao nhỏ hơn, cần ghi giảm chi phí khấu hao:
Nợ TK 214
Có TK liên quan (627,641,642...)
4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa tài sản cố định bao gồm:
Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập
hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay
thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu khơng thay thế thì tài sản cố
định sẽ khơng hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo dài có thể thực hiện trong
kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.

Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của tài sản
cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải tạo thay thế, xây
lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định.
Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ được khái quát qua sơ đồ số 1.4. Nội dung các bút tốn trên sơ
đồ số 1.4. được trình bày như sau:
(1): Chi phí sửa chữa nhỏ thường xuyên.
(2): Chi phí sửa chữa lớn tự làm.
(3): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài.
(4): Sữa chữa lớn trong kế hoạch kết chuyển vào chi phí phải trả.
(5): Sữa chữa lớn ngồi kế hoạch kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn.
(6): Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(7): Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ.
4.5. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử dụng các hình
thức sổ như: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung.
Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế tốn được khái qt theo sơ đồ sau:

Chứng từ gốc
(1)

Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ
(3)

Sổ chi tiết TK
627,641,642

(1)

(1)


Sổ thẻ chi tiết TSCĐ

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

(5)

(2)

SỔ CÁI TK
211,212,213,214

Bảng tổng hợp chi
tiết

(8)

(4)

Bảng cân đối số phát sinh

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(9)

(6)


(6)


Sơ đồ số 1.5 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản
ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký
chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211,
213, 212, 214 và Sổ Cái tài khoản 009. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết
TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng
hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung
các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu
trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu
hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài
khoản 211, 213, 212, 214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính.
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ khoa
học kỹ thuật của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện quan trọng khơng thể thiếu trong q
trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Để biết được việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay khơng các
doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định, trên cơ sở đó có biện pháp sử
dụng triệt để vể công suất và thời gian của tài sản cố định..
2. Các chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trước hết phải xem xét tình hình tăng
giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch, giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng thời tính và so
sánh tốc độ tăng và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính hợp lý là xu hướng
TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải lớn hơn TSCĐ dùng ngồi sản xuất, có
vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp, các loại tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để
phục vụ cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối đa tài sản cố định chờ xử lý.
Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu
Mức trang bị tài sản cố định

Nguyên giá TSCĐ(hay máy móc thiết bị)
(hay máy móc thiết bị)
=
cho một lao động.
Số lao động bình quân
Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ánh hưởng đến kết quả sản xuất. Do vậy để
đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Hệ số hao mòn của tài sản cố
Giá trị hao mòn của tài sản cố định luỹ kế
định
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư trang bị đầy đủ máy móc thiết bị nhưng nếu việc
sử dụng không hợp lý về mặt số lượng thời gian và cơng suất thì hiệu quả khơng cao. Để phân tích hiệu
quả của việc sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của
Tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu
tài sản cố định
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng giá trị
sản xuất hoặc doanh thu.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33



Sức sinh lợi của
tài sản cố định

Lợi nhuận
=

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
Ngun giá bình qn TSCĐ
Suất hao phí tài sản cố định
=
Tổng giá trị sản xuất
doanh thu hoặc lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh để sản xuât ra một đồng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu, lợi nhuận) thì
cần mấy đồng nguyên giá TSCĐ bình quân.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


PHẦN II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 472 - TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 472
- Công ty xây dựng 472 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân là sư đoàn
472 thuộc đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn. Đường Hồ Chí Minh được thành lập trên tuyến Trường
Sơn ngày 20/07/1971. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đường Trường Sơn giữ một vị
trí vơ cùng quan trọng, là mạch máu giao thông chiến lược quân sự thực hiện chủ trương chi viện

cho Miền Nam Việt Nam.
Từ năm 1989 theo quyết định của Nhà nước và Bộ quốc phịng Binh đồn 12 chuyển thành
doanh nghiệp kinh tế – quốc phịng có tên là Tổng cơng ty xây dựng Trường Sơn. Các Sư đoàn, Lữ
đoàn, Trung đoàn trực thuộc Binh đồn chuyển thành các cơng ty hạch tốn kinh tế độc lập trong đó
có Lữ đồn 472 thành Công ty xây dựng 472 theo quyết định số 73/QĐ-QP ngày 03/04/1989 của Bộ
quốc phòng.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng 472
Công ty xây dựng 472 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập theo quyết định số 263/QĐ-QP ngày 26/06/1993
của Bộ quốc phòng, giấy phép hành nghề xây dựng số 182 BXD/CSXD ngày 24/04/1997 do Bộ xây
dựng cấp và giấy phép kinh doanh số 108688 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày
10/08/1993.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Ngành nghề xây dựng của công ty là: Xây dựng các cơng trình giao thơng cầu đường bộ,
đường sắt, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin, tín hiệu, san lấp mặt bằng xây dựng, các cơng
trình thuỷ lợi đê điều, thuỷ điện, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và xây dựng các cơng trình công
nghiệp dân dụng.
- Công ty xây dựng 472 là doanh nghiệp hạng I đồng thời là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
cơng ích trong qn đội theo quyết định số 528/2000/QĐ-QP ngày 12/01/2000 của Bộ trưởng Bộ
quốc phòng.
Do đặc điểm là đơn vị bộ đội làm kinh tế nên ngoài chức năng sản xuất kinh doanh đơn vị còn
đảm bảo huấn luyện dự bị động viên sẵn sàng chuyển nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu khi có
yêu cầu của Bộ quốc phòng.
Để thực hiện tốt 2 nhiệm vụ trên công tác biên chế bộ máy quản lý điều hành sản xuất của
công ty mang nét đặc trưng riêng.
Hiện nay Cơng ty xây dựng 472 gồm 02 xí nghiệp và 06 đội trực thuộc thực hiện thi công các
công trình do cơng ty đấu thầu và nhận thầu ở các tỉnh từ miền Trung trở ra. Công ty quản lý mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống tổ chức từ trên xuống dưới.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng 472
a. Thuận lợi:

Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là doanh nghiệp Nhà nước
hoạt đông theo luật doanh nghiệp, có đội ngũ cán bộ chỉ huy, quản lý, kỹ thuật được đào tạo cơ bản,
có bề dày kinh nghiệm trong công tác. Công ty xây dựng 472 có dây truyền thiết bị thi cơng hiện đại

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33


tiên tiến, luôn đáp ứng được yêu cầu thi công theo tiêu chuẩn Việt Nam cũng như tiêu chuẩn quốc
tế. Khẳng định được vị trí của mình trong đội ngũ các doanh nghiệp mạnh thuộc lĩnh vực xây dựng
cơ bản, tạo được uy tín với chủ đầu tư.
b. Khó khăn
Do nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường , ảnh hưởng của tình hình thế giới khơng ổn
định. Nhu cầu tìm kiếm việc làm gặp nhiều khó khăn, do giá cả thấp, cạnh tranh gay gắt, thiếu việc
làm. Do nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu và sản xuất kinh
doanh, tình hình thanh tốn vốn các cơng trình chậm làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 472
GIÁM ĐỐC CƠNG TY

PGĐ
BÍ THƯ ĐẢNG
UỶ

PHỊNG
CHÍNH
TRỊ

XN 721


PHỊNG
HÀNH
CHÍNH

XN 344

PGĐ
KINH DOANH

PHỊNG
TC - LĐ

ĐỘI 2

PGĐ
KỸ THUẬT

PHỊNG
KẾ
TỐN

ĐỘI 4

ĐỘI 10

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế tốn K33

PGĐ
DỰ ÁN


PHỊNG
KT - KT

ĐỘI 11

PHỊNG
VẬT TƯ
XE MÁY

ĐỘI 22

PHÒNG
DỰ ÁN
CN

ĐỘI 54


Ban giám đốc công ty
3.1. Ban giám đốc công ty
- Giám đốc cơng ty
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc Bí thư Đảng uỷ
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc dự án
3.2. Các phịng chức năng của cơng ty
Các phịng chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty theo chức năng
nhiệm vụ cụ thể như sau:
* Phịng chính trị
- Cơng tác cán bộ, công tác tổ chức xây dựng Đảng, giáo dục tư tưởng an ninh bảo vệ công tác

quần chúng, tổng hợp cơng tác Đảng, cơng tác chính trị.
Phối hợp với cơ quan, Tổ chức lao động, vật tư xe máy để đảm bảo an toàn lao động, an tồn
giao thơng, giải quyết xử lý các vụ vi phạm trong cơng ty.
*Phịng Tài chính – kế tốn
- Xây dựng kế hoạch tài chính của cơng ty
- Khai thác các nguồn vốn,kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của cơng ty,
quản lý sử dụng bảo tồn và phát triển vốn. Tổ chức cơng tác kế tốn và cơng tác hạch tốn sản xuất
kinh doanh trong cơng ty, kiểm tra cơng tác kế tốn và hạch tốn ở các đơn vị trực thuộc trong công
ty. Thực hiện cơng tác thanh quyết tốn tài chính. Tổ chức và thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê,
các chế độ quy định về cơng tác tài chính đối với doanh nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo cơng tác
tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng.
* Phòng Tổ chức lao động – Tiền lương
- Công tác biên chế, xây dựng lực lượng lao động, bồ dưỡng nâng bậc đối với chuyên môn kỹ
thuật, công tác kế hoạch và công tác tổ chức tiền lương. Báo cáo kế hoạch và quyết toán lao động
tiền lương đối với cấp trên và thanh toán lao động tiền lương đối với các đơn vị trực thuộc cơng ty.
Cơng tác an tồn vệ sinh lao động, công tác tác chiến, huấn luyện quân sự, huấn luyện chiến sỹ mới,
công tác cảnh vệ đảm bảo an tồn cơ quan.
* Phịng Kinh tế – kỹ thuật
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch giao cho các
đơn vị trực thuộc công ty. Tổ chức thực hiện hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật trong xây dựng
cơ bản của ngành, của Nhà nước và của cơng ty. Thanh quyết tốn vật tư cho các đơn vị trực thuộc
cơng ty. Chủ trì tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty và thực hiện
chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên cấp trên.
- Phối hợp với phịng kế tốn – tài chính cơng ty thanh quyết tốn cơng trình, sản phẩm hồn
thành.

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33



×