Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Nhóm 5: Trịnh Xuân Quang
Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Phạm Đình Xuân Giao
Thái Văn Thắng
Trình Vĩnh Đạt
- Hình thành ở vùng giáp ranh giữa đồng bằng và miền núi
- Địa hình dốc thoải
- Tầng đất mặt mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, thường khô hạn, độ chua cao
- Nghèo chất dinh dưỡng, nghèo mùn
3. Biện pháp cải tạo
- Xây dựng bờ vùng, bờ thửa, tưới tiêu hợp lý: Khắc phục hạn hán, tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật đất
hoạt động thuận lợi
- Cày sâu dần: Tăng độ dày tầng đất mặt
- Bón vơi: Giảm độ chua, tạo kết cấu đất
- Mưa lớn phá vỡ kết cấu
- Địa hình dốc tạo ra dịng
chảy
II. Đất sói mịn:
1. ngun nhân hình thành
2. Tính chất của đất xói mịn
- Tầng đất mặt mỏng, thậm trí mất hẳn tầng mùn. Thành phần cơ giới nhẹ, chủ yếu là sỏi, đất khô
hạn
- Làm ruộng bậc thang: Hạn chế tốc độ dòng chảy
- Thềm cây ăn quả: Tăng độ che phủ đất
Biện pháp nông học:
- Canh tác theo đường đồng mức.
- Bón phân hữu cơ kết hợp phân khống. Bón vơi tạo kết cấu đất và giảm độ chua.
- Luân canh, xen canh gối vụ.Trồng cây thành băng, dải.
Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn:
- Do nước biển tràn vào.
- Do ảnh hưởng của mạch nước ngầm nên làm đất nhiễm mặn.
III, Đất mặn
2. Đặc điểm, tính chất đất mặn
• Thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét cao 50 – 60%
• Dung dịch đất chứa nhiều muối tan: NaCl, Na2SO4
• <sub> Phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm</sub>
• Nghèo mùn, nghèo đạm
3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng
a, biện pháp cải tạo:
- Biện pháp thủy lợi
- biện pháp bón vơi:
+ bón vơi có tác dụng đẩy ion Na+ ra khỏi bề mặt keo đất
- Cây trồng chịu mặn
b. Sử dụng đất mặn.
- Đất mặn sau khi cải tạo có thể dùng để trồng lúa