Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.02 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND XÃ LONG SƠN. BCĐ – CSSKND Số:. /KH-BCĐ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Long Sơn, ngày. tháng 01 năm 2017. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG XÃ ĐẠT BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020. Căn cứ Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 02 /QĐ-UBND, ngày 10/01/2017 của UBND xã Long Sơn về việc kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân xã; Căn cứ Kế hoạch số 20/KH-UBND, ngày 17/10/2016 của Ủy ban nhân dân xã Long Sơn về việc triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020; Ban chỉ đạo CSSKND xã Long Sơn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến năm 2020 như sau: I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG: Xã Long Sơn là xã còn nhiều khó khăn so với mặt bằng phát triển kinh tế xã hội của huyện Đắk Mil. Tuy còn nhiều thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, nhưng trong những năm 2010 đến 2013 công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế luôn đạt được các chỉ tiêu trên giao. Hoạt động chuyên môn của trạm Y tế xã từng bước đồng bộ, góp phần không nhỏ trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành trong sự phát triển kinh tế xã hội hằng năm của địa phương. 1. Đặc điểm tình hình của xã đến cuối năm 2016: - Dân số: 1730 người; 371 hộ gồm 04 thôn, trong đó có 121 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 32,61%. Đồng bào dân tộc thiểu số 339 hộ, 1.602 khẩu - Có 01 Trạm Y tế, 01 trường mẫu giáo, 01 trường tiểu học, 01 trường THCS; - Nhân sự Trạm Y tế hiện có 7 cán bộ, trong đó: + Bác sĩ: 01 người. + Y sĩ sản nhi: 01 người; + Y sỹ đông Y: 02 người + Dược sĩ trung học 01 người + Điều dưỡng trung học 02 người + Cán bộ dân số 01 người. - Ngoài ra còn có 04 nhân viên Y tế thôn và 02 cô đỡ thôn bản, 04 cộng tác viên chương trình dân số - KHHGĐ. 2. Những thuận lợi:.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cùng sự tham gia tích cực có hiệu quả của các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu Sự đoàn kết và nỗ lực của cán bộ, nhân viên Trạm Y tế trong nhiệm vụ khám chữa bệnh, đạt và vượt các chỉ tiêu của các chương trình mục tiêu quốc gia trong lãnh vực Y tế. Năng lực chuyên môn và trang thiết bị Y tế của Trạm ngày càng được bổ sung và nâng cao, tạo được sự tin tưởng của người dân, đã thu hút được bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại Trạm ngày càng tăng. 3. Khó khăn, thách thức: Điều kiện vệ sinh môi trường và ý thức vệ sinh phòng bệnh trong cộng đồng có lúc, có nơi còn hạn chế, nguy cơ phát sinh dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm còn tiềm tàng. Tình trạng biến động dân số do dân di biến động còn phức tạp nên công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu vẫn còn những khó khăn nhất định. Chính sách và chế độ đãi ngộ đối với các nhân viên Y tế, cộng tác viên các chương trình mục tiêu còn thấp nên rất khó tuyển chọn được những người nhiệt tình, năng nổ. Cơ sở vật chất tạm ổn định, đủ các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh chưa phong phú nhưng tạm bảo đảm đáp ứng với nhu cầu CSSK nhân dân trong xã. II. MỤC TIÊU: 1. Mục tiêu chung: Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực; nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh có hiệu quả trong cộng đồng và nâng cao chất lượng dân số; cung cấp dịch vụ Y tế có chất lượng cao đến tận người dân; đẩy mạnh việc khám chữa bệnh bảo hiểm Y tế tại trạm Y tế theo lộ trình bảo hiểm Y tế toàn dân. 2. Mục tiêu cụ thể: Cuối năm 2017 trạm Y tế xã Long Sơn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến năm 2020; III. CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Tiêu chí 1: Chỉ đạo, điều hành công tác CSSK nhân dân 1.1. Chỉ tiêu: - Có Ban Chỉ đạo CSSKND, hoạt động thường xuyên, tối thiểu 6 tháng tổ chức họp 1 lần. - Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu Y tế quốc gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng uỷ và Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của UBND xã. Các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia triển khai thực hiện các chương trình Y tế. 1.2. Giải pháp thực hiện: - Tham mưu cho UBND xã kiện toàn Ban chỉ đạo CSSK nhân dân; xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo CSSK nhân dân hàng năm:.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Xây dựng quy chế làm việc và kế hoạch hoạt động năm; tổ chức họp định kỳ tối thiểu 6 tháng/1 lần và họp đột xuất khi cần thiết để đánh giá tiến độ triển khai thực hiện các chương trình Y tế và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh; có biên bản các cuộc họp để làm cơ sở theo dõi, đánh giá. - Trạm Y tế và các ban ngành, đoàn thể vận động nhân dân tham gia thực hiện các hoạt động Y tế trên địa bàn như Tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, các chương trình mục tiêu quốc gia về lãnh vực Y tế khác. 2. Tiêu chí 2 : Nhân lực Y tế 2.1. Chỉ tiêu : - Trạm Y tế tối thiểu phải có tối thiểu 06 biên chế, trong đó phải có 06 nhóm chức danh: Bác sĩ, Y sỹ (đa khoa/YHCT/sản nhi), hộ sinh trung học, điều dưỡng trung học; dược sỹ trung học và cán bộ chuyên trách dân số - KHHGĐ. - Cán bộ nhân viên trạm Y tế được đào tạo và đào tạo lại liên tục về lĩnh vực chuyên môn theo quy định hiện hành. - Mỗi thôn có 1 nhân viên Y tế hoạt động và bảo đảm các tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành. - Thực hiện đúng, đủ và kịp thời những chính sách ban hành với cán bộ Y tế xã, và nhân viên Y tế thôn. 2.2. Giải pháp thực hiện: - Phân công cán bộ và nhân viên trạm Y tế tham dự các lớp bồi dưỡng và nâng cao về trình độ chuyên môn do cấp trên tổ chức. - Củng cố và kiện toàn đội ngũ Y tế thôn; đề nghị Trung tâm Y tế huyện tổ chức đào tạo, đào tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định cho những người nới tham gia; Các Y tế thôn thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của Y tế thôn với cộng tác viên của các chương trình Y tế; Hàng tháng tham dự giao ban chuyên môn với TYT xã 1 lần. - Phân công trạm Y tế theo dõi và thực hiện đúng, đủ và kịp thời những chính sách ban hành với nhân viên Y tế thôn và các loại hình cộng tác viên Y tế khác theo quy định bao gồm lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác. 3. Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng TYT xã 3.1. Chỉ tiêu: - Trạm Y tế tối thiểu phải có đủ 10 phòng chức năng theo quy định của Bộ Y tế. - Có nguồn nước hợp vệ sinh. Các chất thải thông thường được xử lý theo quy định của địa phương. Các chất thải Y tế nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định của ngành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về việc ban hành Quy chế chất thải Y tế. Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ cho CSVC của trạm Y tế. 3.2. Giải pháp thực hiện: - Kiến nghị Sở Y tế đầu tư làm mới các phòng kỹ thuật như : Siêu âm, điện tim, Phòng sản – hậu sản, phòng tiệt trùng… bảo đảm tính năng các phòng. Trạm Y tế có nhiệm vụ bố trí đủ các phòng chức năng theo quy định của Bộ tiêu chí; - Tham mưu Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch kinh phí xây dựng đường lên trạm Y tế, Làm hệ thống tường rào, sữa chữa nguồn cấp nước cho trạm Y tế xã. - Lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng các hạng mục thuộc cơ sở hạ tầng hằng năm trình TTYT Đắk Mil để được đầu tư, nâng cấp..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tổ chức phân loại, thu gom và xử lý các chất thải Y tế nguy hại theo quy định của Nhà Nước. 4. Tiêu chí 4: Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác 4.1. Chỉ tiêu: - Có trên 70% các trang thiết bị y tế theo danh mục của Bộ Y tế ban hành và có 2 trong số các máy sau đây có cán bộ Y tế có chứng thực hành hoặc đã qua tập huấn sử dụng: Máy điện tim, Máy siêu âm đen trắng xách tay, Máy đo đường huyết. - Có trên 70% các loại thuốc chữa bệnh chủ yếu áp dụng cho trạm Y tế xã theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ Y tế. - 100% nhân viên Y tế thôn được cấp túi Y tế thôn bản theo danh mục được Bộ Y tế ban hành - Tủ sách chuyên môn tại Trạm Y tế phải có tối thiểu 15 đầu sách trở lên. 4.2. Giải pháp thực hiện: - Trạm Y tế thống kê lại các trang thiết bị Y tế và danh mục thuốc thiết yếu tại Trạm theo quy định của Bộ Y tế. Lập kế hoạch đề nghị TTYT Huyện bổ sung các thiết bị hỏng. Lập kế hoạch bổ sung các thiết bị, vật tư cho các chương trình, cũng như kế hoạch duy tu, bảo dưỡng định kỳ máy móc, thiết bị chuyên môn. - Trạm Y tế làm tờ trình đề nghị để Giám đốc trung tâm Y tế cử cán bộ tập huấn sử dụng thành thạo các trang thiết bị đã được cung cấp. - Thuốc phải được quản lý tập trung một đầu mối và thực hiện theo quy chế dược do Bộ Y tế ban hành. Không để xảy ra tai biến do dùng thuốc. Dự trù đầy đủ danh mục thuốc , vật tư y tế cho trạm Y tế xã có Bác Sỹ. Có kế hoạch bổ sung các vật tư Y tế cho các túi Y tế thôn, cô đỡ, chuyên trách các dự án…. 5. Tiêu chí 5: Kế hoạch - Tài chánh: 5.1. Chỉ tiêu: - Công tác xây dựng kế hoạch, thống kê, báo cáo phải thực hiện chính xác và đúng thời gian quy định. - Quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào. - Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm Y tế đạt từ 70% trở lên. 5.2. Giải pháp thực hiện: - Trạm Y tế xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của địa phương, nguồn lực sẵn có hoặc có thể huy động được, chỉ tiêu được giao và hướng dẫn của Y tế tuyến trên; kế hoạch được Trung tâm Y tế và UBND xã phê duyệt. - Trạm Y tế có đủ sổ sách ghi chép, mẫu báo cáo theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế, đặc biệt vấn đề quản lý tài chính không được sai phạm. Báo cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định; - Trạm Y tế xã đề nghị TTYT cấp các biểu đồ, bảng thống kê cập nhật tình hình hoạt động của trạm Y tế xã, các bảng biểu PCDB…. - Giao cho ban Chính sách – xã hội xã tiến hành rà soát lại danh sách các đối tượng tham gia Bảo hiểm Y tế trên địa bàn toàn xã, nếu thiếu sót phải bổ sung ngay, nhất là thẻ BHYT trẻ <6 tuổi. 6. Tiêu chí 6: YTDP, Vệ sinh môi trường, các CTMTGQ về Y tế 6.1. Chỉ tiêu:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Không để xảy ra dịch trên địa bàn. - Các chương trình mục tiêu quốc gia trong lãnh vực Y tế đạt trên 90% số chỉ tiêu của các CTMTQG đề ra cho phường. - Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch trên 80%. - Tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh trên 71%. - Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm lớn trên địa bàn xã. - Quản lý được 80% người nhiễm HIV phát hiện được trên địa bàn. 6.2. Giải pháp thực hiện: - BCĐ phòng chống dịch bệnh xã triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn theo sự tham mưu chuyên môn của trạm Y tế xã; giám sát, phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế ban hành. - Triển khai thực hiện các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực Y tế được triển khai tại xã, bao gồm: CTMTGQ DS-KHHGĐ; ATVSTP; Phòng, chống HIV/AIDS… - Tiến hành điều tra tỷ lệ sử dụng nước sạch và nhà tiêu HVS trên toàn xã. Các ban ngành tích cực tham gia vận động nhân dân sử dụng nước sạch. Tận dụng mọi nguồn hỗ trợ từ chương trình để vận động người dân xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Tuyên truyền sâu rộng trên mọi phương tiện thông tin, đại chúng công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. - Có kế hoạch và triển khai thực hiện thanh kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát các cơ sở ngoài thẩm quyền quản lý; báo cáo kịp thời lên tuyến trên các trường hợp vi phạm về ATVSTP vượt thẩm quyền xử lý. - Tổ chức các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn: điều tra, quản lý người nhiễm trên địa bàn đưa vào điều trị ARV, cung cấp bơm kim tiêm sạch, tiếp thị bao cao su, chăm sóc hỗ trợ tại cộng đồng cho người nhiễm HIV/AIDS, tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai. - Phát hiện, điều trị và quản lý các bệnh dịch nguy hiểm và bệnh xã hội như sốt rét, sốt xuất huyết, lao... theo hướng dẫn của Y tế tuyến trên. - Phát hiện, điều trị và quản lý các bệnh mạn tính không lây như đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, hen phế quản... theo hướng dẫn của Y tế tuyến trên. 7. Tiêu chí 7: Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và YHCT 7.1. Chỉ tiêu: - Thực hiện trên 80% các kỹ thuật có trong Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành cho Y tế xã. - Tỷ lệ bệnh nhân khám và chữa bệnh bằng YHCT hay kết hợp đông – tây Y tại Trạm Y tế đạt từ 30% trở lên. - Lập sổ quản lý và theo dõi sức khỏe, cập nhật đầy đủ các hạng mục cần thiết cho người khuyết tật và người cao tuổi. 7.2. Giải pháp thực hiện: - Cán bộ và nhân viên Trạm Y tế được thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn, bảo đảm thực hiện các kỹ thuật chuyên môn do Bộ Y tế quy định; Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại Trạm Y tế; xử trí đúng các tai.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của Trạm Y tế. - Thu hút bệnh nhân đến Trạm khám và chữa bệnh bằng YHCT đặc biệt là các biện pháp điều trị không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt… Kết hợp YHCT với YHHĐ theo Thông tư số 50/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 về hướng dẫn việc kết hợp YHCT với YHHĐ trong quá trình khám, chữa bệnh. - Chăm sóc vườn thuốc nam, sưu tầm nhân giống, chăm sóc các cây thuốc quý, hướng dẫn nhân dân sử dụng các cây thuốc tại vườn.Cắm bảng biểu hướng dẫn cho cây thuốc, phân lô chăm sóc giữ gìn các giống cây thuốc quý. Tư vấn thường xuyên cho người dân biết và xử dụng các cây thuốc trong điều trị thông thường. - Theo dõi thường xuyên, quản lý và chăm sóc sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên tối thiểu 1 lần/năm; nắm được tình hình bệnh tật nổi bật của từng người cao tuổi như tăng huyết áp, đái đường, suy tim, suy thận... - Lập danh sách quản lý những người tàn tật gồm phần hành chính (họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, chỗ ở ...); được phân loại theo 8 nhóm tàn tật (vận động, nghe nói, nhìn, thiểu năng trí tuệ, tâm thần, động kinh, mất cảm giác, tàn tật khác); nguyên nhân. Người khuyết tật được theo dõi, khám sức khoẻ định kỳ. 8. Tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em 8.1. Chỉ tiêu: - Trên 80% phụ nữ sinh con được khám thai > 3 lần /trong 3 kỳ thai nghén. - Trên 98% phụ nữ sinh con tại cơ sở Y tế hoặc có nhân viên Y tế được đào tạo về kỹ năng đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh. - Trên 90% phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được nhân viên Y tế khám, chăm sóc sau sinh từ khi sinh ra đến 42 ngày sau đẻ. - Trên 90% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ 8 bệnh. - Trên 95% trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi được uống Vitamine A 2 lần/năm. - Trên 95% trẻ dưới 5 tuổi được theo dõi biểu đồ tăng trưởng. - Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng dưới 21%. 8.2. Giải pháp thực hiện: Trạm Y tế xã triển khai các hoạt động cơ bản như: - Củng cố và kiện toàn đội ngũ cộng tác viên các chương trình Y tế tại các thôn. - Tổ chức tốt công tác chăm sóc thai sản trên địa bàn. Tham mưu UBND có biện pháp đẩy nhanh các biện pháp can thiệp hữu hiệu, phù hợp với tình hình KT-XH của địa phương, từng bước giảm tỷ lệ trẻ em SDD bền vững trên địa bàn. - Tổ chức theo dõi cân nặng và vẽ biểu đồ tăng trưởng cho trẻ dưới 2 tuổi định kỳ 3 tháng/lần, và trẻ từ 2 - 5 tuổi một lần/năm. Đối với trẻ suy dịnh dưỡng phải theo dõi cân nặng và vẽ biểu đồ tăng trưởng hàng tháng. - Thực hiện các buổi thực hành dinh dưỡng hướng dẫn cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai về chế độ dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ trong thai kỳ. Từng bước thay đổi hành vi để việc CSSK trẻ em phù hợp với tình hình phát triển của xã hội. - Thực hiện 02 đợt chiến dịch uống Vitamine A cho trẻ từ 6 - 36 tháng định kỳ 2 lần/năm..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Tổ chức tốt các ngày tiêm chủng mở rộng phòng chống bệnh dịch, thực hiện công tác an toàn tiêm chủng theo thông tư 12 ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ Y tế, quản lý tốt các đối tượng tiêm chủng để chủ động lập kế hoạch cung ứng vắc xin bảo đảm cho việc hoàn thành kế hoạch được giao. 9. Tiêu chí 9: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 9.1. Chỉ tiêu: - Trên 65% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng BPTT hiện đại. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới < 13%0. - Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 dưới 15%. 9.2. Giải pháp thực hiện: - Các cộng tác viên dân số thường xuyên vận động các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại, hạn chế sinh con thứ 3 trở lên. Tăng cường chất lượng các dịch vụ CSSKSS – KHHGĐ trên địa bàn. - Lập sổ quản lý và theo dõi từng hộ gia đình về tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai và biến động dân số hàng tháng. - Tổ chức tuyên truyền; vận động chuyển đổi hành vi của người dân về hệ lụy và hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, vị trí và vai trò của phụ nữ hiện nay, bình đẳng giới... Giữ bí mật về giới tính của thai nhi trước khi sinh. Không thực hiện việc phá thai vì lý do lựa chọn giới tính, trừ các trường hợp bệnh lý. 10. Tiêu chí 10: Truyền thông, giáo dục sức khỏe 10.1. Chỉ tiêu: - Phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe phải có đủ các trang thiết bị làm công tác TT-GDSK theo Quyết định số 2420/QĐ-BYT. - Triển khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng. 10.2. Giải pháp thực hiện: - Trạm Y tế bố trí đủ tủ đựng và có đầy đủ các tài liệu truyền thông như sổ tay tuyên tuyền, bộ tài liệu truyền thông, bộ công cụ làm mẫu, cẩm nang thực hiện các hoạt động TT-GDSK. - Thực hiện thường xuyên TT-GDSK thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại xã như loa, đài của UBND xã và loa đài của trạm Y tế xã. - Tổ chức tư vấn lồng ghép các vấn đề về sức khỏe khi người dân đến khám chữa bệnh hoặc khi đến thăm hộ gia đình và trong buổi hội họp, các trường học tại địa phương. Nội dung tuyên truyền chủ yếu là việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực Y tế và các vấn đề về Y tế của địa phương. - Phối hợp tốt giữa các tổ chức xã hội (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội nông dân…) tham gia thực hiện các hoạt động TT-GDSK tại cộng đồng. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Ban chỉ đạo CSSKND: - Tham mưu UBND xã kiện toàn Ban chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân, phân công nhiệm vụ trực tiếp giám sát từng tiêu chí cho các thành viên Ban chỉ đạo. Có báo cáo thường xuyên tiến độ thực hiện về BCĐ và đề xuất các giải pháp phù hợp cho các tiêu chí. 2. Trạm Y tế xã.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Tham mưu cho BCĐ CSSKND ra các văn bản liên quan xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế giai đoạn đến năm 2020; văn bản chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND xã, BCĐCSSKND huyện. - Tham mưu các kế hoạch hành động, giải pháp cho BCĐ trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện. - Chủ trì, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế giai đoạn đến năm 2020. - Phân công cán bộ trạm Y tế tham dự đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn do các cơ quan cấp trên tổ chức. - Thực hiện đúng, đủ các chế độ chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ trạm Y tế, nhân viên Y tế thôn và các cộng tác viên. - Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả các tiêu chí về dân số - kế hoạch hóa gia đình. - Triển khai thực hiện tốt các công tác chuyên môn, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn, đẩy mạnh việc thu hút khám chữa bệnh bảo hiểm Y tế tại trạm Y tế. Nâng cao chất lượng KCB , CSSKND trên địa bàn. 3. Ban Văn hóa - Thông tin - thành viên Ban chỉ đạo CSSKND; Tăng cường hoạt động thông tin tuyên truyền, giáo dục sức khỏe đến các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh; đẩy mạnh việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực y tế. 4. Ban Chính sách xã hội - thành viên Ban chỉ đạo CSSKND: - Thực hiện tốt các chính sách, chế độ về bảo hiểm Y tế cho đối tượng chính sách, hộ nghèo, người cao tuổi và trẻ em. - Phối hợp với các đơn vị có kiên quan thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn. 5. Hiệu trưởng các trường: Chủ động phối hợp với Trạm Y tế xã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh; chú trọng việc thực hiện đổi mới trong quản lý chương trình Y tế trường học theo thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 hướng dẫn. 6. UBMTTQ và các đoàn thể - thành viên Ban chỉ đạo CSSKND: Đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể xã phối hợp với trạm Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình để nhân dân biết và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực Y tế. Vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các chương trình Y tế nhằm đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã. 7. Trưởng Ban tự quản các Thôn - thành viên Ban chỉ đạo CSSKND : - Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường, tích cực tham gia phòng chống dịch bệnh cho bản thân, hộ gia đình và cộng đồng; Thực hiện các mô hình mẫu như: kế hoạch hóa gia đình, không sinh con thứ 3….
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Phối hợp với các Y tế thôn điều hành, hướng dẫn nhân dân trong các hoạt động PCDB, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại thôn. Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã trên địa bàn xã, đề nghị trưởng các ban ngành, đơn vị liên quan, thành viên Ban chỉ đạo CSSKND xã triển khai thực hiện nhằm đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo BCĐ CSSKND xã để được hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện. Nơi nhận: - TT. BCĐ CSSKND huyện; - TT. Đảng ủy - TT. HĐND xã; - Chủ tịch UBND xã; - Trung tâm Y tế huyện; - UBMTTQ và các đoàn thể xã; - Thành viên BCĐCSSKND xã; - Lưu: BCĐ xã.. TRƯỞNG BAN.
<span class='text_page_counter'>(10)</span>